Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam ( Vietin Bank) - CN Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.45 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI HOÀNG PHƯƠNG QUỲNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETIN BANK)
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI HOÀNG PHƯƠNG QUỲNH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETIN BANK)
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:
60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI

Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Hoàng Phương Quỳnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu ............................................................................... 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KINH DOANH CỦA NHTM 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KINH DOANH ....................................... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay kinh doanh ................................ 9
1.1.2. Phân loại cho vay kinh doanh ...................................................... 9
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KINH DOANH ..................15

1.3. CÁC CHỈ TIÊU THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ TÍNH TOÁN, ĐÁNH
GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KINH DOANH .................16
1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KINH DOANH ..17
1.4.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc quản trị rủi ro trong cho vay
kinh doanh ......................................................................................................17
1.4.2. Quá trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh (Nội
dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh) ...............................18
1.4.3. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay kinh doanh của ngân hàng thương mại ..........................28


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG (VIETIN BANK - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ......................................................................................33
2.1. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETIN BANK) - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..............................................33
2.1.1. Tình hình hoạt động tín dụng trong cho vay kinh doanh của ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietin Bank)-CN Đà Nẵng ...................33
2.1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam (Vietin Bank) - Chi nhánh Đà Nẵng ..............36
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM (VIETIN BANK) - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........44
2.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh ...............44
2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh .................45
2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh ................51
2.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh ......................57
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TRONG CHO VAY KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐÀ
NẴNG .............................................................................................................60
2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................60
2.3.2. Hạn chế bất cập ..........................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KINH DOANH TẠI VIETIN
BANK - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..............................................................65


3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KINH
DOANH CỦA CHI NHÁNH .........................................................................65
3.1.1. Bối cảnh chung hoạt động tín dụng trong cho vay năm 2012 ...65
3.1.2. Định hướng của hội sở về công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay kinh doanh..........................................................................................69
3.1.3. Môi trường kinh doanh, bối cảnh tại thị trường .........................75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY KINH DOANH TẠI VIETIN BANK - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ......................................................................................80
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro tín dụng trong
cho vay kinh doanh .........................................................................................80
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng trong cho
vay kinh doanh ...............................................................................................82
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay kinh doanh ...............................................................................................82
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro tín dụng trong cho
vay kinh doanh ...............................................................................................87
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KINH DOANH TẠI VIETIN BANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..............................................................................91
3.3.1. Các kiến nghị với Vietin Bank - Chi nhánh Đà Nẵng ..............91

3.3.2. Các kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước ...............................94
KẾT LUẬN ...................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 100
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD

: Cán bộ tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

DA

: Dự án

DAĐT

: Dự án đầu tư

DH

: Dài hạn

ĐKKD


: Đăng ký kinh doanh

DN

: Doanh nghiệp

DNDD

: Doanh nghiệp dân doanh

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DPRR

: Dự phòng rủi ro

GHTD

: Giới hạn tín dụng

HĐBĐTV

: Hợp đồng bảo đảm tiền vay


HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

KD

: Kinh doanh

KH

: Khách hàng

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

LNH

: Liên ngân hàng

MMTB

: Máy móc thiết bị

NH

: Ngắn hạn

NHCTVN


: Ngân hàng công thương Việt Nam

NHCV

: Ngân hàng cho vay

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NQH

: Nợ quá hạn

NVTD

: Nhân viên tín dụng

QHKH

: Quan hệ khách hàng


QLRR

: Quản lý rủi ro

QTRR

: Quản trị rủi ro

RR

: Rủi ro

RRTD

: Rủi ro tín dụng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TD

: Tín dụng

TMCP


: Thương mại cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TS

: Tài sản

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSTC

: Tài sản thế chấp

XD, CSHT, GT,

Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, bưu




: điện

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XLRR

: Xử lý rủi ro


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1

Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor

24

2.1

Tình hình dư nợ cho vay kinh doanh phân theo khách hàng


33

2.2

Tình hình dư nợ cho vay kinh doanh theo thời hạn cho vay

34

2.3

Tình hình dư nợ cho vay kinh doanh theo ngành nghề KD

35

2.4

Tiêu chí đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay

36

kinh doanh tại chi nhánh
2.5

Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

57

Công Thương chi nhánh Đà Nẵng
2.6


Tình hình thu hồi nợ đã xử lý theo kế hoạch

60


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ ma trận đánh giá rủi ro

19

1.2

Mô hình hóa cơ cấu QTRR điển hình

28

3.1

Lưu đồ để nhận dạng rủi ro

82



-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro là yếu tố luôn gắn liền với hoạt động đầu tư nói chung, trong đó
có hoạt động tín dụng của ngân hàng. Với một danh mục cho vay chiếm hơn
nửa giá trị tổng tài sản, hoạt động tín dụng trong cho vay luôn được xem là
hoạt động mang lại phần lớn lợi nhuận của hầu hết ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng
lại chiếm tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Do vậy, hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng tùy thuộc vào năng lực quản trị rủi ro của từng
ngân hàng. Chính vì vậy, trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhuận, các ngân
hàng không thể chối bỏ rủi ro mà chỉ có thể đề ra cho mình một chiến lược
quản lý rủi ro hợp lý. Điều này, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, khi mà các ngân hàng
nước ngoài được phép hoạt động ở Việt Nam và được đối xử theo nguyên tắc
tối huệ quốc, sự cạnh tranh trên thị trường tài chính - ngân hàng trở nên gay
gắt hơn. Hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa
các ngân hàng lớn hơn và cùng với nó, mức độ rủi ro cũng tăng lên. Ngân
hàng muốn có lợi nhuận thì ngân hàng phải "sống chung" với rủi ro phát sinh
trong từng nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng trong cho vay kinh
doanh. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay kinh doanh
hiệu quả, đảm bảo gia tăng tối đa lợi nhuận trong phạm vi rủi ro cho phép
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.
Qua khảo sát thực tiễn tác giả nhận thấy công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay kinh doanh tại ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam (Vietin Bank) - Chi nhánh Đà Nẵng có nhiều vấn đề cần nghiên
cứu. Do đó, tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay



-2kinh doanh tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietin Bank)
- Chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu và làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích lý luận về cho vay kinh doanh,
rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay kinh doanh.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình rủi ro tín dụng trong
cho vay kinh doanh, hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay kinh
doanh tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietin Bank) - Chi
nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay kinh doanh tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
(Vietin Bank) - Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về cho vay kinh doanh,
rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh, công tác quản trị rủi ro rủi ro tín
dụng trong cho vay kinh doanh tại NHTM cũng như các chính sách và hoạt
động thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietin Bank) - Chi nhánh Đà Nẵng,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay kinh doanh tại chi nhánh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu giới hạn về thực tế hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay kinh doanh tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
(Vietin Bank) - Chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2010, 2011, 2012 và đề xuất


-3một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín

dụng trong cho vay kinh doanh tại chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cách tiếp cận thực tế thông qua nghiên cứu các số
liệu về tình hình hoạt động tín dụng như dư nợ bình quân, nợ quá hạn, nợ xấu,
phân loại nợ từng nhóm qua các năm, kết quả thu nợ xấu, tình hình trích lập
dự phòng rủi ro.
Phương pháp thu thập dữ liệu cơ bản là phương pháp thu thập thông tin
bằng các nguồn tài liệu có sẵn, chủ yếu là từ các báo cáo, sổ sách trực tiếp tại
các bộ phận và các nguồn tài liệu thu thập từ bên ngoài như các giáo trình về
quản trị rủi ro, tạp chí chuyên ngành và những văn bản liên quan. Đồng thời
phỏng vấn thu thập ý kiến của nhà quản lý và các bộ phận có liên quan.
Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Đề tài sử dụng các phương pháp suy
luận khoa học phổ biến như: Phân tích và tổng hợp; Quy nạp và diễn dịch và
các phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ
trọng số tuyệt đối, số tương đối, phương pháp định lượng, định tính, phương
pháp đánh giá.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
kinh doanh tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietin Bank) - Chi


-4nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay kinh doanh tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietin

Bank) - Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động
tín dụng tại một ngân hàng thương mại nhà nước cụ thể hoặc của hệ thống
ngân hàng thương mại nhà nước hoặc phân tích riêng lẻ về rủi ro tín dụng và
giải pháp cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam.
Theo tác giả Vương Thị Thúy Hồng với bài viết "PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KIÊN GIANG" (năm 2006). Bài viết nói về thực trạng rủi ro tín dụng với hiệu
quả của hoạt động tín dụng để từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp với
ngân hàng. Trong bài viết tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích
như: phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm, phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối. Kết quả của
tác giả được nhận định dựa chủ yếu vào tình hình nợ quá hạn bên cạnh đó tác
giả đưa ra một mức độ rủi ro tín dụng cao với chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư
nợ. Qua kết quả được tác giả nhận định là ngân hàng này có mức độ rủi ro cao
và có xu hướng tăng dần, mức độ rủi ro vẫn chưa vượt quá chỉ tiêu đưa ra.
Tác giả nhận định hoạt động tín dụng rất phức tạp và có nhiều biến động. Đặc
biệt là hoạt động tín dụng trong cho vay kinh doanh và mức rủi ro trong hoạt
động tín dụng là tương đối và nằm trong mức có thể kiểm soát của ngân hàng.
Theo tác giả Hoàng Văn Hoa với bài viết "GIẢI PHÁP NÂNG CAO


-5CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI VIETCOMBANK HUẾ" (năm 2009) đặt vấn đề phân tích khái quát thực
trạng quản trị rủi ro tại chi nhánh Vietcombank Huế, trên cơ sở đó bước đầu
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Vietcombank Huế. Mặc dù

Vietcombank Huế đã luôn cố gắng để hạn chế nợ xấu nhưng vẫn còn nhiều
khó khăn tiềm ẩn như: Quy trình giới hạn tín dụng chủ yếu bằng định tính,
còn mang tính chủ quan; Công tác kiểm tra nội bộ chưa phát huy hết khả
năng, chủ yếu là kiểm tra sau. Thông tin được cập nhật từ trung tâm thông tin
CIC của Ngân hàng Nhà nước chưa có độ chính xác cao. Cán bộ tín dụng
khách hàng là người trực tiếp giải quyết việc cho vay nên khó tránh khỏi
những tiêu cực dẫn đến rủi ro cao. Điều đó dẫn đến các khoản vay tiềm ẩn
nhiều rủi ro và hàng năm phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro lớn, làm giảm lợi
nhuận. Các tài sản thu hồi được đã qua sử dụng có tính thanh khoản thấp nên
việc thu hồi tài sản sau xử lý khá phức tạp. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp
chủ yếu nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại Vietcombank Huế để hạn chế
rủi ro đến mức thấp nhất nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu mở rộng và phát
triển cho vay, đó là đổi mới mô hình tổ chức và quy trình cho vay trong hoạt
động tín dụng; hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất
lượng thẩm định; tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay và xử lý nợ xấu và
đổi mới công nghệ quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và
sự phối hợp giữa các bộ phận. Cải thiện danh mục đầu tư, ưu tiên mở rộng
cho vay đối với nhóm khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh
nghiệp ngoài quốc doanh; giảm dần tỷ trọng cho vay đối với những doanh
nghiệp nhà nước (DNNN) đang hoạt động kém hiệu quả. Tiếp tục đa dạng
hoá thành phần khách hàng theo hướng tăng tỷ trọng khách hàng có tài sản
đảm bảo, nhất là đối với khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc


-6doanh và cho vay bán lẻ. Mở rộng cho vay đối với các khách hàng đang sản
xuất kinh doanh trong các ngành kinh tế mũi nhọn, kinh doanh mặt hàng có
thị trường tiêu thụ ổn định; cho vay thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều
biến động về thị trường giá cả.
Theo tác giả Lê Trọng Quý với bài viết " HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG

ĐÀ NẴNG-THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP" (năm 2008). Thông qua hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Công thương, bài viết
muốn nói lên được thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công
thương. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng. Về thực trạng tác giả đề cập các nội dung sau: Tình
hình kinh doanh tín dụng tại chi nhánh thể hiện qua tình hình doanh số cho
vay của chi nhánh tăng nhẹ, do chi nhánh đang thực hiện chính sách thắt chặt
tín dụng. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhiều nhất.
Tình hình dư nợ xấu của chi nhánh đều có những biến động nhất định, nhưng
đều nằm trong mức cho phép. Việc tập trung vào một đối tượng vay sẽ gây ra
rủi ro cho ngân hàng. Qua đó, tác giả đã đánh giá chung về hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng tại chi nhánh chưa có chính sách quản trị rủi ro tín dụng rõ
ràng, tình hình nợ xấu còn phức tạp, các biện pháp phòng ngừa rủi ro mang
tính định tính, công cụ đo lường rủi ro tín dụng còn gặp nhiều bất cập, hoạt
động thông tin tín dụng còn yếu, trình độ cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý
rủi ro thấp. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro tại chi nhánh Ngân hàng Công thương như sau: Đối với việc
nhận dạng rủi ro tín dụng sử dụng các phương pháp lập bảng câu hỏi nghiên
cứu, dựa vào quy trình vay, đẩy mạnh hoạt động thu thập, phân tích và lưu trữ
dữ liệu. Đối với việc đo lường rủi ro tín dụng sử dụng phương pháp ước tính
tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ IRB (Internal


-7Ratings Based) và phương pháp xác định giá trị rủi ro VaR (Value at Risk).
Đối với việc kiểm soát rủi ro tín dụng sử dụng nghiệp vụ bán nợ, các công cụ
phái sinh: hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập, hợp đồng hoán đổi tín dụng, hợp
đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng quyền chọn trái phiếu. Đối với việc tài
trợ rủi ro tín dụng cần tăng cường công tác trích lập dự phòng rủi ro và xử lý
tài sản đảm bảo, chứng khoán hóa các khoản nợ, mua bảo hiểm tiền vay.
Các đề tài đã đạt được một số vấn đề sau: Cung cấp cho người đọc về

nền tảng lý thuyết của các phương pháp nhận dạng đo lường, kiểm soát, tài
trợ rủi ro tín dụng mới được nhiều ngân hàng và các tổ chức quốc tế khuyến
khích sử dụng. Cung cấp được bức tranh toàn cảnh về hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nhằm chỉ ra những ưu điểm và nhược
điểm trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh. Và cuối cùng là
đưa ra các giải pháp để chi nhánh ngân hàng có thể cải thiện được hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng của mình. Và mong muốn sẽ giúp ích được nhiều ngân
hàng khác trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó đề tài còn
những hạn chế sau: Các phương pháp mà đề tài đưa ra trong đó đặc biệt là đo
lường rủi ro tín dụng, hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại ở nước ta
vẫn chưa sử dụng, vì thế không thể chứng minh được tính hiệu quả của các
phương pháp đó. Đặc biệt là các số liệu về dư nợ xấu, rất khó để có thể tiếp
cận được với con số thật của ngân hàng, do đó những nhìn nhận và đánh giá
sẽ kém chính xác hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay kinh doanh tại Vietin Bank - Chi nhánh Đà Nẵng và yêu cầu phải hoàn
thiện công tác này và qua quá trình tìm hiểu các nghiên cứu đã công bố liên
quan đến đề tài nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung vào các vấn đề chính như
đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh
tại Vietin Bank - Chi nhánh Đà Nẵng từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng


-8cường công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh tại Vietin
Bank - Chi nhánh Đà Nẵng, góp phần đưa công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay kinh doanh tại chi nhánh trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho
yêu cầu quản trị.


-9CHƯƠNG 1


MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KINH DOANH CỦA NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay kinh doanh
a. Khái niệm cho vay kinh doanh
Cho vay kinh doanh là cho các khách hàng kinh doanh vay để khách
hàng kinh doanh thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc làm dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
b. Đặc điểm cho vay kinh doanh
- Cho vay kinh doanh để nhà kinh doanh sử dụng vốn vay với mục đích
tạo ra lợi nhuận.
- Quy mô của từng hợp đồng vay thường lớn, lãi suất cho vay kinh
doanh thường thấp hơn so với lãi suất cho vay tiêu dùng.
- Nhu cầu vay kinh doanh co dãn nhiều với lãi suất.
- Nguồn trả nợ của người vay từ tiền bán hàng (T-H-T’), lợi nhuận,
khấu hao và các nguồn thu hợp pháp khác.
- Các thông tin tài chính được khách hàng cung cấp từ các báo cáo tài
chính, báo cáo thuế...
- Rủi ro xảy ra từ cho vay kinh doanh thường gây ra tổn thất lớn cho
ngân hàng thương mại.
1.1.2. Phân loại cho vay kinh doanh
a. Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn xuất phát từ độ lệch của lưu chuyển tiền tệ của
các doanh nghiệp, từ dòng tiền vào và ra thường không ăn khớp với nhau về


