Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

kế toán nghiệp vụ xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.65 KB, 30 trang )

Mục lục

Lời mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới diễn ra ngày
càng phổ biến và mạnh mẽ, hoạt động thương mại quốc tế trở thành một lĩnh vực quan
trọng và không thể thiếu được trong hệ thống kinh tế toàn cầu. Do đó, công tác kế toán
xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với từng doanh nghiệp có tham gia hoạt động
thương mại quốc tế.
Tuy nhiên trong quá trình xuất khẩu hàng hóa, phải vận chuyển hàng hóa qua cửa
khẩu, chi trả bằng ngoại tệ, phương thức thanh toán khó khăn hơn so với thanh toán trong
nước,…, ngoài ra quy định kế toán thay đổi, thông tư 200 vừa ban hành có nhiều điểm
khác biệt so với quyết định 48 càng làm khó khăn hơn cho kế toán viên khi hạch toán. Vì
vậy, nhóm chúng tôi đã quyết định chọn đề tài kế toán xuất khẩu để có thể hiểu biết và
nắm rõ hơn về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu.

1


CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm, vai trò của xuất khẩu hàng hóa.

1.1.1. khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền
tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương . Nó đã xuất
hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá
nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đước biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh


tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công
nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói
chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt
động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá là một trong bốn khâu
của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này
với nước khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong những động lực
chính để thúc đẩy sản xuất.
Xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản xuất giữa các
nước, nên chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác
2


từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuần
lớn hơn.
1.2. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa
1.2.1. Phương thức xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước
ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Phương thức này có một số ưu điểm là: thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ
dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
+ Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này còn bộc lộ một số
những nhược điểm như:

+ Dễ xảy ra rủi ro
+ Nếu như không có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia ký kết hợp
đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.
+ Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù đắp
được chi phí trong việc giao dịch.
Như vậy, khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc.
Nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch
đưa ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc. Lựa chọn người
3


có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết để
công việc giao dịch có hiệu quả.
1.2.2. Phương thức xuất khẩu ủy thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là người trung gian
thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục
cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi
là phí uỷ thác.
Ưu điểm của phương thức này:
+ Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa
phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ thác cho
người uỷ thác.
+ Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc
làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nói ở trên còn có những
han chế đáng kể như :
- Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải đáp
ứng những yêu sách của người trung gian.
- Lợi nhuận bị chia sẻ
1.2.3. Phương thức thanh toán tiền hàng và điều kiện

1.2.3.1. Phương thức chuyển tiền (remittance)
Trong giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế, theo phương thức này, nhà nhập khẩu
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu (người
4


hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do nhà nhập khẩu
quyđịnh.
Thực tế, nhiều trường hợp, nhà nhập khẩu sẽ không chuyển tiền hàng cho nhà xuất
khẩu cho đến khi nhận đầy đủ hàng. Đây là một lợi thế của nhà nhập khẩu nhưng lại là
rủi ro của nhà xuất khẩu khi hàng hóa đã được chuyển giao nhưng tiền hàng không được
thanh toán, bị chậm trễ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Tuy vậy, bên nhậpkhẩu
cũng có thể gánh chịu rủi ro, đặc biệt trong trường hợp chuyển tiền trước khi giao hàng
như: nhận toàn bộ tiền hàng trước khi giao hàng, đặt cọc, tạm ứng… Trong trường hợp
này nhà nhập khẩu có thể sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu tiền đã chuyển mà hàng không
được giao đúng thời hạn, đúng chất lượng hoặc số lượng…

5


1.2.3.2.Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit – L/C)
Theo phương thức này thì một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng), theo yêu
cầu của khách hàng (bên yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người
này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định của thư tín dụng.
Thực chất trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, phương thức thanh toán thư
tín dụng đã chuyển trách nhiệm thanh toán từ nhà nhập khẩu sang ngân hàng bảo đảm
nhà xuất khẩu giao hàng và nhận tiền hàng an toàn, nhanh chóng, nhà nhập khẩu nhận
được hóa đơn vận chuyển hàng đúng hạn. Vì vậy, ở một mức độ nhất định, L/C là

phương thức thanh toán cân bằng được lợi ích của cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và
giải quyết được mâu thuẫn không tín nhiệm nhau của cả hai bên. Vì vậy, phương thức
này được sử dụng phổ biến trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
1.2.3.3.

