Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

TÌM HIỂU VỀ NGUỒN VỐN CỦA NHTM CP VIETCOMBANK VÀ XU THẾ BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN MỤC BÊN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIETCOMBANK.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.53 KB, 38 trang )

I/ TÌM HIỂU VỀ NGUỒN VỐN CỦA NHTM CP VIETCOMBANK VÀ XU THẾ
BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN MỤC BÊN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIETCOMBANK.
1. Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà NH tạo lập, huy động được để
cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ NH. Nguồn vốn của NH bao gồm: Vốn chủ sở
hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số nguồn vốn khác.
1.1 Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu hay còn gọi là vốn tự có là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM.
Đó là nguồn tiền đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng và nó còn được tạo
ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Vốn chủ sở hữu của NH bao
gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 (vốn cơ bản ) được xem là sức
mạnh và tiềm lực thực sự của ngân hàng; vốn cấp 2 ( vốn bổ sung ) được giới hạn tối đa
bằng 100% vốn cấp 1.
1.1.1 Vốn cấp 1:
Vốn cấp 1 bao gồm
 Vốn điều lệ (Satutory capital)

Đây là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM Đây là số vốn được ghi trong
điều lệ hoạt động của NHTM.Vốn điều lệ của mỗi NH được hình thành do tính chất sở
hữu của ngân hàng quyết định tức là nguồn vốn này có thể do nhà nước cấp hoặc huy
động từ các cá nhân trong xã hội. Đối với Vietcombank là một ngân hàng cổ phần vốn
được hình thành từ: cổ đông đóng góp, vốn tích lũy. Ngày 31/12/2014 vốn điều lệ của
VCB là 26.650.203 (triệu VNĐ) đến 31/12/2015 không có sự thay đổi về vốn điều lệ

1


Biểu đồ 1: Vốn điều lệ
Hiện tại, cổ đông lớn nhất của VCB là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đại diện phần vốn


Nhà nước tại VCB), nắm giữ 77,11% vốn điều lệ. Cổ đông chiến lược Mizuho Corporate
Bank. Ltd nắm giữ 15% vốn điều lệ. Các cổ đông khác (bao gồm tổ chức và cá nhân
trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài) nắm giữ 7,89% vốn điều lệ của VCB.
Vốn điều lệ chủ yếu dung để mua sắm bất động sản, động sản, trang thiết bị cho hoạt
động ngân hàng, ngoài ra còn được dùng để góp vốn liên doanh, cho vay, mua cổ phần
của công ty khác. Không được dùng vốn điều lệ chia lợi tức, lập quỹ phức lượi khen
thưởng. Như vậy đến khi hoạt động vốn điều lệ có thể nằm dưới dạng trụ sở, văn phòng,
kho bãi, xe cộ, trang thiết bị, dự trữ hay kí quỹ tại NHTW hoặc đầu tư vào một thương vụ
nào đó.
 Các quỹ dự trữ :

Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được tích từ lợi nhuận ròng hàng năm của NHTM
theo một tỷ lệ nhất định tùy theo luật lệ của ngân hàng nhằm mục đích tăng cường VCSH
ban đầu.
Quỹ dự phòng tài chính: để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh nhằm bảo toàn vốn điều lệ
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: dùng để nghiên cứu, đào tạo và triển khai các dịch
vụ mới.
Quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được trích lập từ lợi nhuận sau
thuế. Việc trích lập và sử dụng các quỹ này được thực hiện theo quy định của pháp luật
trong từng thời kỳ.
 Lợi nhuận để lại:

2


Phần trăm lợi nhuận thuần không dùng để trả cổ tức mà được ngân hàng giữ lại để tái
đầu tư theo các mục tiêu chiến lược hoặc để trả nợ. Lợi nhuận giữ lại được thể hiện bên
dưới vốn cổ phần chủ sở hữu trong bảng cân đối kế toán.Lợi nhuận giữ lại được tính toán
bằng cách thêm vào lợi nhuận giữ lại ban đầu (các năm trước đó) thu nhập thuần và trừ đi

cổ tức trả cho các cổ đông.
Lợi nhuận để lại = lợi nhuân để lại ban đầu + thu nhập ròng – cổ tức.
Lợi nhuận để lại năm 2015 đạt 3.553.314 triệu VNĐ tăng 460.741 triệu VNĐ (14,9%) so
với năm 2014 chỉ đạt 3.092.573 triệu VNĐ. Lợi nhuận để lại năm 2016 đạt 4.626.044
triệu tăng 1.071.730 triệu so với 2015.
 Thặng dư vốn cổ phần: hay còn gọi là thặng dư vốn trong công ty cổ phần, đây là

