Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Phân tích hiệu quả dự án đầu tư khai thác mỏ khoáng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.45 KB, 38 trang )

Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản là một trong những ngành
công nghiệp quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó không chỉ góp phần tạo ra nguồn
nguyên liệu ổn định cho các nhu cầu trong nước mà còn đóng góp vào mức độ phát
triển chung của đất nước, đem lại nguồn thu nhập lớp cho những nước đang phát
triển như nước ta. Ngành than đã dần khẳng định được vai trò và vị trí xứng đáng
cuả mình. Than không những được dùng để phục vụ cho sản xuất, cho đời sống
dân sinh mà còn xuất khẩu để trao đổi hàng hóa và thu đổi ngoại tệ về cho đất
nước.
Tuy nhiên, những ngành công nghiệp khai khoáng, xây dựng là một ngành
đầu tư dài hạn và rủi ro, các dự án luôn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Đó là những
rủi ro về kinh tế, chính trị, kỹ thuật và điều kiện địa chất - tự nhiên. Đứng trên góc
độ nhà đầu tư, khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một dự án nào đó bao giờ họ cũng
mong tránh được rủi ro hoặc những rủi ro họ gặp phải là thấp nhất nhưng lợi nhuận
thu được lại là cao nhất. Khả năng sinh lợi của dự án chính là thước đo chủ yếu
giúp nhà đầu tư ra quyết định xem có thể chấp nhận được mức độ mạo hiểm mà dự
án mang lại hay không. Chính vì vậy, xu hướng phổ biến hiệu quả nhất hiện nay là
đầu tư theo dự án. Dự án đầu tư có tầm quan trọng đặc biệt với sự nghiệp phát triển
kinh tế nói chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Sự thành bại của một
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc đầu tư dự án có hiệu quả hay không.
Với những kiến thức được trang bị em đã thực hiện bản đồ án môn học Quản
trị dự án đầu tư: “Phân tích hiệu quả dự án đầu tư khai thác mỏ khoáng sản”.
Nội dung của đồ án môn học gồm 3 phần:
Lời mở đầu
Chương I: Cở sở lý thuyết về phân tích hiệu quả dự án đầu tư
Chương II: Tính toán và phân tích hiệu quả của DA ĐT


Page 1


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

Kết luận chung
Sau đây là nội dung chi tiết:

Page 2


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

Chương I:
Cơ sở lý thuyết

Để có thể ra quyết định đầu tư, lựa chọn một dự án tốt nhất trong số các dự
án đưa ra, người ta phải xem xét dự án theo hai phương diện cơ bản là:
- Phương diện kỹ thuật: Nhằm xác định ngay từ đầu cấu hình kỹ thuật cũng
như các phương diện cốt yếu khác định hình nên dự án. Công việc này thường do
các chuyên gia hiểu biết tốt về lĩnh vực chuyên môn tiến hành.
- Phương diện kinh tế - tài chính: Nhằm đánh giá lợi ích thu được của mỗi cá
nhân, tổ chức tham gia đầu tư và đánh giá những đóng góp của dự án đối với toàn
bộ nên kinh tế đất nước có dự án thực thi. Công việc này thường do các chuyên gia
kinh tế tiến hành.
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp đánh giá khác nhau gợi cho

chúng ta một số cách tiếp cận toàn diện, tinh tế với việc phân tích hiệu quả thương
mại (hay hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xí nghiệp, hiệu quả mang lại cho chủ
đầu tư) và hiệu quả kinh tế quốc dân, song trong điều kiện của nước ta hiện nay
mới chuyển từ cơ chế quản lý tập chung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của nhà nước, việc vận dụng các lý luận vào thực tiễn còn phải gặp
nhiều khó khăn do trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém, khả năng của người làm
công tác đánh giá dự án chưa cao, nguồn thông tin dữ liệu cần thiết cho việc xây
dựng một dự án còn thiếu nhiều và độ tin cậy chưa cao... Vì vậy, vấn đề đặt ra với
chúng ta là phải lựa chọn một phương pháp đánh giá hợp lý, giảm bớt khoảng
cách giữa lý luận với thực tiễn, đơn giản, dễ hiểu, đánh giá được sức sống của dự
án đầu tư với độ chính xác chấp nhận được và mang tính phổ cập rộng rãi. Và như
vậy phân tích hiệu quả của dự án theo phương pháp UNIDO là hợp lý nhất.

Page 3


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO UNIDO
Phân tích hiệu quả thương mại

Phân tích hiệu quả kinh tế vốn
Phân
đầu
tích
tưtài chính

Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân


Phân tích giá trị Phân
gia tăng
tích các hiệu quả xã hội khác

Hình 1.1: Hệ thống phương pháp phân tích hiệu quả dự án đầu tư
phát triển theo quan điểm của UNIDO
Dưới đây sẽ trình bày cụ thể từng phương pháp trong hệ thống phương pháp
phân tích hiệu quả dự án đầu tư phát triển theo quan điểm của UNIDO.
1.1. Phân tích hiệu quả thương mại dự án đầu tư
1.1.1. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả thương mại DAĐT
Phân tích hiệu quả thương mại là bước đầu tiên trong việc đánh giá dự án.
Nó đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ tài chính, kinh tế của
doanh nghiệp hay của người chủ đầu tư. Bởi vậy, thu nhập và chi phí của dự án
được tính bằng tiền theo giá thị trường thực tế của các sản phẩm đầu ra và yếu tố
đầu vào.
Nội dung của phân tích hiệu quả thương mại gồm:
- Phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư: Là xác định hiệu quả của các tiềm
lực đưa vào dự án hay nói rõ hơn là người ta xác định thu được bao nhiêu khi
người ta bỏ một số tiền cho dự án.

