Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Á - chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.65 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN HƯNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG VIỆT Á - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN HƯNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG VIỆT Á - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hưng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục luận văn...................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................... 7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG .................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm......................................................................................... 7
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................. 7
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ........................................................... 8
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .............................................................. 9
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ................................................... 9
1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng ............................................ 10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng..... 23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng ....... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG (VAB - CNĐN) TỪ NĂM 2010 – 2012 ........................................... 29
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VAB - CNĐN ........ 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 30
2.1.3. Nhiệm vụ của VAB – Chi nhánh Đà Nẵng ................................... 30


2.1.4. Tình hình nhân sự VAB – Chi nhánh Đà Nẵng............................ 31
2.1.5. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Chi nhánh............................... 32
2.1.6. Kết quả hoạt động của Chi nhánh năm 2010-2012 ....................... 33
2.1.7. Đánh giá tổng quan ........................................................................ 39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VAB – CNĐN ................................................................................................. 40
2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Á –
Chi nhánh Đà Nẵng......................................................................................... 40
2.2.2. Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng.................... 42
2.2.3. Kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng....................................... 53
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI VAB – CNĐN TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2012................................... 56
2.3.1. Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng ..................................................... 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng ............................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 74
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 74
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của VAB-CNĐN ... 74

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của VAB-CNĐN........ 74
3.1.3. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của VAB-CNĐN..... 76
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG......................... 77
3.2.1. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát khoản vay....................... 77


3.2.2. Nâng cao chất lượng đo lường rủi ro tín dụng dựa trên hệ thống
cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ .......................................................................... 78
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định, phân tích tín dụng và thực hiện
quy trình cho vay chặt chẽ .............................................................................. 81
3.2.4. Nâng cao năng lực và chất lượng kiểm tra của bộ phận kiểm tra
kiểm soát nội bộ và chất lượng nguồn nhân lực ............................................. 83
3.2.5. Cải thiện cơ cấu nhóm nợ, hoàn thiện quy định phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ................................................................... 86
3.2.6. Hạn chế việc nhận tài sản đảm bảo là bên thứ ba, quan tâm hơn
nữa việc sử dụng công cụ bảo hiểm ................................................................ 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 89
3.3.1. Đối với chính phủ .......................................................................... 89
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước......................................................... 91
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Việt Á................................................ 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐKD


Hoạt động kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

MTV

Một thành viên

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHVN

Ngân hàng Việt Nam

NQH

Nợ quá hạn


QLRR

Quản lý rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

SX-KD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TSTC


Tài sản thế chấp

VAB

Ngân hàng Việt Á

VAB-CNĐN

Ngân hàng Việt Á Chi nhánh Đà Nẵng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Các chỉ số tài chính

30

2.2

Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn


33

2.3

Phân tích dư nợ theo đối tượng

35

2.4

Phân tích dư nợ theo tài sản đảm bảo

36

2.5

Báo cáo thu nhập

38

2.6

Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm

53

2.7

Mức giảm tỷ lệ nợ xấu qua các năm


54

2.8

Mức giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng qua các năm

55

2.9

Mức giảm tỷ lệ nợ xóa ròng qua các năm

56

2.10

Dư nợ phân theo kỳ hạn qua các năm

57

2.11

Dư nợ phân theo ngành nghề qua các năm

58

2.12

Tình hình phân loại nợ qua các năm


59


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức của VAB – Chi nhánh Đà Nẵng

30

2.2

Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng

41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua, ngành Ngân hàng đã đối diện nhiều thiệt hại đáng
kể. Những thiệt hại xảy ra chủ yếu là những thua lỗ không dự kiến từ hoạt

