Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Tổ chức công tác đào lò xây dựng cơ bàn DV7 cánh tây – khu vực vàng danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 130 trang )

Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
Lời

mở

đầu…………………………………………………………………………….
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của công ty Xây dựng
mỏ hầm lò 2 – TKV…………………………………………………………………..
1.1. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất……………………………………......
1.1.1. Điều kiện địa chất tự nhiên……………………………………………………
1.1.2. Công nghệ sản xuất……………………………………………………………
1.1.3. Trang bị kỹ thuật……………………………………………………………….
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của sản xuất…………………………………………..
1.2.1. Tình hình tập trung hoá, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất trong ngành
và nội bộ doanh nghiệp . …………………………………………………………….
1.2.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và quản lý lao động………………………
1.2.3. Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch…………………………………….
1.2.4. Tình hình sử dụng lao động trong công ty…………………………………….
Kết luận chương 1…………………………………………………………………….
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng mỏ hầm
lò 2 – TKV…………………………………………………………………………..
2.1. Đánh giá chung hoạt động SXKD của Công ty xây dựng mỏ hầm lò 2…………
2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ…………………………………………
2.2.1: Phân tích tình hình sản xuất theo chỉ tiêu giá trị………………………………
2.2.2: Phân tích khối lượng sản xuất bằng hiện vật theo khu vực và đơn vị sản xuất..
2.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và năng lực sản xuất………………
2.3.1: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định…………………………………….


2.3.2. Phân tích kết cấu TSCĐ và sự tăng giảm của TSCĐ………………………….
2.3.3. Phân tích hao mòn tài sản cố định……………………………………………..
2.3.4. Phân tích năng lực sản xuất và trình độ tận dụng năng lực sản xuất ………….
2.4. Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương……………………………
2.4.1. Phân tích mức đảm bảo về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động…………


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

2.4.2. Phân tích đảm bảo số lượng lao động………………………………………….
2.4.3. Phân tích chất lượng lao động………………………………………………….
2.4.4. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động và các nguyên nhân gây lãng
phí

thời

gian

lao

động…………………………………………………………………
2.4.5. Phân tích năng suất lao động…………………………………………………...
2.4.6. Phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương……………………………………
2.5. Phân tích giá thành sản phẩm…………………………………………………….
2.5.1. Phân tích chung giá thành sản phẩm theo yếu tố chi phí ……………………...
2.5.2. Phân tích mức độ tiết kiệm, lãng phí tương đối theo các yếu tố chi phí sản
xuất……………………………………………………………………………………
2.5.3. Phân tích kết cấu giá thành…………………………………………………….

2.6. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp…………………………………
2.6.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán………………………..
2.6.2. Phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh…..
2.6.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty xây dựng
mỏ hầm lò 2_TKV……………………………………………………………………
2.6.4. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…………………….
6.2.5. Phân tích mức đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh………
6.2.6. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh………………………………………
6.2.6.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động…………………………………
6.2.6.2. Phân tích khả năng sinh lời của vốn kinh doanh……………………………
Kết luận chương 2……………………………………………………………………
Chương 3: Tổ chức công tác đào lò xây dựng cơ bàn DV7 cánh tây – khu vực Vàng
Danh………………………………………………………………………………….
3.1. Căn cứ lựa chọn chuyên đề. …………………………………………………….
3.1.1. Tính cần thiết của chuyên đề…………………………………………………..
3.1.2. Mục đính, đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp tiến hành nghiên cứu chuyên
đề……………………………………………………………………………………..


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

3.1.2.1. Mục đích…………………………………………………………………….
3.1.2.2. Đối tương nghiên cứu……………………………………………………….
3.1.2.3. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………..
3.1.2.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….
3.1.3. Tình hình tổ chức lao động tại phân xưởng đào lò 1 và cung ứng quản lý vật ..
3.1.3.1. Tổ chức lao động tại phân xưởng đào lò 1 DV7……………………………
3.1.3.2. Tổ chức quản lý vật tư của Công ty và cung ứng cho phân xưởng đào lò 1..

3.2. Tổ chức công tác đào lò XDCB DV7 cánh tây khu vực Vàng Danh – Công ty
Xây dựng mỏ hầm lò 2 ……………………………………………………………….
3.2.1. Tình hình địa chất………………………………………………………………
3.2.2.

Lựa

chọn

công

nghệ

đào



xây

dựng



bản…………………………………..
3.2.3. Xác định hao phí về vật tư……………………………………………………..
3.2.4. Tổ chức đào lò………………………………………………………………….
3.3. Hiệu quả kinh tế của đề tài……………………………………………………….
3.3.1. Khối lượng chu kỳ……………………………………………………………..
3.3.2. Khối lượng ngày đêm…………………………………………………………..
3.3.3.


So

sánh

tăng

giảm

hao

phi

lao

động……………………………………………
3.3.4. Xác định tăng năng suất lao động theo biểu đồ tổ chức sản xuất
3.3.5. So sánh giá thành sản phẩm……………………………………………………
3.3.6. Các đảm bảo cho việc thực hiện chuyên đề……………………………………
Kết luận chương 3…………………………………………………………………….
Kết luận chung………………………………………………………………………..
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………….