Page 4


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

- Phân tích tài chính: Là xem xét các đặc điểm về tài chính của dự án nhằm
đảm bảo rằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng và vận hành dự án

một cách trôi chảy.
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm của dự án và môi trường đầu tư của dự án mà
người ta có thể tiến hành thêm phân tích vô hình.

1.1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả thương mại DAĐT
1.1.2.1. Phân tích hiệu quả vốn đầu tư
1) Nhóm phương pháp giản đơn
Đặc trưng của phương pháp giản đơn là:
- Không tính đến giá trị thời gian của đồng tiền
- Chỉ tính cho 1 năm hoặc 1 vài năm trong đời dự án
- Chỉ tiêu được xác định ở năm bình thường
Việc lựa chọn năm bình thường trong đời hoạt động của dự án có tầm quan
trọng đặc biệt đối với việc đánh giá dự án theo phương pháp này. Năm bình thường
phải là năm đại diện một cách chung nhất cho đời hoạt động của dự án, tại đó dự
án đạt công suất thiết kế và việc trả vốn vay, lãi vay (nếu có) vẫn còn tiếp tục, lợi
nhuận ròng đạt mức trung bình.
Nhóm phương pháp này bao gồm 3 chỉ tiêu:
+) Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (R hoặc Re).
+) Thời hạn thu hồi vốn (T).
+) Điểm hoạt động hòa vốn (BEP).
a. Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn (Simple Rate – R) hoặc (Rate equity Re)
*) Khái niệm.
Tỉ lệ hoàn vốn giản đơn (hay tỉ lệ lãi giản đơn) là chỉ tiêu đánh giá lượng
tiền có thể bồi hoàn lại là bao nhiêu trong một năm khi bỏ ra một đồng vốn đầu tư.
*) Công thức xác định.

Page 5


Đồ án môn học


Quản trị dự án đầu tư

R=

Re =
Trong đó:

P +Y
100
I

P
100
E

%

%

(1-1)

(1-2)

+) R: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên tổng vốn đầu tư.
+) Re: Tỷ lệ hoàn vốn giản đơn trên vốn cổ phần.
+) P: Lợi nhuận thực (lợi nhuận ròng) năm bình thường.
+) Y: lãi vay trong năm bình thường.
+) I: Tổng vốn đầu tư.
+) E: Vốn cổ phần.


*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Theo chỉ tiêu này nếu R, R e > lãi vay trên thị trường thì dự án được coi là
tốt.
- Nếu như có nhiều dự án mang so sánh mà dự án nào có R hoặc R e lớn nhất
và lớn hơn lãi vay trên thị trường sẽ được lựa chọn
Chú ý:
- Nếu dự án không đi vay vốn, tức là toàn bộ là vốn chủ sở hữu thì r được
lấy theo chi phí cơ hội của vốn đầu tư.
- Trong thực tế, nếu vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau với các điều kiện
vay, trả và các mức lãi suất khác nhau thì lãi suất được lấy là lãi suất tính theo
phương pháp bình quân gia quyền theo các khoản vốn vay.
- Nếu mức lãi vay vốn tính theo kì (tháng, quý..) thì cần quy đổi ra mức lãi
suất tính theo năm để làm tiêu chuẩn so sánh theo công thức:
rn = (1 + rk )m – 1
Trong đó:

(1-3)

+) rn: lãi suất theo kỳ hạn năm.
+) rk: Lãi suất theo kỳ hạn k (tháng, quý, 6 tháng,...) tính theo hệ số.
+) m: Số kỳ hạn k trong năm.

Page 6


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư


*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm: Chỉ tiêu này là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính toán. Là một chỉ tiêu
đánh giá tương đối nó tiên lợi để đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của
dự án.
- Nhược điểm: Là một chỉ tiêu gần đúng vì nó chỉ dựa vào số liệu của một
năm mà không xem xét các năm khác của dự án. Trong thực tế rất khó tìm được
một năm bình thường đại diện một cách thoả đáng cho toàn bộ thời gian hoạt động
của dự án. Chỉ tiêu này không xem xét tới yếu tố thời gian tác động đến giá trị
đồng tiền trong quá trình hoạt động của dự án.
+ không xét đến giá trị thời gian của đồng tiền
+ không tính cho cả đời dự án
Như vậy, tỷ lệ hoàn vốn giản đơn là một chỉ tiêu đánh giá tương đối. Nó rất
tiện lợi để đánh giá nhanh hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của những dự án có thời
gian hoạt động tương đối ngắn hoặc để đánh giá sơ bộ trong bước lập báo cáo đầu
tư. Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu này trong các trường hợp không có đủ thông
tin cần thiết cho việc phân tích một cách tổng hợp theo chỉ tiêu khác.
b. Thời hạn thu hồi vốn (T)
*) Khái niệm.
Thời hạn thu hồi vốn (hay thời hạn hoàn vốn) là số năm mà dự án hoàn trả
hết vốn đầu tư đã bỏ ra bằng lãi ròng và khấu hao
*) Công thức xác định. T là nghiệm của phương trình
T

I = ∑ ( Pt + Dt )
t −0

Trong đó:

+) I: Tổng vốn đầu tư.
+) T: Thời hạn thu hồi vốn.