khoản chênh lệch mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành. Khi nhận được vốn
từ các cổ đông, phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá của cổ phiếu được
ghi nhận vào thặng dư vốn cổ phần trong vốn chủ sở hữu. Thặng dư vốn cổ phần
năm 2016 đạt 5.725.318 triệu VNĐ so với năm 2015 và 2014 không có sự thay
đổi. Nguyên nhân có thể là do Vietcombank không phát hành thêm cổ phần vào
hai năm này. Tuy nhiên thặng dư vốn cổ phần so với năm 2013 đạt 9.201.397 triệu
VNĐ thì giảm 3.476.079 triệu VNĐ tương đương tỷ lệ 37,78%.
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư vào tài sản
cố định của tổ chức tín dụng.
1.1.2 Vốn cấp 2:
Vốn cấp 2 gồm:
_ Giá trị tăng thêm cua tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu
tư (kể cả cổ phiếu đầu tư, vốn góp) được định giá lại theo quy định của pháp luật. Vốn
thị trường của đánh giá lại tài sản không ổn định do giá thị trường của tài sản luôn biến
động theo thời gian. Do đó các ngân hàng chỉ đưa một phần giá trị tăng thêm của vốn do
đánh giá lại tài sản vào vốn cấp 2.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản năm 2016 là 83.825 triệu thấp hơn 5.397 triệu so với
2015 (đạt 89.222 triệu đồng). Nguyên nhân có thể do tình hình kinh tế, chính trị bị ảnh
hưởng bởi chính trị, kinh tế thế giới.
3


1.2 Nguồn vốn huy động:


Được hình thành qua nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng, là nguồn vốn chủ yếu,
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động gồm các
khoản như: tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và
cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, vốn huy động thông qua phát hành kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi…Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng.Bản chất
của vốn huy động là tài sản thuộc về các chủ sở hữu khác, ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng mà không có quyền sỡ hữu chúng. Vietcombank. Huy động vốn Vietcombank năm
2016 tăng 18,4%, mức khá cao so với toàn ngành.
1.2.1 Tiền gửi không kỳ hạn:
Là số tiền các tài khoản vãng lai, các tài khoản liên ngân hàng và thanh toán, không
có kỳ hạn xác định và lãi suất thấp. Các cá nhân hoặc tổ chức khi gửi tiền được mở một
tài khoản, có thể gửi vào đó và rút ra bất kì lúc nào với lãi suất tương tự như loại tiết
kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi thanh toán: là loại tiền gửi được kí tác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là bộ phần tiền chờ
thanh toán mà không phải là tiền để dành, do vậy khách hàng không mất quyền sử dụng
số tiền này. Trong việc sử dụng tiền gửi thanh toán khách hàng thường dùng các công cụ
thanh toán để chi trả như sec, lệnh chuyển tiền…
- Tài khoản tiền gửi thanh toán: tài khoản này dư có, khách hàng chỉ được sử dụng
trong phạm vi tiền gửi của mình.
- Tài khoản vãng lai: tài khoản này có thể dư có hoặc dư nợ nghĩa là khách hàng
ngoài việc sử dụng số tiền gửi của mình còn được sử dụng khoản tiền do ngân hàng cho
vay theo sự thỏa thuận trước giữu ngân hàng và khách hàng
1.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Phần lớn là nguồn vốn mang tính ổn định, ngân hàng có thể sử dụng loại nguồn này
một cách chủ động làm vốn kinh doanh. Vì vậy để khuyến khích khách hàng gửi tiền các
ngân hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
tiền gửi của khách hàng.
4



Nguồn vốn này có độ ổn định cao, chiếm khoảng 40% tiền gửi, ngân hàng chủ động
trong quá trình sử dụng vì vậy để thu hút loại tiền gửi này các ngân hàng thường đưa ra
nhiều loại kì hạn khác nhau, mỗi kì hạn có một lãi suất tương ứng .

Biểu đồ 2: Cơ cấu tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn
Tiền gửi không kì hạn năm 2016 là 28,9% giảm 0.3% so với năm 2015 nhưng vẫn
cao hơn so với những năm trước (2011-2014). Tiền gửi có kì hạn (trung và dài hạn) năm
2016 chiếm 71,1% cao hơn so với 2015. Vietcombank có lợi thế chi phí vốn thấp nên có
khả năng đưa ra mức lãi suất cho vay rất cạnh tranh, tạo vị thế mạnh trong việc lựa chọn
khách hàng trong năm tiếp theo.

Biểu đồ 3: Tiền gửi khách hàng
Số dư tiền gửi 31/12/ 2016 khoảng 590,5 nghìn tỷ tăng 89.3 nghìn tỷ so với 2015. Số
dư tiền gửi năm 2015: 501.2 nghìn tỷ đồng, tăng 18,7% so với năm 2014; tốc độ tăng
5


