THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ E- BANKING TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG
2.1 Giới thiệu về Chinh nhánh NH TMCP Công Thương Đà Nẵng (Vietinbank ĐN):
2.1.1 Khái quát về NH TMCP Công Thương Việt Nam:
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập ngày 26/03/1988 theo
Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng lấy tên là Ngân hàng Chuyên doanh Công
thương Việt Nam
Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam thành Ngân
hàng Công thương Việt Nam,theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng, với tên
viết tắc là INCOMBANK. Đến năm 2008 triển khai thương hiệu Vietinbank.
Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt
Nam
Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700
điểm/phòng giao dịch.
Có 4 công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng
khóan, Công ty quản lí Nợ và khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hỉêm và 3 đơn vị sự
nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm thẻ, sáng lập Trường Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
Là thành viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.
Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới.
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp
chứng chỉ ISO 9001:2000.
Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp
hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh
toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại
Việt Nam.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại
Việt Nam.
Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản
phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
2.1.2 Giới thiệu về Chi nhánh NH TMCP Công Thương Đà Nẵng:
2.1.2.1 Sự hình thành:
Tháng 11 năm 1988 Hội đồng Bộ trưởng ban hành nghị định số 53/HĐBT về việc
chuyển đổi hệ thống Ngân hàng 1 cấp sang hệ thống Ngân hàng 2 cấp, chi nhánh NHCT
Quảng Nam - Đà Nẵng ra đời và hoạt động theo pháp lệnh hoạt động Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng và công ty tài chính.
Khi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách tỉnh, để phù hợp với địa bàn và tình hình kinh
doanh, NHCT chi nhánh Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành chi nhánh NHCT thành phố Đà
Nẵng và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1997 theo quyết định 14/NHCT - QĐ
ngày 17/12/1996 của tổng giám đốc NHCT VN. Tháng 7 năm 2009, Chi nhánh NHCT TP.
Đà Nẵng đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng,
hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần.
Chi nhánh NHTMCPCT ĐN từ khi thành lập cho đến nay bám sát mục tiêu phát
triển kinh tế Công Thương nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu của Thành phố. Chi nhánh
NHTMCPCT ĐN đã đạt được những bước tăng tốc bức phá về nguồn vốn và cho vay nền
kinh tế từ tổng nguồn vốn tỷ, dư nợ tỷ. Hàng năm chi nhánh dành hàng trăm tỷ đồng vốn
đầu tư trung và dài hạn, cho vay đổi mới và hiện đại hóa dây chuyền thiết bị công nghệ,
mở rộng nhà xưởng, tạo thêm việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu trong các ngành sản
xuất, gia công và dệt may, giày da, thủy hải sản.
Vốn tín dụng của chi nhánh NHTMCPCT ĐN đáp ứng hàng trăm tỷ đồng cho các
hạn mức dự án, những công trình trọng điểm của thành phố và khu vực góp phần tạo nên
diện mạo khang trang của thành phố Đà Nẵng hôm nay.
Mạng lưới hoạt động gồm:
+ Hội sở chính tại 172 Nguyễn Văn Linh - Quận Thanh Khê - ĐN
+ Phòng giao dịch Hải Châu tại 36 Trần Quốc Toản - ĐN
+ Phòng giao dịch tại 123 Hùng Vương – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 324 Hùng Vương – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 374 Hùng Vương – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 46 Điện Biên Phủ – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 344 Điện Biên Phủ – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 145 Trưng Nữ Vương – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 407 Núi Thành – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 163 Lê Duẩn – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 12 Phan Châu Trinh – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 189 Trần Cao Vân – ĐN
+ Phòng giao dịch Cẩm Lệ tại 215 Ông ích Đường – ĐN
+ Phòng giao dịch tại 172 Trần Đăng Linh – ĐN
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức:
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. NHTMCPCT ĐN không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức của mình ngày
càng tốt hơn. Hiện nay Chi nhánh có các phòng ban được lắp đặt theo sơ đồ cơ cấu bộ máy
quản lý sau:
Hình 1: Cơ cấu tổ chức NH TMCP Công Thương ĐN
BAN GIÁM ĐỐC
P.Tiền tệ kho
quỹ
P. Kiểm soát nội bộ
P. Kế toán giao dịch
P. khách hàng doanh nghiệp
P. Khách hàng
cá nhân
P. Thông tin điện toán
P. Quản lý rủi ro và nợ xấu
P. Giao dịch
Hải Châu
P. Tổng hợp
P. Tổ chức
hành chính
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Ban giám đốc chi nhánh do Ngân hàng Công Thương Việt Nam quyết định bổ nhiệm theo
quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước.