+) Pt : Lợi nhuận ròng tại năm t.

Page 7

(1-4)


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

+) Dt: Khấu hao tại năm t.
- Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm t tính bằng nhau thì thời
hạn thu hồi vốn được xác định:

T=

I
Pt + Dt

(năm)

(1-5)

- Trong trường hợp lượng tiền mặt trong các năm không bằng nhau ta phải
xác định theo 3 bước:
+) Bước 1: Tính toán chênh lêch giữa vốn đầu tư bỏ ra cuối mỗi năm lũy kế
với (Pt + Dt) xem số tiền vốn đầu tư còn phải trả năm sau là bao nhiêu.
+) Bước 2: Khi số tiền vốn đầu tư còn phải trả ở năm sau (I) nhỏ hơn lãi
ròng cộng khấu hao năm đó (Pt + Dt) ta làm phép tính:


t=

I
( Pt + Dt )

(1-6)

+) Bước 3: T= (X-1) năm t tháng.
X: năm có I- (Pt + Dt ) < 0
*) Nguyên tắc sử dụng sử dụng chỉ tiêu.
- Dự án sẽ được chấp nhận khi T ≤ T giới hạn. Tgiới hạn thường được xác định trên cơ sở
kết hợp thời hạn khấu hao tài sản cố định kinh nghiệm đã qua và các cơ hội đầu tư
khác của chủ đầu tư.
- Trong số các dự án đem so sánh, dự án nào có T thỏa mãn nguyên tắc trên
và ngắn nhất sẽ được lựa chọn
*) Ưu nhược điểm.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu
- Nhược điểm: Là chỉ tiêu tương đối, không xem xét đến lợi nhuận sau khi
thu hồi vốn.

Page 8


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

+ Có thể có sự sai lệch khi 2 hay nhiều dự án có thời gian phát sinh các
khoản lãi ròng lệch pha nhau.

+ Khi chọn cùng một thời hạn hoàn vốn sẽ có thể chấp nhận quá nhiều dự án
ngắn hạn, ít chấp nhận dự án dài hạn.
Như vậy, chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn (T) là một chỉ tiêu đánh giá tương đối.
Mặc dù có rất nhiều tồn tại song nó vẫn là một chỉ tiêu thích hợp đối với các dự án
đầu tư trong trường hợp có nhiều rủi ro, khan hiếm vốn hoặc cần coi trọng hơn khả
năng thanh toán lâu dài của dự án.
c. Điểm hoạt động hòa vốn (BEP)
*) Khái niệm.
Điểm hòa vốn của dự án là điểm mà tại đó doanh thu vừa bằng chi phí.
Điểm hoạt động hòa vốn là tỉ lệ giữa sản lượng hòa vốn trên tổng sản lượng
hay doanh thu hòa vốn trên tổng doanh thu.
*) Công thức xác định.
Có 3 loại điểm hòa vốn:
+) Điểm hòa vốn lý thuyết (BEP1).
+) Điểm hòa vốn tiền tệ (BEP2).
+) Điểm hòa vốn trả nợ (BEP3).
- Điểm hòa vốn lý thuyết:
Gọi Y1 là hàm doanh thu : Y1 =ax
Gọi Y2 là hàm chi phí : Y2 = bx + C1
Trong đó:

+) a: Giá bán đơn vị sản phẩm.
+) x: Sản lượng tiêu thụ.
+) b: Biến phí đơn vị sản phẩm.
+) C1: Tổng chi phí cố định.

Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C1

Page 9



Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

x1 =
Sản lượng hòa vốn lý thuyết:
Doanh thu hòa vốn lý thuyết:

C1
a−b

Y1 = aX 1
BEP1 =

x1
X

(1-7)

Hoặc
BEP1 =

y1
Y

(1-8)

- Điểm hòa vốn tiền tệ) (BEP 2): Xác đinh mức mà từ đó dự án có tiền để trả
nợ. Chính vì vậy trong định phí cần trừ đi khấu hao TSCĐ.

Gọi C2 là định phí tiền tệ: C2 = C1 – Khấu hao TSCĐ
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C2
Cho Y1 = Y2 ta có : ax = bx + C2

x2 =
Sản lượng hòa vốn tiền tệ:
Doanh thu hòa vốn tiền tệ:

C2
a−b

Y2 = aX 1
BEP2 =

x2
X

(1-9)

Hoặc

BEP2 =

Page 10

Y2
Y

(1-10)



Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

- Điểm hòa vốn trả nợ (BEP 3): Cho biết khi nào dự án trả nợ hết và bắt đầu
có lãi. Nợ bao gồm: số nợ vay phải trả trong năm và thuế TNDN trong năm. Chính
vì vậy, nợ vay và thuế TNDN của năm đó được xem là chi phí cố định.
Gọi C3 là định phí trả nợ: C3 = C2 + Nợ vay + Thuế TNDN
Gọi Y1 là hàm doanh thu: Y1 = ax
Gọi Y2 là hàm chi phí: Y2 = bx + C3
Cho Y1 = Y2 ta có: ax = bx + C3

x3 =
Sản lượng hòa vốn trả nợ:
Doanh thu hòa vốn trả nợ:

C3
a −b

Y3 = aX 1
BEP3 =

x3
X

(1-11)

Hoặc


BEP3 =

Y3
Y

(1-12)

*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được đánh giá là có hiệu quả khi BEP



BEPgh (thường được

chọn bằng 50%).
- Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án thì dự án được chọn có BEP
thỏa mãn nguyên tắc trên và là nhỏ nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu.
- Nhược điểm: Là 1 chỉ tiêu đánh giá tương đối, phụ thuộc vào cách tính
khấu hao TSCĐ nên việc lựa chọn dự án có thể bị sai lệch khi 2 dự án có cùng tiềm

Page 11


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư


lực đem so sánh nhưng sử dụng cách tính khấu hao khác nhau hoặc quan điểm về
cách tính chi phí trên phương diện kế toán khác nhau. Số liệu đưa vào tính toán lấy
của 1 năm nên mang những nhược điểm chung của nhóm phương pháp giản đơn.
Như vậy, chỉ tiêu điểm hòa vốn (BEP) là một chỉ tiêu đánh giá tương
đối, ít được sử dụng trong đánh giá dự án thức tế.

2) Nhóm phương pháp chiết khấu
Đặc điểm chung của nhóm phương pháp này là người ta quan tâm tới yếu tố
thời gian của đồng tiền, tức là xuất phát từ quan điểm đồng tiền sống và có khả
năng sinh sôi theo thời gian do lãi vay. Do ảnh hưởng của lãi vay, đồng tiền bỏ ra
thời điểm khác nhau sẽ có giá trị khác nhau. Giá trị tương lai của đồng tiền được
xác định
Tính theo lãi đơn:
FVt = PV(1 + txr)
Trong đó:

(1-13)

+) FVt: Giá trị đồng tiền tại năm t.
+) PV: Giá trị đồng tiền tại năm gốc t = 0 (năm bắt đầu gửi tiền

hoặc cho vay…).
+) r: Mức lãi ngân hàng, còn gọi là tỷ suất chiết khấu.
+) t: Năm cần tính toán.
Tính theo lãi kép (lãi phức):
FVt = PV( 1 + r)t

(1-14)

Hiện tượng trên được gọi là “chiết khấu thuận” hay “tương lai hóa” đồng

tiền.
Trong thực tế đánh giá dự án, các khoản thu nhập hay chi phí sẽ diễn ra
trong tương lai nhưng ta lại bỏ vốn đầu tư ở thời điểm hiện tại và cần đánh giá lợi

Page 12


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

nhuận tại thời điểm đó như thế nào, cần phải thực hiện quá trình ngược trên tức là
quy đổi giá trị của đồng tiền thu được trong tương lai về hiện tại và so sánh vốn
đầu tư đã bỏ ra. Quá trình đó được gọi là chiết khấu nghịch, hay hiện tại hóa đồng
tiền. Công thức có dạng:

PV =

at =

Đặt
Trong đó:
Ta có:

FVt
(1 + r ) t

(1-15)

1

(1 + r ) t

t

+) a : Được gọi là hệ số chiết khấu.

PV = FVt..a

t

t

Khi : +) t = 0 thì a = 1
t

+) t = 1 thì a < 1
...
+) t =


Do vậy : 0 a

t





t


thì a = 0.
t

1 và khi t tăng thì a giảm.
t

Khi một dự án để quá dài thi a PV tiến tới giá trị = 0. Đây là hiện tượng
không hóa của đồng tiền. Vì vậy, đứng về mặt kinh tế cho thấy một dự án không
được phép tồn tại quá dài.
Trong nhóm phương pháp này bao gồm 4 chỉ tiêu:
+) Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV).
+) Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (IRR).
+) Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C).
+) Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR).

Page 13


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

a. Giá trị hiện tại ròng (hiện giá thuần) (NPV)
*) Khái niệm.
Giá trị hiện tại ròng là giá trị hiện tại của luồng tiền mặt có sau cân bằng thu
chi hoặc có thể định nghĩa là hiệu số giữa giá trị của các luồng tiền mặt thu và chi
trong tương lai đã quy đổi về hiện tại theo tỷ suất chiết khấu đã biết trước.
*) Công thức xác định.
n


∑ (CI
NPV =

t =0

t

n

∑ (CI

− COt ).at

=

t

− COt ).(1 + r ) −t

t =0

(1-16)

n

∑ NCF .a
t

Hay: NPV =
Trong đó:


t

t =0

(1-17)

+) n: Số năm hoạt động của dự án.
+) t =0: Năm được chọn là năm gốc (thường là năm bắt đầu thực hiện