trưởng bình quân đạt 21,9% trong giai đoạn 2011 đến 2015. Tiền gửi của khách hàng là
nguồn vốn huy động lớn nhất, chiếm khoảng 75%. Cơ cấu tiền gửi: 44% khách hàng
doanh nghiệp và 56% khách hàng cá nhân. Nguyên nhân có thể là do xã hội phát triển thu
nhập của người dân tăng.
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu huy động vốn. Hoạt động huy động vốn được đảm bảo
cân đối phù hợp với nhu cầu vốn và định hướng phát triển của ngân hàng. Đẩy mạnh tăng
trưởng nguồn vốn huy động từ dâncư, chú trọng thu hút nguồn vốn giá rẻ như tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn…
1.2.3 Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá:
Đây là phần vốn mà NHTM có được qua việc phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu
NH, trái phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi. Với cách huy động vốn này ngân hàng có thể tập

trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn hạn và ngân hàng chủ động sử dụng.
Năm 2016 phát hành giấy tờ có giá của VCB đạt 10.286.376 triệu tăng 7.807.306 triệu
với tỉ lệ 75,90% so với 2015( 2.479.070 triệu ) và tăng 8.077.735 triệu đồng so với 2014.
1.3 Vốn vay

Trong quá trình kinh daonh của NHTM có tình trạng tạm thời thừa vốn hoặc thiếu
vốn Các ngân hàng sử dụng quan hệ vãng lai, vay và cho vay vốn để tận dụng cơ hội kinh
doanh hoặc bảo đảm khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở NHTM khác hoặc ở
NHTW.
1.3.1 Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác:
Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác thông qua
thị trường liên ngân hàng. Quá trình vay mượn phải đảm bảo các nguyên tắc. Các ngân
hàng phải hoạt động hợp pháp. Thực hiện việc cho vay và đi vay theo đúng quy định hợp
đồng tín dụng. Vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc xin bảo lãnh của
NHTW Vay của các tổ chức tín dụng khác của NH năm 2016 là 18.956.175 triệu giảm
1.435.524 triệu đồng so với năm 2015 (20.391.699 triệu đồng).
1.3.2 Vay từ NHNN:
Theo nguyên tắc NHNN là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, vì vây sau
khi ngân hàng vay vốn từ các nguồn khác mà vẫn chưa đủ thì ngân hàng có thể xin vay
vốn ngắn hạn từ NHNN thông qua một số hình thức sau:
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
6


Ngoài ra NHNN còn cho vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ và tỏng
trường hợp đặc biệt, NHNN có thể cho ngân hàng tạm thời mất khả năng chi trả vay vốn
để tránh gây mất an toàn cho toàn hệ thống.
Các khoản nợ từ chính phủ và NHNN của Vietcombank 2016 là 54.151.413 triệu
đồng tăng 12.671.860 triệu đồng so với nợ chính phủ năm 2015 (41.479.553 triệu ) và

xấp xỉ bằng khoản nợ của năm 2014 là 54.093.072 triệu đồng.
1.4 Vốn khác
Đó là các khoản vốn mà ngân hàng có thể sử dụng như vốn tiếp nhận từ ngân sách Nhà
nước để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của Nhà nước hoặc
Vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt (như các khoản tiền khách hàng ký quỹ để bảo chi séc, mở thư tín dụng, bảo lãnh
ngân hàng). Nguồn vốn khác của Vietcombank không lớn do đó cũng không có nhiều sự
thay đổi qua các năm Chẳng hạn vốn khác năm 2016 đạt 45.160 triệu VNĐ không thay
đổi gì so với năm 2015 và năm 2014.
2. Quản lí nguồn vốn
 Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn
Quản lí nguồn vốn tức là quản lí tài sản nợ, nó cần thiết đối với bất kì đơn vị kinh doanh
nào. Quản lí nguồn vốn đối với NHTM nhằm mục đích:
- Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi
tầng lớp dân cư.
- Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng
cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng về cả số lượng, thời
hạn và lãi suất.
- Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
2.1. Các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM
Các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD được thực hiện theo quy định
của NHNN tại quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN và quyết định 03/2007/QĐ_NHNN
ngày 19/1/2007. Đây là các chỉ tiêu bắt buộc áp dụng đối với NHTM Việt Nam, để quản
lí nguồn vốn một cách hiệu quả các NHTM phải thường xuyên theo dõi, điều chỉnh các tỉ
lệ này theo quy định của pháp luật.
2.1.1 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
Hệ số an toàn vốn: CAR = Vốn tự có/Tổng tài sản “Có” rủi ro
Trong đó Tổng tài sản “có” rủi ro quy đổi = (tài sản có rủi ro nội bảng * hệ số rủi ro) +
(tài sản có rủi ro ngoại bảng * hệ số rủi ro)
7