* Giám đốc Chi nhánh: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Ngân hàng CÔNG
THƯƠNG Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Trực
tiếp chỉ đạo các phòng chức năng cân đối tổng hợp và tổ chức cán bộ
* Các Phó giám đốc chi nhánh: thay mặt Giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt kinh
doanh, các hoạt động của các phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gởi dân
cư, kế toán hành chính: chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về những
công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của chi nhánh khi
giám đốc ủy quyền.
2.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
* Phòng giao dịch: là bộ phận nghiệp vụ trực thuộc chi nhánh NHTMCPCT TP. Đà
Nẵng, được thành lập để thực hiện nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay cá nhân, tổ chức kinh
tế - xã hội dưới mọi hình thức và các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thanh toán và
ngân quỹ, chuyển tiền VNĐ, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thu đổi séc du lịch, thanh
toán thẻ, cất giữ tài sản, tư vấn các nghiệp vụ ngân hàng theo qui định của NHNN,
NHTMCPCT VN và chi nhánh NHTMCPCT TP. Đà Nẵng.
* Phòng Kế toán giao dịch: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ
và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh;
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các
giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ
tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng qui định của Nhà nước và NHTMCPCT VN.
Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
* Phòng Khách hàng Cá nhân: trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai
thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý
các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHTMCPCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các cá nhân.
* Phòng Khách hàng Doanh nghiệp: trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của NHTMCPCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các doanh nghiệp.
* PhòngTiền tệ kho quỹ: thực hiện quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo qui
định của NHNN và NHTMCPCT VN, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm
giao dịch, Phòng giao dịch, thực hiện thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ trong nội bộ
NHTMCPCT ĐN; thực hiện thu chi tiền mặt đối với các đơn vị, cá nhân mở tài khoản giao
dịch tại phòng Kế toán – 172 Nguyễn Văn Linh; thực hiện thu chi tiền mặt lưu động theo
hợp đồng ký kết giữa các cá nhân, đơn vị kinh tế với NHTMCPCT TP Đà Nẵng; làm
nhiệm vụ đầu mối thu chi ngoại tệ mặt đối với các NHTMCPCT khu vực Miền Trung –
Tây Nguyên.
* Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: thực hiện chức năng là đầu mối tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, rủi ro tác nghiệp của chi nhánh; Quản lý
giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho
từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp
tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro, rủi ro tác nghiệp trong toàn bộ các
hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHTMCPCT VN. Đồng thời chịu trách nhiệm quản
lý và xử lý các rủi ro nợ xấu. Là đầu mối quản lý khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay
theo qui định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ xấu gồm gốc và lãi tiền vay. Quản
lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. Phát hiện những rủi ro trong hoạt
động tác nghiệp cuả bản thân và của bộ phận công tác, đề xuất và thực hiện nghiêm túc các
biện pháp để phòng ngừa rủi ro tác nghiệp.
* Phòng Tổ chức hành chính: thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh
theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và qui định của NHTMCPCT VN. Thực
hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện
công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
* Phòng Tổng hợp: tham mưu cho Ban giám đốc trong các nghiệp vụ kế hoạch, dự báo kế
hoạch kinh doanh. Thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh, cân đối vốn kinh
doanh, báo cáo thống kê, công tác tổng hợp, phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ, hoạt động
thông tin truyền thông, tham mưu về nghiệp vụ marketing, tiếp thị, quảng cáo, pháp chế,
công tác thi đua và các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công.
2.1.2.4 Chức năng và nhiệm vụ của Vietinbank ĐN:
Huy động vốn
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức
kinh tế và dân cư.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không
kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm tích luỹ...
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
Cho vay, đầu tư
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG,
KFW) và các hiệp định tín dụng khung
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
• Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong
nước và quốc tế
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng; Bảo lãnh thanh toán.
Thanh toán và Tài trợ thương mại
• Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư
tín dụng nhập khẩu.
• Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu
chấp nhận hối phiếu (D/A).
• Chuyển tiền trong nước và quốc tế
• Chuyển tiền nhanh Western Union
• Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
• Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
• Chi trả Kiều hối…
Ngân quỹ
• Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
• Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
• Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
• Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh
sáng chế.