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Lời Mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước ngành khai thác và

chế biến khoáng sản chiếm một vị thế hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy nền
kinh tế đất nước, đặc biệt là ngành khai thác than. So với một số nước trong khu
vực, thì nước ta xuất phát muộn và công nghệ khai thác còn thô sơ, chủ yếu là thủ
công, máy móc thiết bị chưa đồng bộ, nên than sản xuất ra giá thành còn cao.
Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng vào việc đầu tư và
phát triển ngành than. Nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu về than cho một số ngành
công nghiệp khác như hoá chất, luyện kim, điện xi măng...
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước. Để phù hợp với nền kinh tế thị
trường ngành than nói chung và Công ty xây dựng mỏ hầm lò số 2 nói riêng, đã hoà
nhập với khí thế chung trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế thị trường. Trong
những năm gần đây để ổn định và phát triển xí nghiệp đã có phương hướng trong
việc sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành sản xuất để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế xã hội. Đồng thời
phấn đấu tăng sản lượng, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Với một năng lực còn thấp, trước thời cơ và thách thức rất lớn, Công ty Xây
dựng mỏ hầm lò số 2 đã từng bước vươn lên trưởng thành cùng với toàn ngành khắc
phục khó khăn, phát huy nội lực ổn định và phát triển sản xuất, tăng cường đào lò
xây dựng cơ bản cho các công ty bạn và bản thân để tạo diện sản xuất cho Công ty,
xứng đáng với sự tin tưởng của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt nam, xây dựng
nhiều mỏ mới cho các Công ty, Xí nghiệp trong Tập đoàn than.. Tuy nhiên công tác
đào lò xây dựng cơ bản nói riêng và công tác đào lò nói chung còn có những mặt
hạn chế về sản lượng và tiến độ đào lò, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao,
Công ty cần phải có những bước bứt phá và cố gắng hơn nữa về công tác tổ chức


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

sản xuất, tổ chức lao động và chỉ đạo sản xuất trong đào lò tạo ra những điều kiện

để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp và từng bộ phận về
tất cả các chỉ tiêu, để phấn đấu đến năm 2010 đào được 8000 mét lò và đến năm
2015 đào được 12.000 mét lò.
Một số nét sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây
dựng mỏ hầm lò số 2, chỉ ra sự cố gắng và nỗ lực của toàn thể Công ty hướng tới
đạt được kế hoạch phát triển đến năm 2015 với 12.000 mét lò.
Công ty xây dựng mỏ hầm lò 2-TKV tiền thân là xí nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng Đại Yên đựơc thành lập theo quyết định số 438 LD/TCCB-LĐ ngày 30 tháng
06 năm 1993 của bộ công nghiệp. Sau nhiều lần sát nhập và đổi tên đến ngày 01
tháng 12 năm 2007 doanh nghiệp chính thức đổi tên thành công ty xây dựng mỏ
hầm lò 2-TKV trực thuộc Tập đoàn than- Khoáng sản Việt Nam.
Trụ sở chính của Công ty xây dựng mỏ hầm lò 2- TKV đặt tại khu 6- phường
Thanh Sơn- thị xã Uông Bí- Quảng Ninh.
- Khi thành lập với ngành nghề kinh doanh chính:
+ Xây dựng các công trình mỏ và dân dụng
+ Sản xuất, chế biến và tiêu thụ than
+ Bốc xúc, vận chuyển đất đá và than
+ Quản lý và khai thác cảng lẻ
- Hiện nay công ty xây dựng mỏ hầm lò 2 với ngành nghề kinh doanh chính:
+ Xây lắp Hầm lò
+ Xây lắp mặt bằng
Sau thời gian thực tập và nhờ sự giúp đỡ của lãnh đạo và các phòng ban của
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò số 2 cùng với sự chỉ bảo tận tình của các Thày Cô
giáo trong Bộ môn đặc biệt dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Ngọc Khánh
đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp với chuyên đề:
Tổ chức công tác đào lò xây dựng cơ bản DV7 cánh tây khu vực Vàng Danh.
Đồ án tốt nghiệp gồm 3 chương:


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất


Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty
Xây dựng mỏ hầm lò số 2
Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2
Chương 3: Tổ chức công tác đào lò xây dựng cơ bản DV7 cánh tây khu vực
Vàng Danh.
Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, mặc dù bản thân luôn cố gắng học hỏi
và nghiên cứu, song đồ án vẫn còn có những thiếu sót nhất định. Rất mong sự góp ý
nhiệt tình của thầy cô giáo, cùng các bạn độc giả. Tác giả xin phép được bảo vệ đồ
án tốt nghiệp của mình trước Hội đồng chấm thi tốt nghiệp


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ
YẾU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ 2-TKV