đầu tư dự án).
+) CIt: lượng tiền thu tại năm t gồm doanh thu tiêu thụ sản phẩm, thu
từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ giá trị còn lại ở năm cuối khi kết thúc hoạt
động của dự án và các khoản thu nhập khác.
+) COt: Lượng tiền chi tại năm t gồm chi phí đầu tư và chi phí vận
hành hàng năm của dự án như chi phí lương và bảo hiểm xã hội của người lao
động, chi phí mua sắm các nguyên - nhiên - vật liệu, động lực đầu vào cho sản xuất
kinh doanh, các loại thuế phải nộp và các khoản chi khác. Đặc biệt lưu ý là không
được tính chi phí khấu hao TSCĐ.
+) NCFt = CIt – COt: Giá trị luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi (số dư
thu chi) tại năm t.
+) at: Hay hệ số chiết khấu

Page 14


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư


+) r: Tỉ suất chiết khấu, thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân trên thị
trường vốn trong 1 năm. Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể người ta định
ra một tỷ lệ trên cơ sở tỉ lệ lãi vay kết hợp với xem xét các điều kiện kinh tế, xã
hội, chính trị,… của quốc gia.
Về mặt bản chất, NPV chính là tổng giá trị hiện tại của các khoản lãi ròng
của dự án theo mức lãi suất chiết khấu đã biết.
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được chấp nhận được khi có NPV



0. Tức là một dự án có khả

năng sinh lời hoặc ít nhất lá không bị lỗ.
- Khi cần lựa chọn dự án tốt nhất là dự án có NPV dương lớn nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án thông qua việc tính tổng cả
đời dự án.
+) Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới đồng tiền bằng cách triết khấu
t

các khoản thu chi trong tương lai về giá trị tai thời điểm gốc thông qua hệ số a .
+) Thông qua việc sử dụng các tỷ suất chiết khấu đã định người ta có thể so
sánh các chi phí vốn của các phương án sử dụng vốn khác nhau.
+) Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án dã được chiết khấu về hiện tại nên
nó chỉ là chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau theo nguyên tắc dự án
được lựa chọn có NPV dương lớn nhất.
- Nhược điểm: Do là chỉ tiêu đánh giá tuyệt đối nên NPV không thể hiện
được mức độ hiệu quả của dự án là một điều rất quan trọng khi so sánh các dự án

khác nhau. Nhiều khi một dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sx nhỏ thời
gian hoạt động ngắn thì NPV nhỏ hơn dự án khác có quy mô lớn thời gian hoạt

Page 15


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

động dài nhưng mức doanh lợi chỉ trung bình hoăc nhỏ lúc đó ta phải kết hợp chỉ
tiêu này với chỉ tiêu khác và điều kiện thực tế để xem xét hoặc để đảm bảo tính so
sánh hợp lí ta phải giả thiết điều chỉnh dự án có quy mô nhỏ phải tái đầu tư nhiều
lần. Để có vốn đầu tư và thời gian hoạt động tương ứng với dự án lớn rồi tính NPV
đã điều chỉnh để so sánh.
b. Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu hồi nội tại) (IRR)
*) Khái niệm.
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng
của dự án bằng 0. IRR là lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được trong điều
kiện vay vốn.
*) Công thức xác định: IRR là nghiệm của phương trình
n

∑ (CI
NPV =

t =0

t


− COt )

1
(1 + IRR ) t

=0

(1-18)

Hay
n

∑ CI t
t =0

1
(1 + IRR ) t

n

∑ CO
=

t =0

t

1
(1 + IRR ) t


(1-19)

Trong thực tế người ta không thể tính toán trực tiếp mà phải qua một trong 2
phương pháp sau:
- Phương pháp hình học: Dùng đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa NPV với tỉ
suất chiết khấu và tìm điểm giao nhau giữa đường biểu diễn NPV với trục hoành
chính là giá trị IRR.
- Phương pháp nội suy toán học: Theo phương pháp này người ta tìm ra 2 tỷ
suất chiết khấu r1 và r2 sao cho:
+ Ứng với tỷ suất nhỏ hơn r1 ta có giá trị hiện tại ròng NPVr1 dương sát 0.
+ Ứng với tỷ suất lớn hơn r2 ta có giá trị hiện tại ròng NPVr2 âm sát 0.
IRR sẽ được xác định

Page 16


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

NPVr1
1

2

1

IRR = r + (r - r )

NPVr1 − NPVr2


(1-20)

Chú ý: Vì hàm NPV là hàm mũ, nên nếu khoảng cách giữa r 1 và r2 lớn quá
thì giá trị nội suy sẽ sai lệch. Do vậy ta cần tiếp tục nội suy sao cho khoảng cách
giữa r1 và r2 càng nhỏ thì phép nội suy IRR càng chính xác (thường chọn r 2 – r1



0,5%).
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được chấp nhận khi có IRR



r.