Tài sản có nội bảng đước phân nhóm theo các mức độ rủi ro như sau :
Nhóm tài sản có có hệ số rủi ro bằng 0% gồm: Tiền mặt, vàng, tiền gửi bằng đồng Việt
Nam
2.1.2 Giới hạn tín dụng đối với khách hàng
- Giới hạn cho vay, bảo lãnh:
Tổng dư nợ cho vay của TCTD với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có
của TCTD. Tổng mức cho vay với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có
của TCTD.
Tổng dư nợ cho vay đối với một nhóm khách hàng có lien quan không được vượt quá
50% vốn tự có của NH. Tổng mức cho vay và bảo lãnh với một nhóm khách hàng có lien
quan không được vượt quá 60% vốn tự có của NH.
- Giới hạn cho thuê tài chính: Tổng mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng không
được vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính. Tổng mức cho thuê tài
chính với một nhóm khách hàng có lien quan không được vượt quá 80% vốn tự có của
công ty cho thuê tài chính.
- Các giới hạn trên không áp dụng cho những trường hợp: các khoản vay, cho thuê tài
chính từ nguồn ủy thác của chính phủ, của các tổ chức khác: các khaonr vay của chính
phủ; Các khoản vay các TCTD ở Việt Nam thời hạn hoạt động dưới 1 năm; các khoản
cho vay có đảm bảo đầy đủ tiền gửi, chứng khoán nhận nợ do TCTD phát hành…
2.1.3 Tỷ lệ về khả năng chi trả
- NH phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại đồng tiền,
vàng
- Tài sản có có thể thanh toán gồm: Tiền mặt, vàng, tiền gửi tại NHNN, các loại chứng
khoán do chính phủ phát hành hoặc được chính phủ bảo lãnh, tiền gửi có kì hạn tại TCTD
khác đến hạn thanh toán, các khoản khác đến hạn phải thu …
- Tài sản nợ phải thanh toán: Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi nhận của TCTD khác và
tiền gửi tại TCTD đó đến hạn thanh toán; 15% tiền gửi không kì hạn của tổ chức; giá trị
cam kết cho vay đến hạn thanh toán; các khoản nợ khác đến hạn thanh toán.

2.1.4 Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn: Ngân hàng thương
mại: 40%; Tổ chức tín dụng khác: 30%.

8


- Nguồn vốn ngăn hạn để cho vay trung và dài hạn gồm: Tiền gửi tiết kiệm, Tiền gửi
không kì hạn, có kì hạn dưới 12 tháng của tổ chức, cá nhân. Nguồn huy động dưới dạng
phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn,
2.1.5 Giới hạn góp vốn, mua cổ phần.
Mức đầu tư vào một khoản đầu tư thương mại của TCTD tối đa không vượt quá
11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư hoặ 11% giá tri dự án đầu tư.
Tổng mức đầu tư trong tất cả các khoản đầu tư thương mại của TCTD không được vượt
quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của TCTD.
TCTD đầu tư vào một khoản đầu tư thương mại vượt quá tỉ lệ quy định ở trên thì
phải được NHNN chấp nhận trước bằng văn bản với điều kiện khoản đầu tư hợp lí và tổ
chức đã chấp hành các tỷ lệ an toàn trong hoạt động NH, có tỷ lệ nợ xấu (NPL) từ 3%
tổng dư nợ trở xuống.
2.2. Quản lí vốn chủ sở hữu.
Quản lý vốn chủ sở hữu thực chất là xác định quy mô và cấu trúc VCSH sao cho phù hợp
với yêu cầu kinh doanh, quy định của pháp luật, đồng thời tìm các biện pháp tăng VCSH
một cách có hiệu quả trên quan điểm lượi ích của CSH.
2.2.1 Xác định quy mô của VCSH
Công thức xác định vốn tự có
Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2
Công thức xác định vốn tự có để tính tỷ lệ an toàn tối thiểu:
Vốn tự có = Vốn tự có cấp 1 + Vốn tự có cấp 2 – các khoản giảm trừ
2.2.2 Các biện pháp gia tăng VCSH.
- Phát hành cổ phiếu: là biện pháp dành riêng cho NHTM cổ phần. Biện pháp được các

NHTMCP sử dụng phổ biến trong giai đoạn này để tăng vốn. Có hai hình thức chủ yếu là
phát hành cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi.
o Ưu điểm:
+ Giúp các NH tăng quy mô vốn kinh doanh dài hạn, vừa giúp các NH tránh được nghĩa
vụ nợ nần, không phải lo việc trả vốn gốc và lãi
+ Giúp NH tăng quy mô VCSH làm thay đổi kết cấu loại vốn từ đó giúp tăng khả năng
vay vốn, huy động vốn của NH trong tương lai.
+ Các NH chủ động hơn trong việc sử dụng vốn thu được do phát hành cổ phiếu.
o Nhược điểm:
9