Phương thức ghi sổ (open account)

Đây thực chất là một hình thức mua bán chịu. Phương thức này áp dụng trong mua
bán hàng hóa quốc tế như sau: Nhà xuất khẩu (người ghi sổ) sau khi hoàn thành nghĩa vụ
của mình (thường là nghĩa vụ giao hàng) quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế (hợp đồng cơ sở) sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ. Nhà nhập khẩu (người được
ghi sổ), bằng một đơn vị tiền tệ nhất định và đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa
thuận, sử dụng phương thức chuyển tiền thanh toán cho người ghi sổ.
1.2.3.4. Phương thức nhờ thu (collection)
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà bên có các khoản tiền từ các
công cụ thanh toán (chủ nợ) ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh
toán đó từ phía người nợ.

6


Các công cụ thanh toán quốc tế thường gồm: hối phiếu (bill of exchange); kỳ
phiếu thương mại (Promissory Note), séc quốc tế (International cheque), hóa đơn thu tiền
(Financial Invoice).
Có hai phương thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ:
+ Phương thức nhờ thu trơn là một trong các phương thức thanh toán áp dụng
trong hợp mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng
thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán mà không kèm với điều kiện chuyển giao chứng
từ.
+ Phương thức nhờ thu có kèm theo chứng từ là một trong các phương thức thanh

toán áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà trong đó nhà xuất khẩu ủy
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán với điều kiện sẽ giao chứng từ
nếu nhà nhập khẩu thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã
quy định.
1.2.3.5. Bảo lãnh và Tín dụng dự phòng
Thực chất bảo lãnh và tín dụng dự phòng là các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng.
Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (người
nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người được bảo lãnh) nếu
khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ. Trong giao dịch xuất nhập khẩu thường có các bảo lãnh: bảo lãnh thực hiện hợp
đồng; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước (hoặc tiền đặt cọc); bảo lãnh bảo hành máy móc,
thiết bị; bảo lãnh nhận hàng chưa có vận đơn gốc; bảo lãnh thanh toán…
Thư tín dụng dự phòng là cam kết không hủy ngang, độc lập, bằng văn bản và
ràng buộc khi được phát hành.Trong đó người phát hành cam kết với người thụ hưởng
7


thanh toán chứng từ xuất trình trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và điều kiện của
thư tín dụng dự phòng theo đúng quy tắc. Người phát hành phải thanh toán chứng từ xuất
trình bằng việc chuyển số tiền theo phương thức trả tiền ngay, hoặc chấp nhận hối phiếu
của người thụ hưởng hoặc cam kết trả tiền sau hoặc chiết khấu….

CHƯƠNG II: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA, SO SÁNH
GIỮA QUYẾT ĐỊNH 48 VÀ THÔNG TƯ 200
2.1. Quy định kế toán nghiệp vụ xuất khẩu.
2.1.1. Phạm vi hàng xuất khẩu và thời điểm ghi nhận doanh thu.
2.1.1.1. Phạm vi hàng xuất khẩu
Hàng hoá ra khỏi biên giới với nhiều mục đích khác nhau nhưng chỉ được coi là xuất
khẩu trong những trường hợp sau :

-

Hàng xuất bán cho các doanh nghiệp thương nhân nước ngoài theo hợp đồng kinh

-

tế đã ký kết.
Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu ngoại tệ.
Hàng hoá được đưa ra từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng bán

-

cho cửa hàng miễn thuế.
Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do Nhà nước

-

ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp tổ chức, cá nhân ở

-

nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan.
Các dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức cá nhân nước ngoài.