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

1.1. Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất
1.1.1. Điều kiện địa chất tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Công ty xây dựng mỏ hầm lò số 2-TKV phía đông giáp với trung tâm cấp
cứu mỏ, phía tây giáp với công ty TNHH 1 thành viên Đồng Vông, nằm ngay sát
với quốc lộ 18A, cách thị xã Uông Bí 2 km về phía đông, cách thủ đô Hà Nội 158
km, cách thành phố Hạ Long 42 km, quanh khu vực là trụ sở của nhiều công ty khai
thác than với sản lưọng lớn như (Công ty than Vàng Danh, Công ty than Nam Mẫu,
Công ty than Hồng Thái…v.v). Đây là điều kiện thuận lợi để thu hút các hợp đồng
kinh doanh với đơn vị bạn, thuận lợi về giao thông trong quá trình vận chuyển thiết
bị và đi lại.
Tính đến thời điểm hiện nay thì công ty có 6 khu vực sản xuất:
+ Khu vực lò giếng trung tâm Vàng Danh: Thuộc công ty than Vàng danh
+ Khu vực Thượng Yên Công: Thuộc công ty TNHH một thành viên than
Nam Mẫu
+ Khu vực Tràng Khê II-III: Thuộc Công ty than Hồng Thái
+ Khu vực Tân Dân Hoành Bồ: Thuộc Công ty than Uông Bí
+ Khu vực giếng Việt Xô: Thuộc trường Việt Xô
+ Khu vực Đồng Rì: Thuộc Xí nghiệp khai thác than X45
b. Địa hình
Công ty xây dựng mỏ hầm lò 2-TKV với đặc thù là chuyên đi đào lò xây
dựng cơ bản làm thuê cho các đơn vị khai thác nên khai trưòng khai thác nằm sâu
trong khu vực đồi núi cách xa dân cư, địa hình thì trải dài, với điều kiện tự nhiên
phức tạp.
c. Khí hậu
Khu vực sản xuất của công ty nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, một năm
có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 04 đến tháng 10, còn mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 03 năm sau. Các khai trường sản xuất đều mang đặc tính khí hậu núi cao,
lượng mưa trung bình hằng năm 1700ml ÷ 1900 ml, có những lúc lên tới 3000ml.


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất


Đồ án tốt nghiệp

Với điều kiện khí hậu này có thể là điều kiện khá khó khăn cho sản xuất đối
với các doanh nghiệp khai khác than nhưng không ảnh hưởng lắm đến quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty, vì giai đoạn cuối năm công ty đã gấp rút chỉ đạo
và huy động nội lực tối đa để hoàn thành những mét lò cuối cùng để bàn giao cho
đơn vị bạn và quyết toán trong một năm. Còn giai đoạn đầu năm là giai đoạn chuẩn
bị cho quá trình sản xuất trong năm và lượng mét lò đào theo kế hoạch không nhiều.
d. Đặc điểm địa chất
Với đặc thù các mỏ Quảng Ninh bị nhiều đứt gẫy, chia cắt thì điều kiện địa
chất khu vực sản xuất của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 không nằm ngoài khó
khăn đó.
Tùy từng khu vực sản xuất khác nhau với các thông số kỹ thuật như tiết diện
đào khác nhau và độ cứng vững của đất đá thấp nhất f = 2 ÷ 4, cao nhất có nơi lên
tới f = 8÷10. Các đứt gãy của các vỉa đá, than, cùng các yếu tố địa chất không ổn
định làm cho công tác đào chống là luôn gặp khó khăn và chi phí trong giá thành
1m lò đào tăng cao.
Với đặc thù một công ty có diện sản xuất rộng rải rác ở nhiều khu vực, sau
đây là một số nét về điều kiện địa chất tự nhiên của các khu vực đó.
+ Khu vực Vàng Danh
Xung quanh khu mỏ là các dãy núi bao bọc, các dãy núi đều chịu ảnh hưởng
của cấu tạo địa chất kéo dài từ đông sang tây. Độ cao trung bình của dãy núi so với
mặt nước biển từ 300m ÷ 400m.
Nước trên mặt trong khu vực Công ty than Vàng Danh chủ yếu là nước suối
tập chung ở 3 suối chính: Suối A, B ( phía tây Vàng Danh ), suối C ( khu Cánh Gà ).
Với đặc điểm của các con suối này là lòng suối hẹp và sâu, độ dốc lớn, suối thường
có hướng vuông góc với hướng núi nên sau những trận mưa rào lưu lượng nước rất
lớn nhưng chỉ vài giờ sau nước rút hết.
+ Khu vực Thượng Yên Công
Công ty thi công là giếng nghiêng, địa hình đồi núi phức tạp, địa chất không

ổn định, lò đi dưới lòng suối cạn, đất đá có độ cứng trung bình f = 4 ÷ 6.


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Nước trên mặt ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực là nước mưa, do địa hình
khu vực Công ty đang thi công dốc 30 0 ÷ 400, nên sau khi mưa nước thường ngập
lò, ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thi công.
Nước dưới đất tồn tại dưới dạng sét kết, nước trong địa tầng có tính áp lực, tỷ
lệ lưu lượng nước q= 30m3/h.
+ Khu vực Tràng Khê II - III
Địa chất bị chia cắt bởi hoạt động kiến tạo, độ bền cơ học nham thạch tương
đối cao so với nham thạch cùng lọai trong địa tầng chứa than khu vực, nham thạch
trong mỏ được chia làm 4 loại chủ yếu: Sạn kết, cát kết, alêvrônit, arginit và chúng
được sắp xếp theo nhịp trầm tích.
+ Khu vực Đồng Rì
Trong khu mỏ mức +300 hình thành dải núi cao, kéo dài theo hướng bắc nam. Địa hình nhiều thực vật, nước tập trung vào các khe núi, do vậy lượng nước
mặt dễ dàng ngấm sâu xuống và đọng lại dễ dàng xuất hiện đột ngột.
Tính cơ lý của đất đá có sự thay đổi mạnh mẽ, không có quy luật, cánh bắc
đất đá có độ bền hơn cánh nam. Đất sát vách thường có độ cứng vững của đất đá
thấp với f = 2÷ 4, hiện tượng đổ gương tụt nóc, trồi lún vì chống thường xảy ra. Vì
vậy công tác thi công thường gặp rất nhiều khó khăn, bên cạnh đó việc thiếu hay
không có các tài liệu địa chất nên các vết đứt gẫy tự nhiên của vỉa than làm mất
phương hướng đường lò vẫn xảy ra.
Do sản lượng mét lò tại 2 khu vực Việt Xô và Tân Dân Hoành Bồ chi ếm tỷ
trọng nhỏ vì vậy không ảnh hưởng đến sản lượng mà doanh nghiệp cần đạt được vào

cuối năm do đó không cần xem xét đến tình hình điều kiện địa chất tự nhiên tại 2

khu vực này.
e. Loại sản phẩm
Công ty xây dựng mỏ hầm lò 2-TKV với sản phẩm chính là các mét lò đào
thuê hoàn chỉnh cho các đơn vị bạn và xây dựng các công trình cơ bản trên mặt mỏ.
Các mét lò đào hoàn chỉnh là sản phẩm đem lại doanh thu chủ yếu cho doanh
nghiệp