-10mặt thời gian và quy mô. Đây là một hiện tượng tất yếu do chu kỳ hoạt động
và ngân quỹ của doanh nghiệp quyết định. Vì vậy, cho vay ngắn hạn của ngân
hàng chủ yếu là đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của các doanh

nghiệp trong đó chủ yếu là vốn cho hàng tồn kho và các khoản phải thu. Tuy
nhiên, trên thực tế hoạt động, các ngân hàng cho doanh nghiệp vay ngắn hạn
vì các lý do khác nữa như cho vay tạm thời để chờ giải ngân các khoản tín
dụng dài hạn hoặc phát hành trái phiếu, cho vay để xử lý các tình huống đặc
biệt như để thay thế các khoản nợ khác, bổ sung vốn do thua lỗ hoặc lợi
nhuận giảm,..,
Căn cứ vào đối tượng cho vay
Cho vay mua hàng dự trữ: Cho vay mua hàng dự trữ là loại cho vay để
tài trợ hàng tồn kho như nguyên liệu, bán thành phẩm, hàng hóa. Đây là loại
hình cho vay ngắn hạn chủ yếu của các ngân hàng. Đặc điểm của loại hình cho
vay này: ngân hàng xem xét cho vay từng lần theo từng đối tượng cụ thể, kỳ hạn
nợ của loại cho vay này cụ thể, bắt đầu từ lúc bỏ tiền để mua hàng tồn kho và
chấm dứt khi hàng tồn kho đã tiêu thụ và thu được tiền. Phương thức cho vay
đối với dự trữ hàng tồn kho được áp dụng là phương thức cho vay ứng trước,
thời hạn cho vay gắn liền với chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp.
Cho vay vốn lưu động: Cho vay vốn lưu động là loại cho vay nhằm
đáp ứng toàn bộ nhu cầu dự trữ hàng tồn kho và có đặc điểm gần giống với
cho vay mua hàng dự trữ, tuy nhiên loại cho vay nhằm đáp ứng toàn bộ nhu
cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại hình cho vay
này: Đối tượng cho vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt. Hạn mức
tín dụng là cơ sở để ngân hàng cho vay và giải ngân, không có kỳ hạn cụ thể
gắn với từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn cho vay cuối cùng và các điều
kiện sử dụng vốn vay, chi phí của món vay bao gồm chi phí trả lãi và chi phí
ngoài lãi như phí cam kết sử dụng hạn mức, thời hạn cho vay tuỳ theo đặc


-11điểm về chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của từng loại khách
hàng, có thể vài ngày đến 1 năm.
Cho vay dựa trên tài sản lưu động: Cho vay dựa trên tài sản lưu động
là loại cho vay dựa trên cơ sở số dư của các khoản phải thu, hàng tồn kho

nguyên liệu, thành phẩm, hàng hóa. Tài sản đảm bảo cho các khoản cho vay
này là chính các tài sản được tài trợ. Đối với các khoản phải thu, hoạt động
cho vay này được thực hiện thông qua nghiệp vụ chiết khấu hoặc nghiệp vụ
mua nợ.
Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sau khi nhận được các công trình
xây dựng, cần phải ứng vốn mua nguyên liệu, thuê thiết bị, thuê nhân công,...,
để thực hiện thi công và khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì
mới được chủ đầu tư thanh toán theo thoả thuận ở hợp đồng nhận thầu. Vì vậy,
cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp xây lắp để đáp ứng nhu cầu vốn trong
quá trình thi công các công trình xây dựng. Đặc điểm của loại cho vay này:
Việc xem xét cho vay chủ yếu dựa vào từng hợp đồng nhận thầu, đối tượng cho
vay là tiền thuê công nhân, thiết bị, mua vật tư, nguyên liệu để thực hiện thi
công theo hợp đồng nhận thầu, kỳ hạn nợ được xác định dựa vào kế hoạch thi
công theo hợp đồng nhận thầu, nguồn thu nợ là tiền thanh toán của chủ đầu tư,
hợp đồng nhận thầu là cơ sở đảm bảo cho khoản tiền vay. Loại cho vay này khá
chắc chắn nhưng vẫn thường xảy ra một số rủi ro là ý thức và khả năng thanh
toán của chủ đầu tư và khả năng thực hiện hợp đồng của nhà thầu.
Cho vay kinh doanh chứng khoán: Cho vay kinh doanh chứng khoán
là loại cho vay đối với các công ty chứng khoán và các nhà đầu tư không
chuyên nghiệp. Thời hạn cho vay từ khi mua chứng khoán mới đến khi bán
chứng khoán đó cho khách hàng. Loại cho vay này có thời hạn rất ngắn và
được đảm bảo bằng chính các chứng khoán mua vào.