Việc phát hành cổ phiếu làm tăng số cổ đông dẫn tới phân chia kiểm soát và quyền biểu
quyết. Điều này dẫn đến bất lượi cho cổ đông hiện hành.
- Phát hành trái phiếu:
Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn: Đây là biện pháp hiệu quả để tăng
cường năng lực tài chính của NH đáp ứng những nhu cầu trước mắt, nhưng về bản chất
đây chỉ là tăng vốn tự có trên danh nghĩa, còn về lâu dài sẽ là một gánh nặng nợ nần đồng
thời chi phí vốn cao sẽ làm giảm lợi nhuận của NH.
Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi: trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu
có thể chuyển thành cổ phiếu thường vào một thời điểm xác định trong tương lai. Loại
trái phiếu này vừa có đặc điểm của trái phiếu là được trả một mức lãi suất cố định nhưng
mặt khác lại có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu thường và đây cũng chính là điểm
hấp dẫn của trái phiếu chuyển đổi.
- Lợi nhuận giữ lại: sau mỗi kì kinh doanh, số lợi nhuận thu được sau khi nộp thuế cho
nhà nước được phân chia một phần cho các chủ sở hữu dưới dạng cổ tức một phần được
giữ lại tại NH để bổ sung vốn kinh doanh. Nếu một NH có lượi nhuận giữ lại để bổ sung
vốn tự có ổn định qua các năm và tương ứng với tốc độ tăng trưởng tài sản có thì chứng
tỏ NH đang có một phát triển ổn định.
- Cổ phần hóa: Đây là biện pháp tăng vốn của NHTM nhà nước. Thực chất là việc chuyển

đổi hình thức sở hữu nhà nước sang cổ phần bằng biện pháp phát hành cổ phiếu. Tuy trở
thành NHTMCP song lượng cổ phần bán ra tối đa cho các nhà đầu tư là 49%, tức là nhà
nước vẫn chiếm cổ phần cao hơn 51% nên vẫn có thể kiểm soát hoạt động của NH theo
chiến lược của mình.
2.2.3 Hiệu quả sử dụng VCSH
- Đo lường hiệu quả sử dụng VCSH
Hiệu quả sử dụng VCSH = lợi nhuận sau thuế/VCSH
- Các tỷ lệ liên quan: Tiền gửi/VCSH; Dư nợ/VCSH; Dư nợ tối đa/VCSH; …
2.3. Quản lý vốn nợ:
2.3.1 Quản lý quy mô và cơ cấu nợ:
Quản lý quy mô và cơ cấu nhằm đưa ra và thực hiện các quy mô và thay đổi cơ cấu một
cách có hiệu quả nhất.
Gia tăng nguồn theo chuẩn mực nào đó là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của
ngân hàng, là điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao tính thanh
10


khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Cơ cấu nợ ảnh hưởng tới cơ cấu tài sảnvà quyết
định chi phí của ngân hàng. Quản lý quy mô và cơ cấu nợ gồm các nội dung:
+ Thống kê đầy đủ, kịp thời các thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay vòng của mỗi
loại.
+ Phân tích kỹ lưỡng các nhân tố gắn liền với thay đổi đó (các nhân tố ảnh hưởng và bị
ảnh hưởng).
+ Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu sử dụng.
Công tác thống kê nguồn sẽ cho từng nhà quản lý nghiên cứu mối quan hệ giữa số lượng,
cấu trúc nguồn với các nhân tố ảnh hưởng cũng như thấy được đặc tính của thị trường
nguồn của ngân hàng.
Trong điều kiện cụ thể, các nguồn vốn của ngân hàng có thể có tốc độ và quy mô thay đổi
khác nhau. Các ngân hàng lớn có quy mô nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn có thể
không cao như các ngân hàng nhỏ. Những ngân hàng ở trung tâm tiền tệ có cơ cấu nguồn

khác với ngân hàng ở xa.

II/ TÌM HIỂU VỀ CÁC SẢN PHẨM VÀ BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI CỦA VCB; TRÌNH BÀY VỀ MỘT SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CỦA VCB DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU VÀ PHÂN
TÍCH THẾ MẠNH CỦA SẢN PHẨM NÀY SO VỚI SẢN PHẨM TƯƠNG TỰ CỦA
NHTM KHÁC.
1. Khái quát về hoạt động huy động vốn tiền gửi.
Huy động vốn tiền gửi là hình thức huy động vốn thường xuyên, được thực hiện qua
các chủ thể tổ chức kinh tế, cá nhân dân cư, kho bạc nhà nước, các TCTD, ngân hàng
khác.
1.1 Nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế:
- Tiền gửi thanh toán: Ngân hàng huy động nguồn tiền gửi này thông qua việc mở
các tài khoản thanh toán giao dịch cho các tổ chức kinh tế có nhu cầu.
Vì đây là nguồn tiền gửi phục vụ cho mục đích thanh toán (giao dịch), không an toàn
nên mang tính chất không kỳ hạn, không ổn định. Chi phí phải trả cho nguồn vốn vay này
11


tùy theo quy định của các ngân hàng: hoặc trả với lãi suất thấp (lãi suất không kỳ hạn) và
thu phí dịch vụ hoặc không trả lãi và thu phí dịch vụ.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là dạng đầu tư tài chính của các tổ chức kinh tế cho ngân
hàng vay nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình trong một khoản thời gian xác định trước
thông thường ngân hàng sẽ định ra một số kỳ hạn nhật đinh với nguyên tắc: kỳ hạn gửi
càng dài lãi suất càng cao.
Mục đích của khoản tiền gửi này là an toàn và sinh lợi, có kỳ hạn nên tính ổn định
cao, chi phí huy động cao.
- Tiền gửi ký quỹ: Là những khoản tiền gửi vào ngân hàng mục đích sử dụng xác
định trước (tiền gửi ký quỹ L/C, bảo chi séc, chờ thanh toán,...). Với khoản tiền này, ngân
hàng có thể sử dụng mà không phải trả chi phí, nhưng độ ổn định của nó rất kém.