động cấp tín dụng của Ngân hàng. Điều này khiến cho nhiều Ngân hàng rơi
vào tình trạng thiếu thanh khoản do sử dụng nguồn vốn huy động dân cư để
bù đắp rủi ro.
Xét về mặt xã hội, những bất ổn trong hoạt động Ngân hàng sẽ gây thiệt
hại đáng kể cho người gửi tiền và quan trọng hơn người dân sẽ dần mất niềm
tin với các công cụ tài chính thông qua kênh Ngân hàng. Điều này sẽ làm ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế xã hội.
Xét về mặt quản lý vĩ mô, khi các thành phần kinh tế quay lưng với
Ngân hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc quản lý vĩ mô của Nhà Nước.
Khi các Ngân hàng kiểm soát được hoạt động tín dụng và đảm bảo an
toàn tín dụng thì sẽ giúp Ngân hàng tạo ra nguồn lợi nhuận ổn định, giúp
người dân có thêm kênh đầu tư tài chính có lãi và an toàn, giúp nhà nước điều
hành kinh tế vĩ mô có hiệu quả hơn. Do đó, việc kiểm soát hoạt động tín dụng
không chỉ là trách nhiệm cấp thiết của Ngân hàng đối với các cổ đông của
mình, mà còn là trách nhiệm đối với xã hội và nền kinh tế quốc gia.
Rủi ro tín dụng là phạm trù gắn với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Hoạt động tín dụng càng phát triển và mở rộng thì mức độ rủi ro
lại càng lớn. Một số vấn đề nổi cộm hiện nay như là: Cho vay không thu hồi
được nợ, phát sinh nhiều nợ quá hạn, nợ khó đòi, ứ đọng vốn,…Vì vậy, công
tác quản trị rủi ro tín dụng phải càng được quan tâm hơn nữa, đó là một vấn
đề tất yếu không thể bỏ qua trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là
từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Cũng như các doanh nghiệp nói
chung, các ngân hàng đang gặp khó khăn về lý luận và thực tiễn trong việc


2

phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu quản
trị rủi ro tín dụng và giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng chắc chắn sẽ
là một sự cần thiết đúng lúc, nó vừa mang ý nghĩa thực tiễn và là một trong

những vấn đề bức xúc đang được các ngân hàng quan tâm.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết như vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà
Nẵng” với mục đích của đề tài là một lần nữa cảnh báo các Ngân hàng về vấn
đề kiểm soát nguồn vốn vay. Đề tài phát triển với mục đích tìm kiếm ra những
khe hở rủi ro trong cấu trúc tổ chức và quy trình cấp xét tín dụng, các công cụ
đo lường nhận dạng rủi ro và kiểm soát rủi ro của Ngân hàng TMCP Việt Á –
Chi nhánh Đà Nẵng và bằng những lý luận thực tiễn tác giả đưa ra những giải
pháp để phủ lắp những khe hở trong cấu trúc, quy trình và hệ thống kiểm soát
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng chỉ
trong cho vay.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở khảo
sát thực tế giai đoạn từ năm 2010 đến 2012 và đề xuất các giải pháp cho đến
những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như:


3

- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh

- Phương pháp diễn giải
- Phương pháp phân tích
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 03 chương.
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Á - Chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2010 – 2012.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi
nhánh Đà Nẵng”, tác giả tập trung hệ thống hóa lý luận để làm cơ sở đề xuất
giải pháp. Các tài liệu được tác giả sử dụng để nghiên cứu bao gồm:
Tạp chí “Bản tin nội bộ số: 68 – 79” của Ngân hàng TMCP Việt Á.
Trong các bản tin này, tác giả đã thu thập các dữ liệu về các định hướng, các
giải pháp, các sáng kiến…đang và sẽ triển khai trong thời gian tới. Từ đó, làm
cơ sở cho tác giả mở rộng và phát triển các giải pháp nêu trong đề tài nhằm
đảm bảo tính khả thi triển khai thực hiện.
Các quy trình, quy định hướng dẫn được HĐQT và Tổng Giám đốc VAB
thông qua như: quy chế cho vay, quy chế bảo lãnh, quy chế giao nhận tài sản bảo
đảm, quy chế định giá tài sản bảo đảm, quy chế về phân cấp ủy quyền, quy chế về
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, hệ thống các sản phẩm và dịch của
VAB. Báo cáo tổng kết của VAB-CNĐN các năm từ 2010 đến năm 2012.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan


4

đến đề tài quản trị rủi ro tín dụng, hiện nay có rất nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh

vực này cụ thể như:
Luận văn “Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội
nhập” Luận văn Thạc sĩ kinh tế năm 2009, Trường Đại học kinh tế TP.HCM –
Nguyễn Thị Ánh Thuỷ, đề tài làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro
tín dụng, kinh nghiệm thực tế của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản
về nhận diện, nguyên nhân và quản lý rủi ro tín dụng. Trên cơ sở phân tích rủi
ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, đề tài nêu ra những dấu hiệu nhận biết
sớm các khoản nợ có vấn đề, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các
giải pháp có hiệu quả và khả thi. Trong đó nổi bật nhất của đề tài là nghiên
cứu chi tiết về mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập khi
chuyển từ mô hình quản trị theo hình thức sở hữu của NHTM nhà nước sang
quản trị theo mô hình Ngân hàng TMCP, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng cho chi nhánh trong quá trình hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội chi nhánh Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2010, Trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng – Nguyễn Thị Bích Thủy, tác giả đã nêu ra một số vấn đề cơ
bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, cũng như khái quát về
nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng, trình bày một số nguyên tắc cơ
bản và quy trình trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó tác giả cũng
nêu lên tình hình hoạt động tín dụng, thực trạng rủi ro những mặt đạt được,
những mặt hạn chế và đưa ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Đồng thời đề xuất một số kiến nghị cũng như giải pháp cả về vi mô lẫn vĩ mô


5


để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro có ý nghĩa thiết thực.
Luận văn “Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam”
Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2008 Trường đại học kinh tế TP.HCM – Nguyễn
Tiến Long, tác giả đã nghiên cứu khái niệm, bản chất, phân loại, nguyên nhân
dẫn đến rủi ro. Luận văn đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro tác nghiệp và đánh giá toàn diện thực trạng và những rủi ro
trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, những thành tựu
đã đạt được cũng như những tồn tại trong các mặt hoạt động. Qua đó đi sâu
phân tích một cách sâu sắc những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng rủi ro
trong hoạt động Ngân hàng cả về môi trường kinh tế, pháp lý, bản thân các
Ngân hàng và khách hàng của họ. Từ đó luận văn đưa ra đề xuất kiến nghị
nhằm hoàn thiện một số giải pháp phòng ngừa
Luận văn “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển
Việt Nam” Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2008, Trường đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh – Lê Thị Hồng Điều, tác giả đã đi sâu nghiên cứu những
vấn đề về lý luận hoạt động kinh doanh và rủi ro chủ yếu của Ngân hàng
thương mại Việt Nam. Trong chương 1, ngoài việc hệ thống hoá cơ sở lý luận
về rủi ro, quản trị rủi ro tín dụng cũng như chỉ ra những nguyên nhân làm cho
rủi ro tín dụng xảy ra. Trong điều kiện nền kinh tế luôn biến động phức tạp
như hiện nay thì không những doanh nghiệp gặp khó khăn mà ngay cả hệ
thống ngân hàng cũng bị ảnh hưởng, chất lượng tín dụng ngày một suy giảm.
Vì vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung
và Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam nói riêng là phải tăng cường công tác quản
trị rủi ro tín dụng hơn nữa nhằm tạo sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định
và quản lý tốt chất lượng tín dụng. Chương 2 tác giả đi sâu phân tích thực
trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam từ
đó nêu ra những kết quả đạt được, những tồn tại và đưa ra những nguyên nhân


6


dẫn đến tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu Tư
& Phát Triển Việt Nam trong thời gian qua cũng như xu hướng sắp tới. Từ đó
trong chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi
ro tín dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng, đồng thời cũng có một số kiến
nghị để tạo lập môi trường kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả,
phát triển một hệ thống tài chính ổn định và bền vững.
Luận văn “Giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay doanh nghiệp tại
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Sơn Trà –
Thành phố Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh năm 2012, Đại học
Kinh tế Đà Nẵng – Lương Khắc Trung. Nội dung đề tài tập trung vào việc
phân tích thực trạng tình hình kiểm soát và tài trợ rủi ro cho vay đối tượng là
doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Sơn Trà để tìm ra các ưu
điểm và những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện, từ đó đưa ra hướng
hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Tổng hợp tham khảo từ các tạp chí, quy định, quy trình…. Và từ 5 luận
văn trên, tác giả có thể nhìn nhận tốt hơn thực tế về các khâu trong quản trị rủi
ro tín dụng: nhận diện – đo lường – kiểm soát – tài trợ rủi ro tín dụng.