-12Cho vay kinh doanh bán lẻ: Cho vay kinh doanh bán lẻ là loại cho
vay đối với các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng để họ thanh toán tiền mua
hàng cho nhà sản xuất, cơ sở để cho vay dựa vào hàng tồn kho. Sau khi tiêu
thụ được hàng hoá, doanh nghiệp sẽ thanh toán tiền vay cho ngân hàng. Tài
sản tồn kho là tài sản thuộc quyền giám sát của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng

có thể tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ thông qua việc mua lại các hợp đồng
bán hàng trả góp của doanh nghiệp bán lẻ đối với người tiêu dùng khi các hợp
đồng này thoả mãn các tiêu chuẩn tín dụng với một mức lãi suất thay đổi tuỳ
theo chất lượng tài sản bảo đảm, thời hạn và uy tín của người mua.
Cho vay đối với các định chế tài chính khác: bao gồm cho vay trên
thị trường liên ngân hàng và cho vay các định chế tài chính phi ngân hàng. Đối
với cho vay liên ngân hàng chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản và tạo
nguồn cho vay cho các ngân hàng khác, thời hạn cho vay thường khá ngắn.
Căn cứ theo phương thức cho vay ngắn hạn
Phương thức cho vay ứng trước: là phương thức cho vay trực tiếp đến
người đi vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn. Có 2 phương
thức cho vay như sau:
Phương thức cho vay ứng trước từng lần. Phương thức được áp dụng
dựa trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng đối tượng vay cụ thể như mua hàng,
mua nguyên nhiên vật liệu dự trữ, hay khoản phải thu. Cơ sở để xem xét cho
vay dựa trên hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, thư tín dụng, các hoá đơn bán
hàng, bảng kê bán thành phẩm, thành phẩm. Thường áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu vay không thường xuyên. Mức cho vay của ngân hàng có thể
đến 100% nhu cầu vốn tuỳ theo từng đối tượng vay. Mức cho vay = Tổng
nhu cầu vốn - Phần vốn chủ sở hữu tham gia - Vốn khác. Thời hạn cho vay
được xác định cho mỗi lần vay cụ thể dựa vào dự báo lưu chuyển tiền tệ, chu
kỳ ngân quỹ và mức độ rủi ro. Nếu dựa theo chu kỳ ngân quỹ thì thời hạn cho


-13vay chính là chu kỳ ngân quỹ (cho vay đầu kỳ và thu nợ vào cuối kỳ ngân
quỹ), cách xác định này thường áp dụng trong trường hợp ngân hàng cho vay
để thanh toán cho nhà cung cấp nguyên liệu, hàng hoá và thu nợ khi khách
hàng thu được tiền hàng. Thời hạn cho vay cũng có thể bắt đầu giữa chu kỳ
ngân quỹ cho đến cuối kỳ ngân quỹ (áp dụng trong trường hợp ngân hàng cho
vay để dự trữ thành phẩm hoặc các khoản phải thu). Ngoài ra ngân hàng cũng