Thẻ và ngân hàng điện tử
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER
CARD…)
• Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
• Internet Banking, SMS Banking
Hoạt động khác
• Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
• Tư vấn đầu tư và tài chính
• Cho thuê tài chính
• Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký
chứng khoán
• Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và
quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và
phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
• Phát triển nguồn nhân lực
• Phát triển công nghệ
• Phát triển kênh phân phối
2.1.3 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank ĐN:
2.1.3.1. Tình hình chung về nguồn vốn:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
2008 2009 Chênh lệch
Số tiền
TT
%
Số tiền
TT
%
Số tiền Tỷ lệ %
.Tổng nguồn vốn 1,156,167 1,262,694 106,527 9.21
Tiền gửi doanh nghiệp 472,119
40.8
4
514,699
40.7
6
42,580 9.02
Tiền gửi dân cư 670,494
57.9
9
734,122
58.1
4
63,628 9.49
Tiền gửi vốn chuyên
dùng
13,554 1.17 13,873 1.10 319 2.35
Nguồn: Số liệu từ phòng Tổng hợp Chi nhánh NH TMCPCT ĐN
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn năm 2009 cao hơn năm 2008, năm 2009 huy động
được 1.262.694 triệu đồng trong khi đó năm 2008 huy động được 1.156.167 triệu đồng.
Năm 2009 tổng số vốn huy động được tăng 106.527 triệu đồng so với năm 2008 với tỉ lệ
chênh lệch là 9,21%. Có sự gia tăng trong nguồn vốn huy động này là do:
- Năm 2008 bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ các Doanh nghiệp
điêu đứng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhưng trong năm 2009 Nhà nước
triển khai gói kích cầu bằng việc hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp để doanh nghiệp
vay vốn sản xuất, nền sản xuất hồi phục, doanh thu của doanh nghiệp dần hồi phục
nên lượng tiền gửi của doanh nghiệp theo đó cũng tăng. Cụ thể là nguồn huy động
từ tìên gửi DN trong năm 2009 tăng 42.580 triệu đồng chiếm tỉ trọng 40,76%, tăng
9,21% so với năm 2008.
- Nguồn huy động từ dân cư vẫn là nguồn chiếm tỉ trọng lớn, năm 2009 nguồn huy
động trong dân cư là 734.122 triệu đồng chiếm tỉ trọng cao 58,14%. Năm 2009
VietinBank đã luôn có những mức lãi suất hấp dẫn cùng với những chương trình
khuyến mãi kèm theo khi KH đến gửi tiền nên đã thu hút được lượng lớn tiền trong
dân cư. Hơn nữa theo quyết định của Thủ tưởng Chính phủ việc trả lương qua tài
khoản ngân hàng được thực hiện nên năm 2009 số tiền gửi của dân cư gia tăng
- Nguồn huy động từ Tiền gửi vốn chuyên dùng cũng gia tăng đáng kể, với lượng huy
động trong năm 2009 là 13.873 triệu đồng chiếm tỉ trọng 1,1%, tăng 2,35% so với
năm 2008.
Tóm lại: Mặc dù vốn huy động được chưa cao lắm nhưng nhìn chung là tăng. Năm 2009 vì
còn khắc phục ảnh hửơng của cuộc khủng hoảng năm 2008 nên vẫn còn khó khăn nhưng
nhìn chung là Ngân hàng đang trên đà có năng lực tốt thu hút nguồn vốn trong nền kinh tế
2.1.3.2. Tình hình chung về hoạt động sử dụng vốn:
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Chi nhánh trong 2 năm 2008-2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009
Chênh lệch
số tiền tỷ lệ(%)
1. Doanh số cho vay 2,637,123 2,959,435 322,312 12.22
2. Doanh số thu nợ 2,566,792 2,597,760 30,968 1.21
3. Dư nợ bình quân 1,051,384 1,413,059 361,675 34.40
4. Dư nợ xấu 3,587 4,396 809 22.55
5. Tỷ lệ nợ xấu 0.34 0.31 -0.03
Nguồn: Số liệu từ phòng Tổng hợp Chi nhánh NH TMCPCT ĐN
Nhận xét:
- Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay của Ngân hàng trong năm 2009 là
2.959.435 triệu đồng, năm 2008 là 2.637.123 triệu đồng, doanh số cho vay cuả năm
2009 tăng 322.312 triệu đồng so với năm 2008 với tỉ lệ 12,22%. Sở dĩ có sự gia
tăng này là do các Doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất để hồi phục và mở rộng sản
xuất.