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

f. Vị trí, vai trò của công ty xây dựng mỏ hầm lò số 2- TKV trong Tập đoàn
Than - Khoáng sản Việt Nam
Công ty xây dựng mỏ hầm lò 2- TKV là công ty nhà nước hạch toán kinh
doanh độc lập trực thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam. Công ty có nhiệm
vụ đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mục đích là tạo công ăn
việc làm, cải thiện điều kiện sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện sản xuất
kinh doanh có lãi. Để đạt được mục đích đó, trong những năm qua cán bộ công
nhân viên trong công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu xây dựng công ty, đặc biệt
trong giai đoạn xí nghiệp tách khỏi Công ty than Uông Bí thành Công ty riêng trực
thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam thì doanh thu, lợi nhuận tăng nhanh,
thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, ngoài
ra Công ty còn có chiến lược phát triển cụ thể trong tương lai.
1.1.2. Công nghệ sản xuất
a. Công nghệ đào lò
Hiện nay công ty vẫn áp dụng các dây truyền công nghệ đào lò bằng và lò
nghiêng theo truyền thống:
+ Đào lò bằng: Phá vỡ đá, than bằng khoan lỗ mìn. Khoan lỗ mìn bằng búa
khoan khí nén hoặc khoan điện. Xúc bốc đất đá bằng máy xúc gầu ngược 1IIIIH-5

của Nga hoặc XD - 0.32 của Việt Nam. Vận chuyển bằng tàu điện cộng với goòng 3
tấn kết hợp đẩy bộ thủ công khi trao đổi gần gương, đối với một số phân xưởng vận
chuyển bằng tầu điện ra ngoài và Công ty bạn nhận trách nhiệm đổ thải cụ thể là
Công ty Than Vàng Danh. Thông gió sử dụng thông gió đẩy, quạt cục bộ có công
suất lớn hơn 25 kw kết hợp ống gió vải φ =700÷1000mm.
+ Đào lò nghiêng trong đá: Phá vỡ đá bằng khoan nổ mìn. Khoan lỗ mìn
bằng búa khoan khí nén. Xúc bốc đất đá bằng máy cào đá P-60B. Vận chuyển bằng
tời truc JTK1.6x1.2 kết hợp với goòng 3 tấn. Dỡ tải tại mặt bằng sử dụng quang lật
nghiêng 3 tấn. Thông gió sử dụng bằng sơ đồ thông gió đẩy, quạt cục bộ có công
suất lớn hơn 22 kw kết hợp ống gió vải φ =700÷1000mm.


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

b. Sơ đồ vận tải đất đá
Máy xúc
gầu ngược

Goòng 3 tấn

Tầu điện kết
hợp đẩy bộ

Đổ thải

Hình 1.1: Sơ đồ dây truyền vận tải đất đá ở lò bằng

Máy cào

đá

Goòng 3
tấn

Tời trục

Quang lật

Đổ thải

Hình 1.2: Sơ đồ dây truyền vận tải đất đá ở lò giếng nghiêng
Do đặc thù của doanh nghiệp đi đào lò thuê, để giảm thiểu tối đa về chi phí
nên doanh nghiệp chỉ vận chuyển đất đá từ gương lò ra mặt bằng ngoài và chuyển
giao cho đội vận tải của đơn vị bạn vận chuyển ra bãi thải của đơn vị bạn.
c. Đánh giá tính tiên tiến, hợp lý và hạn chế của công nghệ đào lò đang áp
dụng.
+ Tính tiên tiến và hợp lý: Với đặc thù các khai trường sản xuất của doanh
nghiệp nằm tại các đơn vị bạn nên doanh nghiệp tuỳ điều kiện địa chất, tự nhiên và
số lượng mét lò theo hợp đồng hay thời gian thi công để bố trí các phân xưởng với
công nghệ cho phù hợp. Đồng thời doanh nghiệp còn đặt các đơn vị phụ trợ và phục
vụ cho quá trình sản xuất được thuận lợi và đem lại hiệu quả cao nhất. Từ đó doanh
nghiệp đã giảm thiểu tối đa chi phí trong sản xuất và đạt năng suất lao động cao.
+ Tính hạn chế: Cũng do các khai trường phân bố ở các khu vực khác nhau
nên doanh nghiệp khó khăn trong quản lý các chi phí dẫn đến chi phí trong giá
thành 1 mét lò đào cao. Hiện nay doanh nghiệp áp dụng công nghệ đào lò truyền
thống, chưa có hiện đại hoá công nghệ nên năng suất lao động không cao, hiệu quả
sản xuất thấp, đời sống lao động được cải thiện chưa thật cao..
1.1.3. Trang bị kỹ thuật



Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

BẢNG CHI TIẾT VỀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ 2
Bảng 1.1

TT

A
I
1
2
3
4

Tên thiết bị

Thiết bị điện
Máy xúc đá
IппH-5R
IппH-5
XĐ-0.32
IPPH-5

5
II
1
2

3
4
5
6
7

Mã hiệu

LBS-500W
Máy bơm
nuớc

Số
luợng

10
3
1
2
3
1

Nuớc
SX

Nga
Nga
VN
LX
Nga

Ba lan

Năm SX

2003
2002
2008
1978
2007
2002

Công
suất

29.5
22.5
22.5
22.5
22.5
22

Ngày
tháng năm
SD

1
1
9
7
1

6
2

6
2
1
2
1

2004
2003
T5/2008
2006
2007
2002

50
D100-45*6
IH125-80-315
IH100-65-315
IH65-40-250
LT90-43
LT50-54
LT12-50

Tình trạng kỹ thuật
Xấu
Hỏn
Mới
Hỏng

Đang
g
chưa
cần
SD
cần
SD
thanh
SC


2
1
2

TQ
TQ
TQ
TQ
VN
VN
VN

2007
2007
06&07
2007
2007
06&08
2006


110
75
55
15
22
15

4
1

16

7

25

2
4

1
1

6
2
1
2
2

1

1
06&07
2007
2007
06&08

2

4


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

8
9
10
11
12
13
14
15
16
III
1
2
3
4
5
6
7

8
9
IV
1
2
3

18-20
KTZ45.5
KTZ35.5
KTZ33.7
KTZ22.2
BQK30-30-5.5
BQW20-30-4
BQW40-25-55
LT-80FS

V

PY-60
PY-60B
P-60B

2
2
2
1
2
5
5

3
1
22
2
6
3
4
3
1
1
1
1
9
2
2
3

PY-35

2

Máy nén khí
4L-20/8
MVF-9/7
VFY-9/7
VFY-6/7
ZUFIIIB-5M
ZUFIIIB-5
ZUFIIIBKC-5
W2,6/5

Mini
Máy cào đá

4
Tầu điện
ắcquy

Đồ án tốt nghiệp

7

VN
NB
NB
NB
NB
TQ
TQ
TQ
NB
TQ
TQ
TQ
TQ
Nga
LX
LX
TQ
ĐL


2006
06&07
2008
2007
06&07
2007
2006
2006
2006
2006
2002
2006
2004
2001
1978
2001
2005

2.2
5.5
5.5
3.7
2.2
5.5
4
5.5
15
132
55
55

37
37
40
40
15
2.2

2
06&07
2008
2007
06&07
2007
2006
2006
2006
1c: 2006
2002
2006
2005
2002
2002
2002
2002
2006

1

1


2
1
1

1
3

1
2
1
1

13
1
5
3
2
1

5

2
5
2
1
2

2
2
1

1
1

TQ
TQ
TQ

2006
2007
2005

14
30
30

2006
T3/2008
2006

1
6
1
1
2

TQ

2006

22


2007

2
6

2
1
1

1

1
1


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

1
2
3
VI

AM-8D
CDXT-8J
CDXT-5J
Máy phát
điện

Đồ án tốt nghiệp


3
2
2

JDM-250kVA

2

2
3

Hon Đa
3kVA

1
2

Quạt gió cục
bộ

Ấn
Độ&M
ý
NB
TQ

JBT62-2
BM3-6


26
1

TQ
Nga

3

BM3-Y6

8

Nga

4
5
6
7
8
9

BM3-5
BM3-Y5
WE-700
CBM-6
JBT52-2
JBT51-2

5
4

1
1
4
1

Nga
Nga
Ba lan
LX
TQ
TQ

1
2

2003
T8/2004
2005

Tời trục

4
1

TQ
TQ

1

3


1

1

1

1
2

250kVA

2005

2

2006
2004

7kVA

2006
2004

1

8c: 2003
2002
6c:
2004;2007:

2c
2002
1995
1995
2002
2003
05&08
2007

4

31

15

22
25

SD: 2002
T10/2003

2
0

22
1

2
1


18.5

2005

2

3

3

13
15
18.5
14
11
5.5

2005
2003

2
2

3
2

5
JTK1.6*1.3
JTK1.0*0.8


2
2
2

2004

52

1
2

VIII

2002
2004
2005

5

1

VII

Nga
TQ
TQ

110-130
45


1
1
2002
2003

1
2

3

06&08
2
T2/2008

2
1

3
1


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

IX

Khởi động từ
phòng nổ

Đồ án tốt nghiệp


130

37

71

22

4

4

1

2
3

9

3

26

2

2
3
4
5


PBU125bT,250b
PBU-250M
PBU-125M
PBU-125
PBU-63M

6

QJZ-120A

16

TQ

7

QC83-120A

28

TQ

05÷07

120A

8
9
10


13
2
19

TQ
TQ
TQ

2007
2004
2008

225A
80A
120A

2004

2

TQ

2008

80A

2008

2


12

QC83-225
BQD6-80
QBZ-120
QBZ80660/380
QBZ-80

4

TQ

2005

80A

2005

2

2

13
14

QC83-80
QC83-80N

27
2


TQ
TQ

05&07
2007

80A
80A

05&07

23

4

36

11

1
1

1

11

X

Át tô mát

phòng nổ

8

Nga

2002

125÷250

2003

1
2
3
3

Nga
Nga
Nga
Nga

T10/2005
T12/2006
2002
2002
2005:3c;20
07:13c

250A

125A
125A
63A

2002
2002

120A

2006
05÷07

1
2

4

9

2
19

2

69

22

1


ABB-400/250

4

Nga

2003

2

AFB-2AT;1A

6

LX

1992

3

DW80G-200

9

TQ

2006

400A
300;600

A
200A

4

2003

4

2002

3

2

2006

6

3


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

4
5
6
XI

DW80G-350

DW80-350
DW80-200
Biến áp
khoan,chiếu
sáng

1
2
4
5
6
XII

Máy hàn điện
xoay chiều

1
2
3
4
5
XIII

7
26
18

TQ
TQ
TQ


2006
2007
2007

350A
350A
200A

2006
2007
2007

13
9

17
APIII-01M
APIII-4T5
CS BAK15kVA
BBZ-4
ZZ-8L
CS 10kVA660/380/220

3

Đồ án tốt nghiệp

Máy phun
vữa bê tông


3
1
2

13

3

1

1
2

1

5
3

Nga
LX

2002

4kVA
4kVA

2003
2002


3
1

4

VN

2008

15kVA

2008

4

1
1

TQ
TQ

2000
2000

4kVA
2.5kVA

2002
T10/2002


1
1

3

VN

2005

10kVA

2005

3

10
20.5
Kiểu kín
BH-370
HQ-300
660V/380V

4
12
7

1
1
2
3

3

2
Nga
VN
VN
VN
VN

1987
2008
2003
2004
2007

20.5kVA
15kVA
21kVA
21kVA
21kVA

2002
2008
2003
2005
2008

6

1

1
2
2
1
2

1

BM-86

2

Nga

2

PZ-3

4

TQ

2004
2004:
2c;2007:2c

7.5

2004


4

2005

7

4
2

2

2

1

1


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

XIV
XV
1

Máy khoan
Tam Rock
Xe goòng

3
4

5
6
XVI
1
2
3
4
5
6
7

1

Thuyền chở vì
D900
T. chở ray
D900
Các thiết bị
khác
Máy khoan
thăm dò
Búa máy khí
nén
Máy mài hai
đá
Máy giặt hai
đầu
Máy vắt
Máy khoan
bàn

Máy trộn vữa

Pháp

2003

45

T1/2004

1

78
20

VN

2003

2003

34
8

7

VN

2005


2005

7

10

VN

2005

2005

39

VN

04&07

04&07

1

VN

2008

2008

1


1

VN

2008

2008

1

1

TQ

2008

7.5

1

BKN-150

1

VN

2005

11


1

F400

1

VN

2004

3

1

1

VN

2005

1.5

2006

1

1

VN


2005

7.5

2006

1

1

VN

2005

1

2007

1

2

VN

2006

11

2006


1

3 tấn
3tmở hông 2
bên
3t mở hông 1
bên
Bù dài 0.65L

2

Đồ án tốt nghiệp

MV-45

3

3

21
9

20
3

7

2

1


10

10

16

1


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

8
B
I
1
2
3
4
II
1
2
III
1
2

Cầu băng tải
Xe ôtô
Xe ôtô con


Xe cứu thuơng
Xe ôtô ca

B650
LANCUISER
FORD
Uoat
14M-0971
TRANSIN CO
TOYOTA 16c

Xe ôtô tải
KPAZ
Xe thùng

Đồ án tốt nghiệp

1
7
1
2
3
1
3
2
1
8
7
1


VN

2005

11

2005

Nhật
Nhật
Nga
Nga

2002
2005
1989
2004

2006
2006
2002
2004

TQ_VN

2005
2008

2005
T10/2008


Nga
TQ-VN

1989
2006

2002
2006

1
7
1
2
3
1
3
2
1
7
6
1

1
1


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp


Lượng máy móc thiết bị Công ty sử dụng hầu như được cung cấp từ Nga,
Trung Quốc và một phần từ Ba Lan hay tại Việt Nam và Nhật Bản. Nhìn chung cơ
sở vật chất và trang bị máy móc thiết bị của doanh nghiệp đã đáp ứng khá đầy đủ về
số lượng và chất lượng để phục vụ đắc lực cho dây truyền sản xuất của Công ty.
Hiện nay, một số máy móc thiết bị do thời gian sử dụng lâu đã tính hết khấu
hao xong vẫn được phục hồi sửa chữa lại để tận dụng cho năng lực sản xuất nhưng
năng suất đạt được không cao, chi phí cho bảo dưỡng lại nhiều và phụ tùng thay thế
thiếu như máy xúc, máy bơm nước, máy nén khí, quạt gió cục bộ,..vv. Còn một số
máy móc thiết bị chưa đáp ứng về mặt kỹ thuật, khả năng thay thế dự phòng trong
sản xuất do công suất nhỏ, cũ do chưa sử dụng đến như máy bơm nước, xe goòng,
máy nén khí…vv.
Trong thời gian tới Công ty đã có kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị mới với
công suất cao hơn và đáp ứng được các điều kiện tại các khu vưc sản xuất như máy
xúc đá , máy bơm ước IH100-65( P= 55kw), Xe ôtô tải KPAZ, xe goòng 3 tấn mở
hông,…vv.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của sản xuất
1.2.1. Tình hình tập trung hoá, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất trong
ngành và nội bộ doanh nghiệp .
Nhiệm vụ chính của Công ty Xây dựng hầm lò 2 - TKV là xây dựng các
công trình mỏ cho các đơn vị trong Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Vam. Mọi
hoạt động của công ty đều tập trung vào mục đích hoàn thành kế hoạch đào lò,
nghiệm thu và lên phiếu giá hoàn thành công trình đối với chủ đầu tư.
Tình hình sản xuất ở bộ phận sản xuất chính mang tính chuyên môn hoá cao,
Cụ thể sản xuất được tổ chức theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm
toàn bộ quá trình của công nghệ khai thác như phân xưởng đào lò, Phân xưởng xây
dựng, phân xưởng sửa chữa. Ngoài ra các phân xưởng còn hình thành các tổ sản
xuất mang tính chuyên môn hoá.
Là đơn vị xây lắp chuyên làm thuê cho các đơn vị bạn, nên việc hợp tác với
các chủ đầu tư và các khách hàng cung cấp vật tư dịch vụ là một vấn đề rất quan



Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

trọng không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Công ty đã chủ động kí kết các hợp
đồng xây lắp và cung cấp vật tư chủ yếu với các khách hàng truyền thống như công
ty than Vàng danh, công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu, công ty TNHH
một thành viên than Hồng Thái, Xí nghiệp khai thác than 45. Việc tận dụng thế
mạnh của một số đơn vị bạn trong công tác cung ứng vật tư, sửa chữa, chế tạo thiết
bị như Xí nghiệp SX HTD và DBT 12-11, Công ty CPCK và Thiết bị áp lực than
nội địa. Công ty cổ phần cơ khí 250. ...VV. cũng được chú trọng
1.2.2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và quản lý lao động
a. Sơ đồ tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp
+ Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Hiện nay Công ty xây dựng mỏ hầm lò 2-TKV đang áp dụng hình thức tổ
chức bộ máy quản lý trực tuyến chức năng, với hình thức này bên cạnh các đường
trực tuyến có đặt các đường bộ phận (các phòng ban) tham mưu cố vấn cho Giám đốc
trong vấn đề đưa ra các quyết định có tính chuyên môn cao, tập trung nguồn lực để
giải quyết các vấn đề, đặc biệt là những vấn đề liên quan trực tiếp đến chất lượng
công trình nhận thầu trong Công ty, đồng thời Giám đốc trực tiếp quản lý Công ty sẽ
được sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng để chuẩn bị ra quyết định, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền
mệnh lệnh theo tuyến đã quy định, các lãnh đạo ở bộ phận chức năng không ra lệnh
trực tiếp cho những người thừa hành ở các bộ phận sản xuất mà mọi hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp đều thông qua sự chỉ đạo của phòng chỉ huy sản xuất. Với cơ
cấu quản lý này giám đốc có thể ra lệnh trực tiếp cho các đơn vị sản xuất, vì thế mà
trong công việc việc ra quyết định sẽ không bị chồng chéo lênh nhau, thuận lợi cho
việc sản xuất của doanh nghiệp.

Tổ chức bộ máy hiện nay đảm bảo sự điều hành trực tuyến, tham mưu thống
nhất từ trên xuống đến người lao động.
Các phòng ban tham mưu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các phó
Giám đốc phụ trách, có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty
chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn xuống đến cơ sở sản xuất ở phân xưởng và thường


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất của các phân xưởng về
mọi mặt.
Tổ chức điều hành và phục vụ sản xuất gồm 11 phòng ban, các phòng có
nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho Giám đốc để điều hành sản xuất.
Mỗi Phòng ban có nhiệm vụ riêng cụ thể như sau:
+ Phòng kế hoạch - vật tư: Có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, kế hoạch
doanh thu, kế hoạch về nhu cầu vật tư, cung ứng vật tư kịp thời đến chân các công
trình.
+ Phòng xây lắp: Có nhiệm vụ lập dự toán và quyết toán các công trình nhận
thầu và nội bộ.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: Có nhiệm vụ lập kế hoạch đào lò, lập các biện
pháp thi công, hạn mức vật tư và giám sát, nghiệm thu kĩ thuật về tiến độ, chất
lượng các công trình thi công, khảo sát về địa chất, tính toán và giám sát hướng cốt
của các đường lò.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: Có nhiệm vụ lập các biện pháp thi công và giám
sát thi công tiến độ, chất lượng các công trình lắp đặt thiết bị điện. Lên kế hoạch
đầu tư thiết bị.
+ Phòng kỹ thuật an toàn: Có nhiệm vụ lập và triển khai kế hoạch về an toàn
bảo hộ lao động, tổ chức huấn luyện an toàn cho người lao động, kiểm tra giám sát

việc thực hiện các qui trình qui phạm từ biện pháp tới thi công sản xuất ở từng công
trình cũng như trong từng công việc.
+ Phòng điều độ sản xuất: Có nhiệm vụ thay mặt Giám đốc để điều hành trực
tiếp và giám sát tiến độ vận chuyển thi công, sản xuất tại các công trình.
+ Phòng Tổ chức - lao động: Có nhiệm vụ tổ chức cơ cấu lao động, tuyển
dụng và bố trí lao động, quản lý tiền lương và các chế độ khác của người lao động.
+ Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ hạch toán giá thành và quản lý tài
chính cho Xí nghiệp.
+ Phòng Y tế: có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho công
nhân trong Công ty


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

+ Phòng Thanh tra bảo vệ: Có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tư và bảo vệ tài
sản cho Công ty.
+ Phòng trắc địa - địa chất: có nhiệm vụ thăm dò đo đạc trước khi vào thi
công các đường lò.
Các phân xưởng trực tiếp sản xuất gồm 13 phân xưởng, mỗi phân xưởng có
nhiệm vụ sản xuất riêng biệt, trong đó có 9 phân xưởng đào lò ở các khu vực khác
nhau tuỳ theo các hợp đồng đào lò với các đơn vị bạn và 2 phân xưởng xây dựng
làm nhiệm vụ thi công các công trình mặt bằng nhận thầu và các công trình xây
dựng cơ bản tự làm, đổ bê tông tấm chèn, nắp cống phục vụ công tác đào lò, 1 phân
xưởng phục vụ phụ trợ chuyên làm nhiệm vụ vận tải vật tư, thiết bị tới các phân
xưởng và sửa chữa các máy móc thiết bị hư hỏng trong quá trình sản xuất đảm bảo
cho quá trình sản xuất không bị ách tắc. 1 phân xưởng đời sống chăm lo đời sống
cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Nhìn chung với số lượng phân
xưởng như trên là phù hợp với tình hình sản xuất hiện nay của Công ty.