dựa vào dự báo lưu chuyển tiền tệ để xác định thời hạn cho vay, tức thời gian
cho vay dựa trên cơ sở dòng tiền ra và thời gian thu nợ dựa trên cơ sở dòng
tiền vào. Trong trường hợp này, thời gian cho vay có thể sớm hơn chu kỳ
ngân quỹ. Về phía ngân hàng, việc xác định thời hạn cho vay dựa theo dự báo
lưu chuyển tiền tệ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng kiểm soát và quản
lý việc sử dụng tiền vay và thu nợ. Nợ gốc thường được trả 1 lần vào cuối
thời hạn vay và tiền lãi được tính theo phương pháp lãi đơn, ngoài ra, nếu dựa
vào dự báo lưu chuyển tiền tệ thì có thể có nhiều kỳ hạn trả nợ.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay
này đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động theo hạn mức tín dụng đã
cam kết. Đối tượng cho vay là đối tượng tổng hợp, toàn bộ nhu cầu vốn lưu
động thiếu hụt, tức chênh lệch giữa tài sản lưu động với nguồn vốn dài hạn và
các khoản nợ phi ngân hàng. Điều kiện khách hàng vay theo phương thức này
là khách hàng phải có tín nhiệm cao đối với ngân hàng, nhu cầu vay vốn
thường xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không
phù hợp với phương thức cho vay từng lần. Xác định hạn mức tín dụng: Hạn
mức tín dụng là số tiền cho vay (dư nợ) tối đa của ngân hàng đối với khách
hàng trong một thời hạn nhất định. Dựa vào các báo cáo tài chính (bảng cân
đối tài sản, lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh) và phương án tài
chính về tài sản và nguồn vốn (được thiết lập ở thời điểm có nhu cầu cần vốn
cao nhất trong kỳ kế hoạch) mà khách hàng cung cấp, ngân hàng cần phải xác


-14định tính hợp lý của tài sản lưu động và nguồn vốn để xác định hạn mức tín
dụng. Khi xác định hạn mức, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp cần phải khai
thác hết các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động, phần còn lại
ngân hàng sẽ tài trợ. Hạn mức tín dụng được xác định theo công thức sau:
Hạn mức tín dụng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn phi ngân hàng Phần vốn chủ sở hữu tham gia. Ngoài ra cho vay theo hạn mức tín dụng có thể
thực hiện theo kỹ thuật thấu chi
b. Các khoản cho vay kinh doanh trung và dài hạn

Căn cứ mục đích vay trung dài hạn của doanh nghiệp
Cho vay kinh doanh kỳ hạn: Đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho TSCĐ
và TSLĐ thường xuyên, trả các khoản nợ hiện hữu: đây là nhu cầu chính đáng
nhưng ngân hàng cần phải thận trong khi xem xét nhu cầu này.
Cho vay hỗ trợ hoạt động mua lại công ty.: thành lập doanh nghiệp
mới hay mua lại doanh nghiệp đang hoạt động.
Cho vay hợp vốn: Hợp vốn trực tiếp và Hợp vốn gián tiếp
Căn cứ các phương thức cho vay trung dài hạn của ngân hàng
Cho vay thông thường: Khoản vay này dùng để đáp ứng nhu cầu mua
sắm máy móc thiết bị, nhu cầu tài trợ cho TSLĐ thường xuyên hay thanh toán
các khoản nợ của doanh nghiệp, tiền vay được thanh toán dần cho ngân hàng
theo định kỳ. Số tiền thanh toán định kỳ có thể đều nhau, không đều nhau hay
kỳ cuối nhiều hơn.
Tín dụng tuần hoàn: Tín dụng tuần hoàn là hình thức cho vay trong
đó ngân hàng cam kết chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng
trong thời hạn nhất định, có thể từ 1-3 năm hay 5 năm, song thời hạn nợ ký
kết trong hợp đồng thường ngắn (khoảng 3 tháng) và nếu khách hàng thực
hiện tốt các điều khoản của hợp đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ được
tiếp tục. Loại tín dụng này thường dùng để tài trợ cho nhu cầu tăng trưởng
TSLĐ hay thay thế các khoản nợ ngắn hạn tới kỳ thanh toán.


-151.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KINH DOANH
Rủi ro là khả năng xảy ra một sự kiện có tác động đến sự thành đạt mục
tiêu (Rủi ro được đo lường về tác động và khả năng xảy ra). Rủi ro là mức
thiệt hại có thể bị gánh chịu do hậu quả của một sự kiện nhất định và khả
năng xảy ra sự kiện đó. Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn của kết quả, rủi ro là
mức độ bất định của/ trong kết quả. Rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh
là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện
trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng

hạn cho ngân hàng. Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
được ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc ngân hàng nhà nước, rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh
được coi là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng trong cho vay
kinh doanh được phân chia thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro
bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung...
Rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh có những đặc điểm sau:
- Rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh mang tính gián tiếp: Trong
quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng,


×