- Doanh số thu nợ của Ngân hàng trong năm 2009 cũng tăng so với năm 2008. Doanh
số thu nợ tăng một phần do Ngân hàng tăng trưởng trong vấn đề cho vay, ngoài ra
ngân hàng cũng quản lí tốt hơn các khoản nợ và việc thu nợ. Điều này cho thấy việc
thẩm định cho vay và quản lí nợ cũng như tổ chức thu nợ của Ngân hàng tiến triển
khá tốt.
- Tình hình nợ xấu của NH có xu hướng tăng qua năm 2009 và năm 2008 vì hoạt động cho
vay của NH tăng. Nhưng nhìn chung, vẫn nằm trong mức an toàn và nằm trong sự kiểm
soát của NH vì tỉ lệ nợ xấu vẫn tương đối thấp. Tỉ lệ nợ xấu của NH năm 2009 giảm
0,03% so với năm 2008 thể hiện thu nợ khá tốt.
2.1.3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại VietinBank ĐN:
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng(%
)
Số tiền
Tỷ
trọng(%
)
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
1. Thu nhập 256,672 100 342,413 100 85,741 33.40
Thu nhập lãi 184,367 71.83 256,536 74.92 72,169 39.14
Thu nhập ngoài lãi 72,305 28.17 85,877 25.08 13,572 18.77
2. Chi phí 208,906 100 285,094 100 76,188 68.81
Chi phí lãi 135,601 64.91 191,640 67.22 56,039 41.33
Chi phí ngoài lãi 73,305 35.09 93,454 32.78 20,149 27.49
3. Lợi nhuận hạch
toán trước thuế
47,766 57,319 9,553 20
Nguồn: Số liệu từ phòng Tổng hợp Chi nhánh NH TMCPCT ĐN
Nhận xét:
- Tổng thu nhập của NH năm 2009 là 57.319 triệu đồng, năm 2008 là 47.766 triệu
động. Vậy thu nhập năm 2009 là tăng 9.553 triệu đồng so với năm 2008 với tỉ lệ là
20%. Năm 2009 hoạt động cho vay liên tục đẩy mạnh, làm cho phần thu nhập lãi
cho vay lên đến 256.536 triệu đồng,đạt tốc độ 39,14%. Thu nhập ngoài lãi cũng góp
phần không nhỏ vào thu nhập, với thu nhập ngoài lãi của năm 2009 là 85.877 triệu
đồng tăng 13.572 triệu đồng so với năm 2008 với tốc độ là 18,77%.
- Tổng chi phí của NH tăng trong năm 2009 chủ yếu là do chi phí nguồn vốn huy
động Năm 2009, tổng chi phí tăng lên với tốc độ 68,81% so với năm 2008 do NH
huy động được nguồn vốn lớn trong dân cư để đẩy mạnh cho vay và đáp ứng tốt
cho nhu cầu thanh khoản. Chi phí ngoài lãi cũng tăng cao trong năm 2009 so với
năm 2008, chi phí tăng lên như vậy là do các chi phí về dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ, chi cho nhân viên và chi khác cũng tăng trong năm 2009.