Các trường hợp không thuộc phạm vi của hàng xuất khẩu bao gồm:
-

Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt


-

Nam theo quy định về luật Hải quan.
Hàng hoá xuất viện trợ nhân đạo.
Hàng tạm nhập tái xuất.
Hàng hoá từ khi phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài.
Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
8


2.1.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu .
Căn cứ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (Doanh thu và Thu nhập khác), doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

* Thời điểm này được xác định phụ thuộc vào từng điều kiện cơ sở giao hàng
được thoả thuận giữa người mua và người bán trong hợp đồng mua bán ngoại thương.
Trong hoạt động xuất khẩu, xuất phát từ đặc thù của hoạt động này là việc giao hàng xuất
khẩu phải thực hiện tuân thủ theo các điều kiện cơ sở giao hàng đã được thoả thuận trong
hợp đồng mua bán ngoại thương, các điều kiện chuyển giao mọi rủi ro phí tổn, chịu trách
nhiệm về hàng hoá từ người xuất khẩu sang người nhập khẩu khi người xuất khẩu đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình, cũng như Doanh nghiệp không còn nắm giữ
quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Do
đó, thời điểm này được xác định tuỳ thuộc vào từng điều kiện cơ sở giao hàng được quy

định trong các điều kiện thương mại quốc tế, International commercial terms – Incoterms.
Theo quy định của Incoterms 2010, thời điểm chuyển giao rủi ro, phí tổn trách
nhiệm về hàng hoá được chuyển từ người bán sang người mua trong từng điều kiện
Incoterms có thể khái quát như sau:
9


EXW (Ex Works) Giao tại xưởng: Người mua sẽ chịu toàn bộ phí tổn và rủi ro
trong việc đưa hàng từ đầu người bán đến điểm cuối cùng. Người bán có trách nhiệm đặt
hàng dưới quyền định đoạt của người mua tại nơi giao hàng (xưởng, nhà máy, nhà kho).
Điều khoản này thể hiện trách nhiệm tối thiểu của người bán. Điều khoản này được dùng
cho tất cả các hình thức vận chuyển.
FCA (Free Carrier) Giao cho nhà chuyên chở: Người bán có nghĩa vụ giao hàng,
làm thủ tục xuất khẩu cho đến tận khi giao cho nhà chuyên chở được chỉ định bới người
mua tại điểm hoặcđịa điểm đã được chỉ định. Nếu người mua không chỉ rõ địa điểm giao
hàng chính xác, người bán sẽ chọn trong những điểm hoặc địa điểm nơi mà nhà chuyên
chở sẽ nhận hàng. Khi người bán được yêu cầu hỗ trợ tìm và ký hợp đồng với nhà chuyên
chở, trách nhiệm rủi ro và phí tổn ngươi mua sẽ phải gánh chịu. Điều khoản này được
dùng cho tất cả các hình thức vận chuyển.
CPT(Carriage Paid To) Trả cước tới: Người bán trả cước vận chuyển đến đích. Rủi
ro về hư hỏng và mất mát hàng hóa sau khi hàng đã được giao cho người chuyên chở sẽ
được chuyển từ người bán sang người mua. Điều khoản này người bán có trách nhiệm
làm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này cũng được dùng cho tất cả các hình thức chuyên
chở.
CIP(Carriage & insurance Paid to) Trả cước và bảo hiểm tới: Người bán có nghĩa
vụ giống như điều kiện CPT nhưng có thêm trách nhiệm mua bảo hiểm cho những rủi ro
về hư hại, tổn thất hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển. Người bán có nghĩa vụ làm
thủ tục xuất khẩu, tuy nhiên chỉ có trách nhiệm mua bảo hiểm ở mức thấp nhất. Điều
khoản này cho phép sử dụng với tất cả các loại hình chuyên chở.
DAT(Delivered At Terminal) Giao tại bến: Là điều kiện mới bổ sung

trong Incoterms 2010. Điều kiện này có thể được sử dụng cho tất cả các loại hình chuyên
chở. Người bán chỉ được coi là đã giao hàng khi hàng hóa được dỡ từ phương tiện vận tải
xuống bến, cảng hoặc địa điểm đích được chỉ định và đặt dưới sự định đoạt của người
mua. “Bến” bao gồm cả cầu tàu, nhà kho, bãi container hay đường bộ, đường sắt hay nhà
10