1.2. Nhận tiền gửi từ cá nhân dân cư:
- Tiền gửi thanh toán:
Ngân hàng thực hiện mở tài khoản thanh toán cá nhân phục vụ nhu cầu thanh toán
của chủ tài khoản. Thông qua hình thức này, ngân hàng cũng đã huy động được nguồn
vốn dưới dạng tiền gửi có tính chất không kỳ hạn.Lãi suất ngân hàng trả cho loại tiền này
là lãi suất không kỳ hạn hoặc không tính lãi.
- Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích của nguồn tiền gửi này là an toàn và sinh lợi.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là loại hình tiền gủi tích lũy, không mang
tính giao dịch. Khi khách hàng có yêu cầu rút thì ngân hàng phải đáp ứng ngay, do mang
tính chất phi giao dịch nên thời gian lượng tiền gửi này tồn tại ngân hàng ổn định hơn
tiền gửi thanh toán. Về lãi suất, ngân hàng thực hiện trả theo mức lãi suất không thời hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là dạng huy động tiề gửi mang tính truyền
thống của ngân hàng, ngân hàng công bố một số kỳ hạn cho khách hàng lực chọn và cũng
ấn định mức lãi suất tương ứng với kỳ hạn đó theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất
càng cao. Đây là nguồn vốn sử dụng hết sức hết thức cần thiết và an toàn cho ngân hàng.
2. Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần
vietcombank.
2.1. Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi từ cá nhân dân cư.
Gửi tiết kiệm là hình thức được nhiều người dân quan tâm, đó là hình thức tiết
kiệm an toàn, lãi suất ổn định, ít rủi ro nhất. Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Việt Nam cũng triển khai nhiều gói tiết kiệm Vietcombank giúp khách hàng có nhiều sự
lựa chọn phù hợp với kinh tế, thu nhập của bản thân và gia đình.
12


Tiết kiệm Vietcombank triển khai các loại hình dịch vụ hấp dẫn sau:

2.1.1. Tiết kiệm AUD ưu đãi: Là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn đồng Đô la Úc
(AUD) với lãi suất trần hấp dẫn. Lợi ích: Nhằm gia tăng lợi ích tài chính.
ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM:

Đối tượng khách hàng: Khách hàng cá nhân.
Loại tiền gửi: AUD.
Số tiền gửi tối thiểu: 3.000 AUD
Kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng.
Hình thức trả lãi: Cuối kỳ.
Lãi suất: TRẦN LÃI SUẤT ưu đãi cập nhật theo từng tuần.
2.1.2. Tích lũy cho con:
Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mà bố mẹ, người thân có thể tiết kiệm để tích lũy
cho con theo định kỳ. Lơi ích: Tích lũy cho con, gom yêu thương xây tương lai với tài
khoản mang tên trẻ em và hưởng lãi suất hấp dẫn theo thời gian thực gửi.
ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM:
Đối tượng khách hàng: Cha mẹ, người thân có nhu cầu tích lũy định kỳ tiền gửi cho
trẻ em dưới 18 tuổi vào tài khoảncủa trẻ.
Loại tiền gửi: VND.
Tài khoản Tích lũy cho con: Là tài khoản mang tên trẻ.
Tài khoản đồng hành: Là tài khoản của cha me, người thân để chuyển tiền tích lũy
cho trẻ.
Số tiền nộp gốc định kỳ tối thiểu: 3.000.000 VNĐ
Kỳ hạn gốc: 12 tháng
Kỳ hạn nộp định kỳ: 3 tháng/lần
Hình thức trả lãi: Cuối kỳ.
2.1.3 Tiền gửi cán bộ công nhân viên:
Là sản phẩm dành cho khách hàng là CBCNV có tài khoản nhận lương mở tại
Vietcombank, có nguồn thu nhập định kỳ đều, ổn định và có nhu cầu tích lũy, định kỳ gửi
tiền có kỳ hạn từ nguồn thu nhập từ lương. Lợi ích: Lãi suất ưu đãi, Tiền đơn giản, thuận
tiện và sinh lời hiệu quả.
ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM:
13