- Lợi nhuận trước thuế là kết quả kinh doanh cuả NH được tính từ chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí bỏ ra. Qua năm 2009 thu nhập của NH tăng cao so với năm
2008 bên cạnh đó chi phí cũng tăng cao nhưng vẫn đem lại cho VietinBank ĐN
khoản lợi nhuận tăng cao. Năm 2009 lợi nhuận trước thuế của NH là 57.319 triệu
đồng, tăng 9.553 triệu đồng so với năm 2008, với tốc độ tăng trưởng là 20%
Tóm lại: Hoạt động kinh doanh cuả Chi nhánh VietinBank ĐN đã đạt được những kết quả
nhất định, đáng tự hào là một trong những NH hàng đầu trong địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đây là nhờ vào những đóng góp của tập thể, nhờ vào sự cố gắng làm việc, tinh thần đoàn
kết của đội ngũ nhân viên và sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám Đốc. Tuy nhiên, việc gia
nhập WTO đã đem đến cho NH nhiều điều đáng lưu tâm nhất là vấn đề cạnh tranh do đó
NH cần có những chính sách cụ thể và nhanh chóng để càng ngày càng phát triển hơn nữa
2.2. Tình hình triển khai các dịch vụ E - Banking tại VietinBank ĐN:
2..2.1 Tình hình chung về triển khai dịch vụ E-Banking tại VietinBank ĐN:
Đến nay các dịch vụ E-Banking mà VietinBank ĐN đã cung cấp bao gồm: thẻ thanh toán,
máy ATM, điểm chấp nhận thanh toán (POS), Internet Banking, SMS Banking
Bảng 2.4 : Tình hình triển khai E- Banking tại VietinBank ĐN
Loại hình dịch vụ ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng cộng
1. Thẻ E-Partner thẻ 10.729 14.920 9588 35.237
2. Thẻ VISA thẻ 50 66 70 186
2. Máy ATM máy 14 0 5 19
3.Máy POS máy 43 3 12 58
4. Internet Banking KH 0 1192 3872 5067
5. SMS Banking KH 0 3362 3895 7257
Nhìn chung là tình hình triển khai dịch vụ E-Banking tại Vietinbank tăng trưởng qua các
năm. Trong năm 2008, NHNN bắt đầu triển khai đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai
đoạn 2006 – 2010, bước đầu tiên đã triển khai kế hoạch tất cả các đơn vị hành chính sự
nghiệp phải chi lương qua thẻ, nhờ vậy dịch vụ E-banking của các NHTM nói chung và
của VietinBank nói riêng có bước phát triển đáng kể, số lượng thẻ VietinBank phát hành
tăng nhảy vọt. Qua năm 2009 số lượng thẻ phát hành được có giảm đi so với năm 2009, có
thể là do thay đổi thương hiệu vietinbank vào giữa năm 2008. Đến năm 2008, Vietinbank
ĐN mới bắt đầu triển khaidịch vụ Internet Banking và SMS Banking, tuy mới qua 2 năm
triển khai nhưng Vietinbank ĐN đã có những kết quả đáng kể.
2.2.2 Tình hình triển khai dịch vụ E-Banking tại VietinBank ĐN:
2.2.2.1 Tình hình về dịch vụ thẻ:
2.2.2.1.1 Những loại thẻ VietinBank phát hành bao gồm:
a. Thẻ Ghi nợ E-Partner:
Thẻ Ghi nợ E-Partner của VietinBank đa dạng hóa theo từng loại khách hàng, đáp ứng tốt
nhất nhu cầu khác nhau của nhiều loại khách hàng khác nhau về những tiện ích của một
chiếc thẻ Ghi nợ. Thẻ E-Partner của VietinBank có các loại: C-Card, S-Card, G-Card, Pink
Card và thẻ E-partner 12 Con Giáp.
Dịch vụ tiện ích:
• Vấn tin tài khoản ATM trực tuyến trên Internet
• Nạp tiền cho thuê bao trả trước của các mạng di động bằng dịch vụ VnTopup
• Nhanh chóng, thuận tiện với các tiện ích của SMS Banking (Chuyển khoản qua tin
nhắn, thông báo biến động số dư, sao kê tài khoản, xem thông tin về lãi suất, tỷ giá
ngoại hối...)
• Nhận tiền kiều hối từ nước ngoài gửi vào tài khoản thẻ E-Partner
• Gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn trên ATM
• Nộp thuế, thanh toán hoá đơn điện thoại, điện lực trực tuyến trên ATM
• Thanh toán vé tàu với công ty đường sắt Sài Gòn, công ty đường sắt Hà Nội
• Tìm máy ATM nhanh chóng, thuận tiện qua hệ thống tin nhắn 977
• Nhận lương, thu nhập từ công ty và các giao dịch chuyển khoản khác
Mạng lưới giao dịch:
• Mạng lưới giao dịch rộng khắp với hơn 150 chi nhánh, 800 điểm giao dịch và 01 Sở
Giao dịch trên toàn quốc
• Giao dịch tức thời, tiện lợi với 800 máy ATM và gần 3000 điểm chấp nhận thẻ của
VietinBank trên toàn quốc
• Thực hiện giao dịch trên hệ thống ATM và POS của các ngân hàng thành viên liên
minh Banknetvn (BIDV, Agribank, ABBank, Saigonbank, Habubank) và Smartlink
(Vietcombank, Techcombank và hơn 20 ngân hàng khác)
Bảng 2.5: Các loại thẻ Ghi nợ E- Partner của Vietinbank
Chỉ tiêu S- Card C- Card G-Card Pink Card
12 Con
Giáp