7

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng,
Theo Timothy W.Koch thì cho rằng “RRTD là sự thay đổi tìm ẩn của thu

nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trể
hạn”.
Theo “Financial Institution Management – A modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange thì cho rằng “RRTD là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập
dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện
đầy đủ cả về số lượng và về thời hạn”.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết [6].
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: Quá trình đánh giá, phân tích, lựa chọn khi tác nghiệp
chưa tốt.
+ Rủi ro đảm bảo: Là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản,


8

phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho
vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên
trị giá của TSĐB.
+ Rủi ro nghiệp vụ: Là loại rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản
cho vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi
ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là loại hình rủi ro phát sinh trong quản lý danh mục

cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ
quan, lại vừa tác động của các nhân tố khách quan, bao gồm rủi ro nội tại và
rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách
hàng vay vốn, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi
chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
+ Rủi ro tập trung: Phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn
cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng
địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b. Căn cứ vào tính chất: Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro sai hẹn và rủi ro
mất vốn [4].
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi
khách hàng vay gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn.
Nói cách khác, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng vay
đã gián tiếp gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu


9

hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân tức là rủi ro tín dụng xảy ra ở rất
nhiều dạng và phụ thuộc vào nguyên nhân đã gây ra rủi ro tín dụng, hình thức
và hậu quả của rủi ro tín dụng gây ra không thể lường trước được, tùy thuộc
vào từng mức độ rủi ro tín dụng của khoản vay.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã
làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn

diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro
đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở
mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó
tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM. Sự cần thiết của quản trị
rủi ro tín dụng:
- RRTD là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của các
NHTM: Thường thu nhập của các NHTM được đem lại chủ yếu là từ nguồn
thu nhập của hoạt động tín dụng. Thực tế, RRTD là nguyên nhân chủ yếu gây
ra tổn thất về vốn cho các NHTM. Vì vậy, RRTD được xem là một trong
những nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng
phân tích, đánh giá và QTRRTD hiệu quả. Một khi ngân hàng chấp nhận
nhiều khoản vay có RRTD cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với
tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm
HĐKD cũng như lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản.


10

Cho nên, các NHTM phải chú trọng hơn nữa đến QTRRTD để có những giải
pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa và hạn chế tối đa RRTD xảy ra.
- QTRRTD là thước đo năng lực kinh doanh của các NHTM: Tình hình
kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thị trường tài chính, tiền tệ và ngân
hàng cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là RRTD. Mặt

dù, trước khi cho vay nhân viên ngân hàng đã tìm hiểu thị trường và dự đoán
những rủi ro có thể xảy ra nhưng sự tiên liệu, phát hiện rủi ro tiềm ẩn và ứng
phó của nhân viên ngân hàng là có giới hạn, trên thực tế RRTD phát sinh do
nhiều nguyên nhân, có thể do nguyên nhân khách quan, chủ quan hay do bất
khả kháng…Vì vậy, QTRRTD phải được xem là một nghiệp vụ chủ đạo và là
thước đo năng lực kinh doanh của các NHTM để ngăn ngừa và hạn chế tối đa
những tổn thất do RRTD gây ra.
- QTRRTD tốt là một lợi thế cạnh tranh của các NHTM: QTRRTD được
thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàng lọc được những khách hàng
có năng lực pháp lý tốt, năng lực tài chính tốt, có tiềm năng phát triển…nhằm
giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả, và sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong quá trình cạnh tranh.
1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng của một
Ngân hàng luôn bao hàm các nội dung cụ thể sau:
a. Nhận diện rủi ro tín dụng
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro tín dụng là phải nhận diện được
rủi ro tín dụng.
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng. Nhận
diện rủi ro tín dụng bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của Ngân hàng nhằm thống kê


11

được tất cả những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, để từ đó có các biện
pháp phù hợp giảm thiểu rủi ro tín dụng. Những dấu hiệu nhận diện rủi ro tín
dụng:
* Từ phía khách hàng vay

- Trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra
theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng. Chậm hoặc trì hoãn các báo
cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng mà không có sự giải thích minh
bạch, thuyết phục.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán, xuất hiện nợ
quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả với những lý do: tiêu thụ
hàng chậm, thu hồi công nợ chậm... Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ
vào các nguồn thu nhập bất thường khác không phải từ sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không có lý do.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý.
- Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc Ban điều hành
* Phát sinh từ phía Ngân hàng
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng. Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế,
đánh giá khách hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không
điều tra xem xét thông tin từ các nguồn khác....
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm
bảo của khách hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
Khi ngân hàng đã nhận biết và xác định các dấu hiệu của rủi ro tín dụng