- Trong đó: r là chi phí cơ hội của vốn (tức là tỉ lệ lãi tối thiểu có thể chấp
nhận mà tại đó vốn đầu tư được đưa vào, thông thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn
bình quân trên thị trường của dự án). Trong trường hợp so sánh dự án độc lập để
lựa chọn thì dự án có IRR thỏa mãn nguyên tắc trên và cao nhất sẽ là dự án tốt
nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Là chỉ tiêu được sử dụng để mô tả tính hấp dẫn của dự án vì IRR là chỉ
tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án. Một mặt nó thể hiện lãi suất mà dự án mang
lại trên vốn đầu tư, phản ánh mức tăng trưởng của dự án trong tương lai; mặt khác
nó phản ánh tỉ lệ lãi vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được - đây là ưu
điểm quan trọng nhất.
+) Việc sử dụng chỉ tiêu này thích hợp đối với trường hợp vì lý do nào đó mà

người đánh giá muốn tránh việc xác định tỉ suất chiết khấu cụ thể dùng cho việc
tính giá trị hiện tại ròng của dự án.
- Nhược điểm:

Page 17


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

+) Việc áp dụng chỉ tiêu này có thể sẽ không chính xác nếu tồn tại các khoản
cân bằng thu chi (NCF) âm đáng kể trong giai đoạn vận hành dự án, tức là vào
những năm có sự đầu tư thay thế lớn. Lúc đó NPV của dự án sẽ đổi dấu nhiều lần
khi chiết khấu khác nhau và ứng với mỗi lần đổi dấu là một lần xác định được IRR
khác nhau mà ta không biết giá trị nào là thích hợp cho việc đánh giá dự án.
+) Trong trường hợp tổng NCFt cả đời dự án nhỏ hơn 0 thì IRR không xác
định vì mang dấu âm.
+) Chỉ tiêu này sẽ cho kết quả sai lệch trong trường hợp so sánh các phương
án loại trừ nhau.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể nói rằng, chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội
bộ được coi là chỉ tiêu thích hợp để áp dụng trong trường hợp gặp khó khăn trong
việc tìm tỉ suất chiết khấu thích hợp để tính NPV của dự án hoặc người ta muốn
biết mức sinh lời của vốn đầu tư trong toàn bộ thời gian hoạt động của dự án là bao
nhiêu.
Trong thực tế đánh giá các dự án đầu tư xây dựng công trình thông thường
hiện nay thì hai chỉ tiêu NPV và IRR là hai chỉ tiêu bắt buộc.
c. Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C)
*) Khái niệm.
Tỉ lệ lợi ích trên chi phí là tỉ lệ đánh giá 1 đồng chi phí bỏ vào đầu tư cho dự

án sẽ thu được bao nhiêu, được xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng tiền thu
cho giá trị hiện tại của luồng tiền chi.
*) Công thức xác định.
n

∑ CI .a
t =0
n

t

t

∑ CO .a
B/C =
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.

Page 18

t =0

t

t

(1-21)


Đồ án môn học


Quản trị dự án đầu tư

- Một dự án dược chấp nhận khi B/C



1. Tức là thu nhập của dự án đủ bù

đắp các chi phí bỏ ra và có khả năng sinh lợi.
- Trong trường hợp phải so sánh nhiều dự án độc lập để lựa chọn dự án thì
dự án có B/C thỏa mãn nguyên tắc nguyên tắc trên và lớn nhất là dự án tốt nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Có ưu điểm giống chỉ tiêu NPV vì nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt động
của dự án, nó đề cập đến ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền.
+) Là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án, nó xem xét hiệu quả của sản
xuất kinh doanh, nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
ích.
- Nhược điểm: Chỉ tiêu này đặc biệt nhạy cảm với định nghĩa về chi phí trên
phương diện kế toán. Tức là khi ta quan niệm xác định các chi phí khác nhau thì tỉ
lệ này có kết quả khác nhau. Điều đó có thể dẫn đến sai lầm khi xếp hạng dự án
nếu không có sự thống nhất trong cách xếp hạng các chi phí.
Trên thực tế chỉ tiêu này thường là một chỉ tiêu bổ sung cho hai chỉ tiêu NPV
và IRR khi so sánh lựa chọn dự án (nếu cần).

d. Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR)
*) Khái niệm.
Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn lại số vốn đầu tư
ban đầu của dự án đã dược chiết khấu, được xác định bằng tỉ số giữa giá trị hiện tại
ròng trên giá trị hiện tại của vốn đầu tư.

*) Công thức xác định.

Page 19


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

PVR =
Trong đó:

NPV
PV (I )

(1-22)

+) NPV: Giá trị hiện tại ròng.
+) PV(I): Giá trị hiện tại của vốn đầu tư. Nếu thời gian xây dựng dự

án không dài hơn 1 năm thi PV(I) = 1 và nếu thời gian xây dựng lớn hơn 1
năm thì lượng vốn đầu tư ở các năm sau phải quy đổi về hiện tại.
*) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu.
- Một dự án được chấp nhận khi PVR



0. Khi đó tổng lợi nhuận ròng mà

dự án thu được có thể bù đắp lại vốn đầu tư ban đầu.

- Khi phải so sánh các dự án độc lập để lựa chọn thì dự án có PVR dương
lớn nhất là dự án tốt nhất.
*) Ưu, nhược điểm của chỉ tiêu.
- Ưu điểm:
+) Kế thừa các ưu điểm chỉ tiêu NPV.
+) Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án, nó cho biết giá trị hiện tại ròng là
bao nhiêu trên một đơn vị của tổng vốn đầu tư đã được quy đổi về hiện tại. Hơn
nữa chỉ tiêu này luôn cho một kết quả ngay cả khi dòng tiền thuần túy có sau cân
bằng thu chi (NCF) đổi dấu nhiều lần.
- Nhược điểm: Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng nhiều bởi việc xác định tỉ suất
chiết khấu r giống như chỉ tiêu giá trị hiện tại thực .
Tương tự như chỉ tiêu B/C, chỉ tiêu này được dùng bổ sung cho NPV, IRR
khi so sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
Lý do lựa chọn các chỉ tiêu:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các dự án là hết sức đa dạng, phức tạp. Để 1
dự án ra đời và đi vào hoạt động 1 cách hiệu quả thì có rất nhiều vấn đề cần được