Đối tượng khách hàng: là CBCNV có tài khoản nhận lương mở tại Vietcombank, có
nguồn thu nhập định kỳ dều, ổn định.
Loại tiền gửi: VND.
Số tiền gửi tối thiểu:
Tiền gốc: 10.000.000 VND (số tiền nộp tại thời điểm mở tài khoản).
Tiền nộp định kỳ: tối thiểu 1.000.000 VND
Kỳ hạn:
Kỳ hạn gốc: 12 tháng.
Kỳ hạn nộp tiền định kỳ: hàng tháng
Hình thức trả lãi: cuối kỳ.
Hình thức nộp gốc định kỳ:
Tại quầy
Tự động: KH đăng ký số tiền nộp tự động định kỳ ngay tại thời điểm mở tài khoản.
Lãi suất:
Phần tiền gốc gửi tại ngày mở/tái tục tài khoản: là trần lãi suất huy động VND kỳ hạn
12 tháng dành cho cá nhân.
Phần tiền nộp định kỳ: là trần lãi suất huy động VND cùng kỳ hạn (tính từ thời điểm
nộp định kỳ đến ngày đáo hạn của tài khoản)
Được cộng thêm Lãi suất ưu đãi khi tài khoản đến hạn thanh toán và tiếp tục gia hạn
gửi kỳ sau.
2.1.4 Tiết kiệm rút gốc từng phần:
Đây là sản phẩm mang tính linh hoạt tài chính - Sinh lợi không ngừng. Đáp ứng nhu
cầu vốn đột xuất mà không cần phải tất toán tài khoản. Hưởng nguyên lãi suất ban đầu
đối với phần gốc còn lại.
ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM:
Đối tượng khách hàng: khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm có nhu cầu rút từng phần
tiền gốc trong kỳ hạn gửi mà vẫn được hưởng nguyên lãi suất xác định tại đầu kỳ đối với
phần gốc còn lại.
Loại tiền gửi: VND, USD.
Số tiền gửi tối thiểu: 100.000.000 VND, 3.000 USD.

Số tiền rút gốc từng phần:
Là bội số của 1.000.000 VND/100USD.
Số tiền tối thiểu: 10.000.000 VND/ 300 USD.
14


Số tiền tối đa: toàn bộ số dư hiện tại của tài khoản tiết kiệm rút gốc từng phần.
Kỳ hạn: 3, 6, 12 tháng.
Hình thức trả lãi: cuối kỳ.
2.1.5. Tiền gửi trực tuyến: Là sản phẩm cho phép khách hàng gửi/rút tiền tiết
kiệm thông qua internet. Lợi ích: Tiện lợi-nhanh chóng, An toàn - bảo mật, sinh lời
hiệu quả.
ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM
Tài khoản Tiền Gửi Thanh Toán (tài khoản nguồn dùng để trích tiền): VND, USD,
EUR.
Tài khoản Tiền Gửi Trực Tuyến: VND
Kỳ hạn: 14 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 06 tháng.
Số tiền gửi tối thiếu: 3.000.000VND
Lãi suất: Hưởng lãi suất cao.
2.1.6. Tích lũy kiều hối: Khách hàng nhận tiền kiều hối tại NHNT và có nhu cầu
gửi lại nguồn tiền kiều hối này tại NHNT để hưởng lãi suất cao và ưu đãi lớn.
ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM
Loại tiền: USD
Kỳ hạn: 1 tháng
Hình thức trả lãi: cuối kỳ.
Lãi suất: 0.00 %/năm
2.1.7. Tiết kiệm tự động: Đôi với khách hàng cá nhân có thu nhập định kỳ và ổn
định trên tài khoản không kỳ hạn. Tài khoản tiết kiệm tự động: là tài khoản có kỳ
hạn do Khách hàng đăng ký để định kỳ chuyển tiền vào.
Loại tiền: VND, USD.

Lãi suất: Theo biểu lãi suất hiện hành.
Số tiền chuyển: Là bội số của 3.000.000 VND hoặc 300 USD
Chu kỳ chuyển tiền: là kỳ hạn của tài khoản tiết kiệm tự động do Khách hàng đăng
ký.
2.1.8. Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ: Khách hàng cá có nhu cầu nhận khoản tiền lãi theo
định kỳ để chi trả các nhu cầu tiêu dùng.
Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
Số tiền gửi tối thiểu: 30.000.000 VND
2.000 USD
15


2.000 EUR
Kỳ hạn: 3, 6, 9, 12, 18, 24, 30, 36, 48, 60 tháng.
Chu kỳ trả lãi: hàng tháng, hàng quý
Lãi suất: Được công bố từng thời kỳ tại các điểm giao dịch của NHNT.
Khách hàng gửi tiền VND, EUR kì hạn TRÊN 12 tháng sẽ được hưởng lãi suất ưu
đãi bậc thang:
2.1.9. Tiết kiệm trả lãi trước: Khách hàng có nhu cầu lĩnh lãi ngay khi gửi tiền để
chi trả các nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
Kỳ hạn: 1, 3, 6, 12, 18, 24 tháng.
Hình thức trả lãi: Nhận trước tiền lãi của cả kỳ hạn gửi ngay khi gửi tiền.
Lãi suất: Theo biểu lãi suất hiện hành cho Sản phẩm Tiết kiệm lĩnh lãi trả trước của
Vietcombank (niêm yết tại các điểm giao dịch trên toàn quốc)
Phương thức nhận lãi:
Bằng tiền mặt hoặc
Tự động chuyển vào tài khoản
2.1.10. Tiết kiệm thường: Lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh. Kỳ hạn gửi đa dạng.
Tính năng sản phẩm