ga sân bay. Hai bên thỏa thuận về bến giao và nếu có thể ghi rõ địa điểm trong bến nơi là
thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua. Nếu như người
bán chịu các chi phí vận chuyển từ bến đến một địa điểm khác thì các điều khoản DAP
hay DDP sẽ được áp dụng.
Trách nhiệm:
Người bán có nghĩa vụ đặt hàng đến nơi được ghi trong hợp đồng.
Người bán có nghĩa vụ đảm bảo rằng hợp đồng chuyên chở của họ là cho hợp hợp
đồng mua bán hàng hóa.
Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu.
Người mua có nghĩa vụ làm các thủ tục nhập khẩu, thủ tục hải quan và nộp thuế.
Nếu hai bên thỏa thuận rằng người bán chịu các phí tổn và rủi ro từ bến đích đến
một địa điểm khác thì sẽ áp dụng điều khoản DAP.
DAP(Delivered At Place) Giao tại địa điểm: Là điều kiện mới bổ sung trong Incoterms
2010. Điều kiện này có thể được sử dụng cho tất cả các loại hình chuyên chở. Người bán
giao hàng khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải
đã đến đích và sẵn sàng cho việc dỡ hàng xuống địa điểm đích. Các bên được khuyến cáo
nên xác định càng rõ càng tốt điểm giao hàng tại khu vực địa điểm đích, bởi vi đó chính
là thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua. Nếu người bán
có nghĩa vụ làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế… điều khoản DDP sẽ được áp dụng.
Trách nhiệm :
Người bán có nghĩa vụ và rủi ro giao hàng đến địa điểm thỏa thuận.
Người bán được yêu cầu ký hợp đồng vận chuyển thích hợp với hợp đồng mua
bán hàng hóa.

Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu.
Các phí tổn dỡ hàng tại điểm đích, nếu không có thỏa thuận trước, người bán sẽ
không phải gánh chịu.
Người mua có nghĩa vụ hỗ trợ cung cấp các giấy tờ cần thiết để làm hải quan và
nộp thuế.
11


DDP(Delivered Duty Paid) Giao đã trả thuế: Người bán có nghĩa vụ giao hàng đến
địa điểm thỏa thuận tại nước nhập khẩu, bao gồm việc chịu hết các phí tổn và rủi ro cho
đến khi hàng đến đích, gồm cả các chi phí thuế và khai hải quan. Điều khoản này không
phân biệt hình thức vận chuyển.
FAS(Free Alongside Ship): Người bán được cho là hoàn tất nghĩa vụ giao hàng khi
hàng được đặt cạnh mạn tàu tại cảng giao hàng, từ thời điểm này người mua sẽ chịu mọi
phí tổn về rủi ro về hàng hóa. Người mua đồng thời có nghĩa vụ làm thủ tục xuất khẩu.
Điều

khoản

này

chỉ

sử

dụng trong vận chuyển đường biển hoặc đường sông.
FOB(Free On Board): Người mua chịu mọi phí tổn và rủi ro ngay sau khi hàng
được giao qua lan can tàu tại cảng xuất khẩu. Người mua đồng thời có nghĩa vụ làm thủ
tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ áp dụng cho vận tải đường biển hoặc đường sông.
CFR(Cost and FReight): Người bán chịu các phí tổn và trả cước vận chuyển đến

cảng đích. Thời điểm chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua là ngay sau khi
hàng được giao qua lan can tàu tại cảng xuất. Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất
khẩu.

Điều

khoản

này

chỉ áp dụng cho vận chuyển đường biển và đường sông.
CIF(Cost, Insurance & Freight): Người bán có nghĩa vụ giống như điều khoản
CFR tuy nhiên người bán có thêm nghĩa vụ mua bảo hiểm rủi ro về hư hại và tổn thất
hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển. Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất
khẩu. Điều khoản này chỉ ápdụng cho vận tải đường biển hoặc đường sông.
Tuy nhiên, khi xét dưới góc độ của nhà nước thì được coi là hàng xuất khẩu để
tính thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp xuất khẩu đã hoàn tất các thủ tục xuất khẩu và có
sự xác nhận của Hải quan . Cụ thể như sau :
-

Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển hàng xuất khẩu tính ngay từ thời điểm thuyền

-

trưởng kí vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục hải quan để rời cảng.
Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt hàng xuất khẩu được tính từ ngày hàng được
giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.