Page 20


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

đề cập và phải phân tích 1 cách kỹ càng. Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với
rất nhiều công việc liên quan đến mọi mặt của nền kinh tế đồng thời mỗi dự án đi
vào hoạt động cũng là công cụ để mang lại lợi nhuận và các lợi ích khác cho các
bên liên quan. Vì vậy các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả thương mại như nguồn vốn
cần huy động, thời gian thu hồi vốn đã bỏ ra, NPV, IRR…là các chỉ tiêu giúp các
nhà đầu tư dễ dàng đánh giá được hiệu quả các nguồn lực đã chi cho công cuộc đầu

tư, lợi ích chủ đầu tư thu được lớn nhất là bao nhiêu.
1.1.2.2. Phân tích tài chính DAĐT
Các kết quả phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu tư trên có thể được đánh giá
là tốt nhưng lại xảy ra đồng thời với sự thiếu hụt trầm trọng tiền mặt tại một số
năm của quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là trong các năm phải trả các khoản
vốn vay, thì dự án vẫn không thể chấp nhận được theo góc độ hiệu quả thương mại,
điều đó đòi hỏi rằng các khoản tiền mặt bổ sung có liên quan đến dịch vụ tài chính
phải được đưa vào xét trong việc phân tích tài chính.
1) Phân tích khả năng thanh toán
Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán cần phải lập bảng thanh toán tài
chính gồm các loại tiền phải thanh toán như: Các khoản nợ cả gốc lẫn lãi, trả lãi cổ
phần, trả lãi bảo hiểm và tái bảo hiểm (nếu có).
Tiến hành so sánh các khoản phải thanh toán với số tiền dùng để thanh toán
thông qua bảng cân đối thu chi để xem xét vấn đề:
- Vốn cổ phần và vốn dài hạn có đủ đáp ứng cho yêu cầu của dự án hay
không.
- Các điều kiện vay vốn có thích hợp không.
- Các khoản thiếu hụt trong tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có thể
trang trải bằng vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn không hoặc có thể loại trừ bằng
cách điều chỉnh một số khoản thu hoặc chi không.

Page 21


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

- Lãi cổ phần như chủ đầu tư tính có đạt được không.
Số liệu hàng năm được đưa vào xem xét theo giá trị danh nghĩa. Nếu chúng

giải quyết thỏa đáng các câu hỏi đặt ra trên thì dự án coi như là tốt từ phương diện
này.
2) Phân tích cơ cấu vốn
Việc giải quyết các nhu cầu về vốn của dự án không những quyết định đến
khả năng thanh toán của dự án trong tương lai mà còn quy định cả bảng cân đối kế
toán và hiệu quả kinh tế của dự án. Về nguyên tắc các khoản tài chính dài hạn phải
trang trải đủ các chi phí của dự án về vốn đầu tư cố định và các nhu cầu về vốn lưu
động cần thiết cho quá trình vận hành bình thường. Chúng có thể được huy động
dưới dạng vốn cổ phần hay vốn tín dụng dài hạn mà không nên vay tín dụng ngắn
hạn bởi các khoản thu để bù đắp các khoản vay trải dài trong suốt thời gian hoạt
động dự án.
Cơ cấu nguồn vốn của dự án là tỷ lệ phần trăm từng loại hình thành từ các
nguồn khác nhau so với tổng vốn đầu tư.
Trong quá trình xây dựng dự án cơ cấu nguồn vốn do chủ đầu tư dự tính trên
cơ sở xét đoán các khả năng đứng vững về mặt tài chính trong tương lai của dự án.
Rất khó đưa ra quy định chung về cơ cấu nguồn vốn hợp lý đối với các dự án khác
nhau mà phải căn cứ vào kết quả phân tích khả năng thanh toán của dự án. Một cơ
cấu nguồn vốn được coi là hợp lý khi các khoản tiền trả lãi vay cũng như trả vốn
gốc không gây ra việc vay vốn ngắn hạn trong bất kỳ giai đoạn hoạt động nào của
dự án.
1.2. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội
1.2.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dự án đầu

Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân về mặt hình thức cũng như phân tích
hiệu quả thương mại, tức là bằng mọi cách phải chỉ các khoản chi phí, các khoản