Các Phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Phân xưởng đào lò 1: Có nhiệm vụ thi công các đường lò tại khu vực Vàng
Danh thi công lò DV7
- Phân xưởng đào lò 2: có nhiệm vụ thi công tại khu vực Nam Mẫu, thi công
giếng phụ Thượng Yên Công - Nam Mẫu.
- Phân xưởng Đào Lò 3: Có nhiệm vụ đào lò có nhiệm vụ thi công các đường
lò tại khu vực Vàng Danh gồm các đường lò +105 Vỉa 7; +105 vỉa 4.
- Phân xưởng Đào Lò 4: Có nhiệm vụ thi công đào lò ở khu vực Năm Mẫu
và ở cả khu vực của trường Việt Xô.
- Phân xưởng Đào Lò 5: Có nhiệm vụ thi công đào lò xuyên vỉa +125 Tràng
Khê II, III Công ty than Hồng Thái
- Phân xưởng Đào Lò 6: Có nhiệm vụ thi công đào lò xuyên vỉa khu vực
Năm mẫu
- Phân xưởng đào lò 7: Có nhiệm vụ thi công đào các đường lò dọc vỉa và
xuyên vỉa +115 ở Công ty than Hồng Thái.


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

- Phân xưởng đào lò 8: Có nhiệm vụ đào các nhánh lò, bunke giếng chính và
đổ bê tông ở khu vực Công ty than Nam Mẫu và thi công đào lò xuyên vỉa
+225 Đồng Rì – Công ty than Hồng Thái.
- Phân xưởng đào lò 9: Có nhiệm vụ thi công đường lò xuyên vỉa +335 ở Tân
Dân Hoành Bồ của Công ty than Uông Bí.
- Phân xưởng xây dựng 1: có nhiệm vụ sản xuất tấm chèn và thi công các
công trình xây dựng nội bộ và nhận thầu.
- Phân xưởng xây dựng 2: có nhiệm vụ thi công các công trình xây dựng nội
bộ và nhận thầu.

- Phân xưởng vận tải – Cơ khí – lắp đặt và sửa chữa: Có nhiệm vụ sửa chữa
các thiết bị hư hỏng, phục vụ vật tư đến các mặt bằng sản xuất.
- Phân xưởng đời sống chắm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty.
+ Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Trong hệ thống tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty thì chức năng,
nhiệm vụ, cũng như trách nhiệm của mỗi phòng ban rất rõ ràng, tương đối hợp lý,
không chồng chéo, bảo đảm tính chủ động và khả năng thực hiện nhiệm vụ cao.
Để đạt được sơ đồ bộ máy như hiện nay, trong suốt thời gian hoạt động của
Công ty luôn có những điều chỉnh trong cơ cấu sao cho hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh cho từng giai đoạn. Công ty đã hợp lý hoá tổ chức sản xuất, có một số
phòng ban được thành lập nhằm mục đích chuyên môn hoá trong chức năng, nhiệm
vụ của từng phòng ban. Tuy nhiên bộ máy quản lý của công ty vẫn còn cồng kềnh
do sử dụng quá nhiều nhân lực, một số nhân lực còn thiếu trình độ và kinh nghiệm.
Điều này dẫn đến sự lãng phí trong việc sử dụng năng lực của nhân viên khối phòng
ban, tăng chi phí quản lý doanh nghiệp và hiệu quả trong lao động không cao.
Với hình thức quản lý hiện nay tại Công ty rất phù hợp với điều kiện hiện tại,
tạo điều kiện cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất. Hình thức này còn phù hợp hơn
trong giai đoạn hiện nay, khi Công ty đang hoàn thiện việc hạch toán kinh tế ở các
đơn vị và tổ chức giao khoán theo mức hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm.


Trường Đai học Mỏ - Địa Chất

Đồ án tốt nghiệp

Giám đốc

Phó giám đốc kỹ
thuật


P. trắc
địa –
địa
chất

PX.
đào
lò 1

P. xây
lắp

PX.
đào
lò 2

P.kỹ
thuật
CN

PX.
đào
lò 3

Trợ lý Giám đốc

P.kỹ
thuật


điện

PX.
đào
lò 4

Phó giám đốc
điều hành

P. tài
chính
kế
toán

PX.
đào
lò 5

P.tổ
chức


PX.
đào
lò 6

PX.
đào
lò 7


PX.
đào
lò 8

P. điều
độ sản
xuất

PX.
đào
lò 9

Phó giám đốc an
toàn

P.kế
hoạch
vật tư

P. Y tế

PX.
xây
dựng

PX.
xây
dựng

1


2

P. an
toàn
BHL
Đ

PX.

vận
tải

Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty xây dựng mỏ hầm lò 2- TKV

P.bảo
vệ
thanh
tra

PX.
Đời
sống


×