12



-

Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường không thì hàng xuất khẩu được xác
nhận từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay kí xác nhận hoàn

-

thành các thủ tục hải quan.
Hàng đưa đi hội trợ triển lãm thì hàng xuất khẩu được tính khi hoàn thành thủ tục bán
hàng thu ngoại tệ.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi chép

doah thu hàng xuất khẩu, giải quyết các nghiệp vụ thanh toán, tranh chấp khiếu nại,
thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương.
2.1.2. Xác định giá vốn hàng xuất khẩu.
Giá vốn hàng xuất khẩu được xác định trên cơ sở phương pháp tính gái trị hàng
tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn cộng (+) chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã bán.
Theo thông tư 200 – Hàng tồn kho, có ba phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đó là
phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp
nhập trước xuất trước. Do đặc thù riêng của nghiệp vụ xuất khẩu là hàng xuất khẩu
thường xuất theo từng lô riêng biệt, hàng mua để mục đích xuất khẩu nên hàng hoá được
mua theo kế hoạch định trước để phù hợp với hợp đồng về số lượng , mẫu mã, quy cách
phẩm chất… và được theo dõi riêng biệt từ khi mua đến khi xuất khẩu, do đó phương
pháp xác định giá vốn hàng xuất khẩu trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường lựa
chọn là phương pháp tính theo giá đích danh.
2.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp.
2.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ hàng hóa: Hóa đơn thương mại, Bảng kê phiếu đóng gói, giấy chứng nhận
chất lượng, giấy chứng nhận số lượng.

- Chứng từ vận chuyển: Vận đơn
- Chứng từ bảo hiểm: Hợp đòng bảo hiểm, đơn bảo hiểm
- Chứng từ kho hàng: chứng chỉ lưu kho
- Chứng từ hải quan: Giấy phép XNK, tờ khai hải quan, giấy thông báo thuế, giấy chứng
nhận xuất xứ…
- Hóa đơn GTGT (lập choa toàn bộ lô hàng xuất khẩu làm căn cứ để được hoàn thuế
GTGT đầu vào)
13


- Chứng từ thanh toán: báo có
2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
-TK 157: hàng gửi đi bán
-TK 156: hàng hóa
-TK

632:

giá

vốn

bán

hàng

-TK 511: doanh thu bán hàng
-TK 131: phải thu của khách hàng…
2.2.3. Kế toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

* Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế của hàng gửi đi xuất khẩu


TK

156(1561):

Trị

giá

thực

tế

của

hàng

xuất

kho

* Trường hợp hàng mua được chuyển thẳng đi xuất khẩu, không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Giá mua chưa thuế GTGT của hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào đựơc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán của hàng mua
* Trường hợp phát sinh các chi phí trong quá trình xuất khẩu, kế toán sẽ ghi nhận vào chi

phí bán hàng. Cụ thể:
+ Nếu chi phí đã chi bằng ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Ghi tăng chi phí bán hàng theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 1112, 1122, 331...: Số ngoại tệ đã chi theo tỷ giá ghi sổ
Có TK 515(hoặc Nợ TK 635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh

14


Đồng thời ghi Có TK 007: nguyên tệ(theo quyết định 48). Theo thông tư 200 không
còn

TK

007.

+ Nếu chi phí đã chi bằng tiền Việt Nam, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Ghi tăng chi phí bán hàng
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)


TK

1111,

1121,

331...:


Số

tiền

đã

chi

* Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ đối
chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu, doanh nghiệp lập Hoá
đơn GTGT và căn cứ vào đó kế toán ghi các bút toán sau:
+ Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu:
- Theo quyết định 48:
Nợ TK 1112, 1122, 131: Tổng số tiền hàng xuất khẩu đã thu hay còn phải thu theo tỷ
giá thực tế.
Có TK 511(5111): Doanh thu hàng xuất khẩu theo tỷ giá thực tế
Đồng thời kết chuyển giá vốn số hàng được xác định đã hoàn thành việc xuất khẩu:
Nợ TK 632: Trị giá vốn của hàng xuất khẩu
Có TK 157: Trị giá hàng chuyển đi đã hoàn thành xuất khẩu
Căn cứ giấy thông báo thuế xác định số thuế xuất khẩu phải nộp ghi:
Nợ TK 511(5111): Ghi giảm doanh thu
Có TK 333(3333 - Thuế xuất khẩu): Số thuế xuất khẩu phải nộp