Page 22


Đồ án môn học


Quản trị dự án đầu tư

thu nhập và thông qua việc so sánh chúng để đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án
đầu tư trên góc độ toàn bộ nền kinh tế.
Hiểu về phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân trên các phương diện:
- Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ ra sự đóng góp của dự án vào tất cả
các mục tiêu phát triển cơ bản của đất nước.
- Phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân xem xét thêm các hiệu quả gián tiếp có
thể đo được và không đo được khác.
- Trong phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân việc loại trừ ảnh hưởng của yếu
tố thời gian giá trị đồng tiền bằng việc áp dụng tỉ suất chiết khấu lấy bằng tỉ lệ lãi
hiện hành trên thị trường vốn được áp dụng bằng tỉ suất chiết khấu xã hội. Tỉ suất
này được xác định một cách đơn giản nhất là bằng giá trị bình quân của các tỉ suất
cá biệt của các loại dự án đầu tư phát triển trong các lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế.
- Việc phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân dựa vào giá thị trường đã điều
chỉnh và chúng được coi là tiệm cận với giá của xã hội.
1.2.2. Giá trị gia tăng (VA)
Giá trị gia tăng được coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh tế quốc
dân các dự án đầu tư hiện nay.
1.2.2.1. Khái niệm
Giá trị gia tăng theo khái niệm tổng quát nhất là phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng
(hay là phần chênh lệch giữa các giá trị đầu ra và giá trị đầu vào mua ngoài). khi
xét tại một năm bất kì nào đó của quá trình sản xuất kinh doanh ta thấy giá trị gia
tăng của một doanh nghiệp bao gồm các chi phí: khấu hoa TSCĐ, tiền lương và
BHXH, các chi phí hợp lý khác và thuế được tính vào giá thành và lợi nhuận hoạt
động.


Page 23


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

Giá trị gia tăng do dự án tạo ra là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra với giá
trị đầu vào gồm giá trị vật chất đầu vào thường xuyên, các dịch vụ bên ngoài và
tổng chi phí đầu tư.
Biểu diễn thuế giá trị gia tăng dưới dạng tổng quát tại một năm t nào đó:
VAt = Ot – ( MIt + Dt )
Trong đó:

(1-23)

+) VAt: Giá trị gia tăng dự kiến do dự án mang lại tại năm t.
+) Ot:: Giá trị đầu ra dự kiến của dự án mang lại tại năm t, thường là

doanh thu bán hàng.
+) MIt: Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua
ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên tại năm t, gồm: nguyên – nhiên –
vật liệu, năng lượng, chi phí vận chuyển, bảo dưỡng, các dịch vụ thuê
ngoài…
+) Dt : Khấu hao TSC Đ tại năm t.
Khi tính giá trị gia tăng của toàn bộ đời dự án:
n

n


t =0

t =0

∑ Ot − ∑ (MI t + Dt )
VA =

(1-24)

Tính theo toàn bộ đời dự án có tính đến giá trị thời gian của đồng tiền:
t

n

∑ O .a ∑ (MI
PV (VA) =

t =0

t

t

-

t =0

t

+ Dt ).at


(1-25)

Chú ý: Cần phân biệt Ot và CI t . Chúng khác nhau về cách nhìn trong đó Ot
là đứng ở góc độ nền kinh tế quốc dân còn CIt đứng ở góc độ người chủ đầu tư của
dự án, đồng thời chúng còn khác nhau về mặt nội dung như sau:
- Ot : Giá trị đầu ra của dự án tại năm t, thường là doanh thu bán hàng.
- CIt: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t bao gồm: doanh thu tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa dịch vụ, thu từ thanh lý, nhượng bán TSC Đ, thu từ giá trị còn lại

Page 24


Đồ án môn học

Quản trị dự án đầu tư

của năm cuối cùng khi kết thúc hoạt động của đời dự án và các khoản thu nhập
khác.
1.2.2.2. Phân tích giá trị gia tăng
- Khi xét theo nội dung, giá trị gia tăng tại năm t gồm 2 phần:
VAt = Wt + SSt
Trong đó:

(1-26)

+) Wt: Chi phí lao động sống tại năm t, bao gồm: tiền lương và BHXH

(biểu thị bằng số lao động nhân với số tiền lương và BHXH bình quân).
+) SSt : Giá trị thặng dư xã hội (hay còn gọi là thu nhập quốc dân

thuần) tại năm t. Biểu thị khả năng sinh lãi gộp của dự án, gồm: các loại
thuế, lãi tiền vay, lợi tức cổ phần, tiền bảo hiểm và tái bảo hiểm, lợi nhuận
để lại doanh nghiệp.
- Khi xét theo đối tượng giá trị gia tăng tại năm t gồm 2 phần:
+) Giá trị gia tăng chuyển trả nước ngoài là RP t, gồm lương của công nhân
nước ngoài, lợi nhuận phân chia cho phần vốn nước ngoài, tiền trả lãi vay, tiền trả
bảo hiểm, tiền thuê… của nước ngoài.
+) Giá trị gia tăng quốc dân thuần túy được phân phối trong nước NVAt.
NVAt = Ot - ( MI t + Dt + RPt )

(1-27)

Để đánh giá thực sự đóng góp của dự án vào nền kinh tế quốc dân phải căn
cứ vào giá trị gia tăng quốc dân thuần túy NVA. Bởi vậy , trong thực tế đánh giá dự
án chỉ tiêu này được coi và viết là giá trị gia tăng (NVA



VA).

- Khi xét theo tổ hợp công nghiệp, giá trị gia tăng của toàn bộ dự án tạo ra
gồm 2 phần:
+) Giá trị gia tăng trực tiếp do dự án tạo ra (như công thức tính toán ở phần
trên).
+) Giá trị gia tăng gián tiếp do các dự án có liên quan mang lại.
1.2.2.3. Áp dụng chỉ tiêu giá trị gia tăng để đánh giá dự án

Page 25



×