12

từ đó việc đo lường, kiểm soát, tài trợ.... mới có hiệu quả hơn.
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Ngày nay, các ngân hàng thông qua việc đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng

nhằm lượng hóa các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn
thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng, và từ đó ra
quyết định một cách đúng đắn nhất. Nếu việc đo lường được chính xác, biết được
mức độ rủi ro sẽ cho phép ngân hàng chủ động trong việc theo dõi, đối phó và
kiểm soát bằng những biện pháp được tính toán trước khi rủi ro xảy ra.
Đo lường rủi ro tín dụng là xác định mức rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu
định tính và định lượng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín dụng tối đa cho
một khách hàng. Nói cách khác, đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô
hình thích hợp để đo lường mức độ rủi ro mang lại từ phía khách hàng, từ đó
xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách
hàng, cũng như để trích lập dự phòng rủi ro.
Hiện nay, có các phương pháp để đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
như sau: Phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, phương pháp tính
toán – phân tích…Sau đây là các mô hình được áp dụng tương đối phổ biến:
* Mô hình định tính
• Mô hình 6 C
Đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng, người đi vay có khả năng
trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên
cứu chi tiết sáu khía cạnh của khách hàng vay “mô hình 6C” bao gồm:
- Tư cách của người vay (Character): Được thực hiện thông qua mục
đích xin vay rõ ràng, ý định trả nợ nghiêm túc, trung thực trong việc cung cấp
tài liệu liên quan đến tình hình tài chính, có trách nhiệm đối với khoản vay.
Để xác định được tư cách này ngân hàng sẽ khảo sát thành tích thanh toán của
khách hàng trong quá khứ, dựa vào những kinh nghiệm của những ngân hàng


13

khác đã từng cho vay đối với khách hàng vay này (thông qua trung tâm CIC
và ngân hàng thương mại khác) hoặc trực tiếp phỏng vấn khách hàng.

- Năng lực của người vay (Capacity): Năng lực pháp lý và khả năng trả
nợ vay của khách hàng. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự. Cụ thể người đi vay là một pháp nhân thì phải
có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, có quyết định thành
lập, quyết định bổ nhiệm ban giám đốc và kế toán trưởng. Thực hiện hạch
toán độc lập, tự chủ về tài chính. Nếu người đi vay là thể nhân thì phải trên 18
tuổi, không mắc bệnh tâm thần…
Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì đều phải chứng minh
năng lực trả nợ của mình. Nếu người đi vay chứng tỏ có khả năng vay vốn,
đồng thời có khả năng tạo nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều kiện cho vay
của ngân hàng.
- Nguồn tiền để trang trải khoản vay (Cashflows): Nguồn tiền này có thể
hình thành từ những nguồn chủ yếu như: Lãi ròng mang lại từ dự án vay vốn
khi đưa vào hoạt động; Khấu hao tài sản cố định của bộ phận tài sản được
hình thành từ vốn vay ngân hàng; Thu nhập phát sinh trong quá trình thanh lý
tài sản.
Cashflows = Lợi nhuận thuần + Khấu hao + Các khoản phải trả - Tồn
kho và các khoản phải thu.
Để đánh giá nguồn trả nợ của người đi vay, ngân hàng có thể dự đoán
thông qua: Lịch sử hoạt động kinh doanh và tăng trưởng của khách hàng về
lợi nhuận, doanh thu; Mức tăng trưởng lợi nhuận cao hay thấp.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Sự đảm bảo này được đánh giá qua các
nội dung sau: Điều kiện, môi trường kinh doanh của người đi vay; Vị thế và
thị phần của người đi vay trong ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh; Tình trạng
lao động, tình trạng của tài sản, tuổi đời của tài sản; Hệ số tài sản đảm bảo và


14

sự bảo lãnh của bên thứ ba.

- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng phải đánh giá được mặt hàng
sản xuất, ngành nghề hoạt động của người vay có xu hướng mở rộng hay thu
hẹp; Những điều kiện kinh tế đang thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
khoản vay…Để đánh giá được chính xác, các ngân hàng phải thu thập các
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau liên quan đến tình trạng kinh doanh của
một số khách hàng có vai trò đại diện trong ngành.
- Khả năng kiểm soát (Control): Đây là khả năng mà ngân hàng có thể
kiểm soát được đối với người đi vay; kiểm tra mục đích sử dụng vốn, kiểm tra
hiệu quả sử dụng vốn.
Sau khi đánh giá tiêu chí 6C của khách hàng, bước tiếp theo là ngân
hàng phân tích hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp
lệ, nhằm bảo vệ ngân hàng và người đi vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà
không cần đến một sức ép nào? Điều này đòi hỏi trước hết là nội dung hợp
đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế
hoạch trả nợ thích hợp [4].
• Mô hình 5 P
- Mục đích vay vốn (Purpose): Người vay vốn ngân hàng nhất định phải
có mục đích sử dụng hợp pháp, phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của họ thì ngân hàng mới đồng ý cấp tín dụng. Chính vì vậy mà mục đích vay
vốn không những cần được thể hiện rõ ràng trong các cam kết của hợp đồng
tín dụng mà còn phải được chứng minh cụ thể qua các chứng từ, hóa đơn.
- Khả năng thanh toán (Payment): Người vay phải chứng tỏ có khả năng
thanh toán đối với những khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán của người
đi vay phụ thuộc vào nguồn thu nhập của họ trong mối quan hệ với các khoản
nợ. Nếu khả năng thanh toán đáp ứng được yêu cầu về mặt định lượng, thì các
khoản nợ nói chung và nợ ngân hàng nói riêng sẽ thanh toán đúng hẹn.


15


- Khả năng bảo vệ (Protection): Một khoản tín dụng được cấp cho khách
hàng phải được an toàn cho suốt chu kỳ luân chuyển nếu nó được một hệ
thống “bảo vệ” tốt. Hệ thống bảo vệ này không những nằm ngay trong quá
trình luân chuyển sử dụng vốn (hợp pháp, đúng mục đích) mà còn được bảo
đảm bằng tài sản thế chấp, tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tính
an toàn của vốn tín dụng phụ thuộc vào hệ thống bảo vệ đó. Tùy điều kiện cụ
thể mà có thể chấp nhận tiêu chuẩn “bảo vệ” cho phù hợp với từng khách
hàng.
- Chính sách phát triển của doanh nghiệp (Policy): Chính sách phát triển
của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai. Việc hoạch định chiến lược và sách lược trong nhiều
nội dung như đổi mới công nghệ, trang thiết bị, vấn đề đội ngũ công nhân
lành nghề, cán bộ quản lý, ổn định phát triển và chiếm lĩnh thị trường, đổi
mới mẫu mã chất lượng sản phẩm…Trên một tầm nhìn có căn cứ, có định
hướng thì khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mới ổn định và
vững chắc.
- Định giá (Pricing): Trong cơ chế thị trường, cuộc cạnh tranh về giá cả
là cạnh tranh mãnh liệt, là biểu hiện cao nhất của cạnh tranh – người ta gọi đó
là cuộc chiến giá cả, tất nhiên phải nằm trong giới hạn của pháp luật, nhưng
cạnh tranh về định giá sản phẩm rỏ ràng mang tính chất quyết định.
Ngoài việc sử dụng mô hình định tính để phân tích, đánh giá rủi ro tín
dụng thì ngân hàng còn xây dựng mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng nhằm xác
định mức độ xảy ra rủi ro và khả năng chống đỡ của ngân hàng. Một số mô
hình lượng hóa rủi ro tín dụng thường được sử dụng [4].
* Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
• Mô hình 1: Mô hình điểm Z
Đây là mô hình do E.I Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các


16


doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại
rủi ro tín dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ.
- Bằng kinh nghiệm thực tế trong việc thẩm định giá, xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp. E.I. Altman đã đưa ra thang điểm theo công thức sau:
(Hàm X - Score) Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Vốn lưu động ròng (Vốn luân chuyển)
X1 =
Tổng tài sản
Lãi ròng
X2 =
Tổng tài sản
Lãi trước thuế
X3 =
Tổng tài sản
Giá trị thị trường của doanh nghiệp
X4 =
Giá hạch toán của doanh nghiệp
Doanh thu
X5 =
Tổng tài sản
Điểm số Z càng cao, xác suất vở nợ của người vay càng thấp. Ngược lại,
điểm số Z càng thấp sẽ có nguy cơ vỡ nợ cao.
- Nếu Z lớn hơn 2,675 điểm: Doanh nghiệp được xếp loại 1, có điểm tín
nhiệm tốt sẽ được ngân hàng cho vay dễ dàng và có ưu đãi trong hạn mức,
trong lãi suất cho vay, trong bảo đảm tài sản…



×