- Theo thông tư 200:


Đối với hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, tính ngay được thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế (gián thu) phải nộp này

15



được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: Trị giá vốn của hàng xuất khẩu


Có TK 157: Trị giá hàng chuyển đi đã hoàn thành xuất khẩu
Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu
bao gồm cả thuế phải nộp. Hạch toán tương tự quyết định 48.
* Khi nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 333(3333 - Thuế xuất khẩu): Số thuế xuất khẩu đã nộp


TK

1111,

1121,

311...:

Số

tiền


đã

chi

nộp

thuế

- Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo có của ngân hàng về thanh toán tiền xuất khẩu kế
toán ghi :
Nợ TK 112: tiền gửi ngân hàng (TGTT)
Nợ TK 635: chi phí tàu chính (CLTG)
Có TK 131: phải thu của khách hàng(TGGS)
Có TK 515 doanh thu hoạt động tài chính.
Đồng thời ghi Nợ TK 007: nguyên tệ(theo quyết định 48). Theo thông tư 200 không
còn TK 007.
-

Khi doanh nghiệp được xét hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng mua để xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có Tk 133: thuế GTGT được khấu trừ

-

Trường hợp bán cho người nước ngoài tại Việt Nam thu bằng tiền ngoại tệ ( ở một số
điểm được phéo thu bằng ngoại tệ), kế toán ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu
Nợ TK 111 (111.2), 112 (112.2) (TGTT)
16



Có TK 511 doanh thu bán hàng (TGTT)
Đồng thời ghi Nợ TK 007: nguyên tệ(theo quyết định 48). Theo thông tư 200 không
còn TK 007.
-

Kết chuyển giá vốn đã bán :
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 156: hàng hóa
2.3. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác (theo quyết định 48)
2.3.1. Chứng từ sử dụng
* Đối với bên ủy thác xuất khẩu










Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hóa đơn GTGT của hang xuất khẩu
Hóa đơn GTGT của dịch vụ hoa hồng ủy thác
Hợp đồng ủy thác xuất khẩu, bản thanh lý hợp đồng ủy thác
Phiếu thu, báo có
Tờ khai hàng xuất khẩu
Thông báo thuế, biên lai thuế
Phiếu chi, báo nợ
* Đối với bên nhận ủy thác xuất khẩu




Bộ chứng từ xuất khẩu ( như đơn vị xuất khẩu trực tiếp).
+
Khi thực hiên xong dịch vụ xuất khẩu , bên nhận ủy thác còn phải chuyển cho bên

ủy thác các chứng từ sau:
• Bản thanh lý hợp đồng ủy thác
• Hóa đơn thương mại (invoice) xuất cho nước ngoài ( 1 bản sao)
• Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của cơ quan hải quan cửa
khẩu.
• Hóa đơn thuế GTGT của hoa hồng.
• Phiếu báo chi, báo nợ…
2.3.2. Tài khoản sử dụng
* Đối với bên ủy thác xuất khẩu
17


– Tài khoản 131 (chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán
tiền hàng

xuất

khẩu.

– Tài khoản 338 (3388 – chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh
toán hoa hồng uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi hộ với đơn vị nhận uỷ thác
– Ngoài ra, kế toán tại đơn vị uỷ thác xuất khẩu còn sử dụng các tài khoản khác như:
156, 157, 511, 632, 641, 515, 635, 007, 413… để hạch toán doanh thu, giá vốn của hàng

xuất khẩu tương tự các đơn vị xuất khẩu trực tiếp.
* Đối với bên nhận ủy thác xuất khẩu
– Tài khoản 131 (chi tiết theo từng đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán
tiền hoa hồng uỷ thác xuất khẩu với đơn vị giao uỷ thác.
– Tài khoản 331 (chi tiết theo từng đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán
tiền hàng xuất khẩu với đơn vị giao uỷ thác.
– Tài khoản 138(1388 – chi tiết theo từng đơn vị giao uỷ thác) để theo dõi phần công nợ
phải thu bên giao uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ
– Tài khoản 338(3388 – chi tiết phải nộp vào NSNN) để theo dõi các khoản thuế phải nộp
của hàng xuất khẩu uỷ thác.
– Tài khoản 003 để theo dõi trị giá hàng xuất khẩu uỷ thác nhận của bên giao uỷ thác(chí
có theo quyết định 48, thông tư 200 không còn).
- Các tài khoản 111, 112, 131 (chi tiết người mua nước ngoài) để theo dõi tình hình

thanh toán tiền hàng xuất khẩu của nhà nhập khẩu nước ngoài.
– Ngoài ra, kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu còn sử dụng một số tài khoản khác
như: 515, 635, 413… để hạch toán khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh

18


2.3.3. Vận dụng tài khoản kế toán
 Tại đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu.

Đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu là đơn vị có hàng hóa nhưng chưa được nhà nước cấp
phép xuất khẩu trực tiếp nên phải nhờ đơn vị xuất khẩu trực tiếp xuất khẩu hộ và phải trả
cho các đơn vị này một khoản tiền hoa hồng xuất khẩu uỷ thác theo thoả thuận.
Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác:
* Khi chuyển giao hàng cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ có
liên quan, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng giao như sau:

Nợ TK157: Trị giá mua của hàng chuyển giao
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu hàng mua chuyển
thẳng).


TK156(1561):

Trị

giá

hàng

xuất

kho

chuyển

giao

Có TK151: Trị giá hàng mua đi đường kỳ trước chuyển giao
Có TK111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển giao
thẳng.
* Chi phí liên quan đến vận chuyển hàng xuất khẩu:
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111,112.
* Chuyển tiền cho bên nhận ủy thác để nộp hộ thuế và chi phí:
Nợ TK 1388

Có TK 111,112.
19


* Khi đơn vị nhận uỷ thác đã hoàn thành việc xuất khẩu hàng hoá, căn cứ vào Hoá
đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
+ Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác:
Nợ TK131 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền hàng phải thu ở đơn vị nhận uỷ
thác xuất khẩu theo tỷ giá thực tế.
Có TK511: Doanh thu hàng xuất khẩu theo tỷ giá thực tế
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng đã xuất khẩu:
Nợ TK632: Trị giá vốn của hàng đã xuất khẩu
Có TK157: Trị giá thực tế của hàng giao uỷ thác đã hoàn thành xuất khẩu
+ Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp của hàng xuất khẩu:
Nợ TK511(5111):

Ghi

giảm

doanh

thu

tiêu thụ

Có TK333(3333): Số thuế xuất khẩu phải nộp của hàng xuất khẩu uỷ thác
* Khi nhận được các chứng từ liên quan đến số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của hàng
xuất khẩu đã được bên nhận uỷ thác nộp hộ vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK333(3333): Số thuế xuất khẩu của hàng xuất khẩu uỷ thác đã nộp

Có TK138(1388 – chi tiết đơn vị nhận uỷ thác)
* Khi trả nốt tiền nộp hộ các khoản thuế của hàng xuất khẩu uỷ thác cho đơn vị nhận uỷ
thác xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK138(1388 – chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền nộp thuế hộ còn lại.
Có TK111, 112: Số tiền đã chi trả

20


* Khi chấp nhận hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác do bên nhận uỷ thác chuyển giao,
kế toán tiến hành ghi nhận khoản hoa hồng uỷ thác xuất khẩu phải trả cho bên nhận uỷ
thác xuất khẩu như sau:
Nợ TK641: Hoa hồng uỷ thác theo tỷ giá thực tế (chưa bao gồm thuế GTGT)
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác
Có TK131: Tổng số tiền hoa hồng uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác
xuất khẩu theo tỷ giá thực tế
* Khi đơn vị nhận uỷ thác thanh toán số tiền hàng còn lại, căn cứ vào các chứng từ
liên quan, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK111(1112), 112(1122): Số ngoại tệ thực thu theo tỷ giá thực tế
Nợ TK 635: chênh lệch tỉ giá ngoại tệ phát sinh.
Có TK131(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền hàng còn lại đã thu ở đơn
vị nhận uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá ghi sổ
Có TK515(hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh.
Đồng thời ghi Nợ TK 007: Số nguyên tệ thực nhận( theo quyết định 48)- thông tư
200 không còn TK 007
 Tại đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.

*
Khi nhận hàng của bên giao ủy thác:
Theo quyết định 48

-

Hàng nhận của đơn vị giao uỷ thác không phải là hàng hoá thuộc quyền sở hữu

của doanh nghiệp nên khi nhận hàng do đơn vị uỷ thác giao để xuất khẩu uỷ thác, căn cứ
vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận giá trị hàng nhận uỷ thác xuất khẩu theo giá
bán bằng bút toán ghi đơn như sau:
Nợ TK003: Trị giá bán của hàng nhận uỷ thác xuất khẩu theo tỷ giá thực tế

21


-

Trường hợp đơn vị uỷ thác giao thẳng hàng xuống cho người vận tải thì kế toán tại

đơn vị nhận uỷ thác không phải theo dõi chi tiết hàng hoá (trừ trường hợp xuất khẩu theo
điều kiện CIF).
Theo thông tư 200
-

Vì đã bỏ các tài khoản ngoài bảng nên kế toán tại đơn vị nhận ủy thác phải lập sổ

chi tiết theo dõi hàng nhận nhập khẩu hộ.
* Khi nhận tiền để nộp hộ thuế xuất khẩu và chi phí:
Nợ TK 111,112
Có TK 338( theo thông tư 200).
Có TK 331(theo quyết định 48).
*Thuế xuất khẩu:
Theo quyết định 48:

-

Tính thuế:
Nợ TK 331
Có TK 338

-

Khi nộp hộ thuế:
Nợ TK 338
Có TK 111,112

Theo thông tư 200
22


Nộp hộ thuế, thanh toán chi phí:
Nợ TK 338
Có TK 111,112
* khi hàng đã xác định là tiêu thụ, ghi:
Theo quyết định 48:
Nợ TK 131
Có TK 331
Theo thông tư 200:
Nợ TK 138
Có TK 338
Đồng thời căn cứ vào hợp đồng xuất khẩu uỷ thác về tỷ lệ hoa hồng được hưởng, kế toán
sẽ lập Hoá đơn GTGT và gửi cho bên giao uỷ thác. Khi được bên giao uỷ thác thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán khoản hoa hồng uỷ thác xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 331(theo quyết định 48)

Nợ TK 131( theo thông tư 200).
Có TK 511(5113)
Có TK 333(3331).
* Khi nhận được tiền hàng do bên nhập khẩu thanh toán, ghi:
Nợ TK 1122- (TGTT)
23


Nợ TK 635
Có TK 515
Có TK 131(theo quyết định 48)
Có TK 138(theo thông tư 200)
* Khi trả ngoại tệ cho bên giao ủy thác:
Nợ TK 331(quyết định 48)
Nợ TK 338(thông tư 200)
Nợ TK 635
Có TK 515
Có TK 1122
( theo quyết định 48 đồng thời ghi Nợ TK 007: nguyên tệ được hưởng. thông tư 200
không có.)

* Trong quá trình xuất khẩu hàng hoá uỷ thác sẽ phát sinh một số chi phí như: phí
ngân hàng, phí giám định hàng hoá xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bốc xếp… kế toán sẽ
phản ánh như sau:
+ Nếu chi phí do bên giao uỷ thác chịu và bên nhận uỷ thác đã chi hộ, căn cứ vào
các chứng từ liên quan, kế toán ghi:

24



Nợ TK138(1388 – chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Các khoản chi phí chi hộ phải thu


bên giao

uỷ

thác

Có TK111, 112…: Số tiền đã chi
+ Nếu chi phí do bên nhận uỷ thác chịu, kế toán sẽ ghi tăng chi phí bán hàng:
Nợ TK641: Chi phí phát sinh liên quan đến hàng xuất khẩu uỷ thác
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK111, 112…: Tổng số tiền đã chi
* Khi kết thúc thương vụ xuất khẩu uỷ thác:
Theo quyết định 48:
Căn cứ vào số tiền chí phí thực tế, số thuế bên giao ủy thác phải chịu, bù trừ với số
tiền đã nhận ứng trước, ghi:
Nợ TK 338
Có TK 138
Thanh toán phần chênh lệch:
Nợ TK 111,112
Có TK 138
Hoặc
Nợ TK 338
Có TK 111,112
Theo thông tư 200
25



×