Loại tiền gửi: VND, USD, ngoại tệ khác (theo quy định của NHNT trong từng thời
kỳ).
Số tiền gửi tối thiểu: 500.000 VND, 20 USD (ngoại tệ khác có giá trị tương đương)
Lãi suất: theo biểu lãi suất hiện hành.
Kỳ hạn: 7 ngày, 14 ngày, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24
tháng, 36 tháng, 60 tháng.
Phương thức trả lãi: Trả lãi cuối kỳ, trả lãi trước.
Được rút trước hạn khi có nhu cầu rút vốn
( />2.1.11 Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ
Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ là hình thức gửi tiết kiệm bằng đồng ngoại tệ (USD,
EUR,..) kết hợp tham gia các chương trình khuyến mãi hấp dẫn của Vietcombank
Khách hàng tất cả các cá nhân có nhu cầu mua chứng chỉ tiền gửi USD
( />16


Ngoài ra Vietcombank còn triển khai các chương trình ưu đãi giành cho các đối
tượng khách hàng có nhu cầu gửi tiền tại ngân hàng cũng như huy động tối đa nguồn tiền
gửi. Một số dịch vụ tiêu biểu:
- Chương trình khuyến mại “kiều hối trao tình thân, tích lũy nhận tiền thưởng”
- Nhận tiền từ nước ngoài:
- Nhận tiền nhanh moneygram:
- Nhận tiền uniteller
- Nhận tiền tnmonex
- Nhận tiền chuyển đễn trong nước
( />2.2. Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi từ các doanh nghiệp và tổ chức tín
dụng khác.
 Dịch vụ tài khoản thanh toán: Vietcombank nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư
và cung cấp các dịch vụ về tài khoản cho khách hàng một cách nhanh chóng, an
toàn và chính xác với chi phí thấp nhất gồm các sản phẩm tiền gửi thanh toán và
tiền gửi thanh toán quốc tế.

 Dịch vụ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: Nhằm giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa
nguồn vốn nhàn rỗi một cách an toàn và hiệu quả nhất, Vietcombank cung cấp
dịch vụ tiền gửi có kỳ hạn với các mức lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh và kỳ hạn gửi
linh hoạt, đa dạng.
 Dịch vụ quản lý vốn tập trung: Sử dụng dịch vụ này, hàng ngày, nguồn vốn tại các
tài khoản của đơn vị thành viên của khách hàng có thể được tự động chuyển về
một tài khoản trung tâm của khách hàng
 Dịch vụ đầu tư tự động: Khi tiền gửi trên tài khoản thanh toán của Doanh nghiệp
vượt một mức nhất định gọi là mức sàn, phần tiền vượt sẽ được tự động chuyển
sang một tài khoản đặc biệt tài khoản đầu tư tự động. Khi số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán giảm xuống thấp hơn mức sàn, tiền sẽ được tự động chuyển từ tài
khoản đầu tư về tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp.
( /> Tiền gửi của các TCTD khác: Là khoản tiền gửi từ các TCTD khác là các khoản
tiền gửi phục vụ chủ yếu cho mục đích thanh toán liên ngân hàng. Khi khách hàng
có nhu cầu chuyển tiền đi nơi khác thì việc mở tài khoản tại ngân hàng giúp cho
việc chuyển tiền một cách nhanh chóng, dễ dàng.
2.3. Sản phẩm giành cho khách hàng mục tiêu.
17


Hướng tới nhóm khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngân
hàng thương mại cổ phần Vietcombank triển khai sản phẩm huy động vốn tiền gửi
dành cho nhóm khách hàng này là “ Tiền gửi thanh toán quốc tế ”.

Biểu đồ 4: Thị phần thanh toán quốc tế
2.3.1.Đặc điểm.
- Không phí dịch vụ đăng ký/ mở tài khoản
- Lãi suất hấp dẫn,
- Không yêu cầu số dư tối thiểu
- Không phí quản lý hàng tháng

- Dễ dàng chuyển khoản mở tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản tích luỹ định kỳ
2.3.2 Tiện ích
- Đa dạng về loại tiền (VND và các ngoại tệ khác), đa dạng về kỳ hạn.
- An toàn tài sản.
- Tiết giảm chi phí quản lý.
- Sinh lời từ vốn tạm thời nhàn rỗi (không kỳ hạn hoặc kỳ hạn tuần), nhà rỗi trong
thời gian dài (kỳ hạn tháng).
- Thực hiện giao dịch chuyển tiền, thanh toán nhanh chóng thuận tiện
- Ngồi tại nhà, văn phòng vẫn chuyển được tiền cho đối tác nhanh An toàn, chính xác
và bảo mật tuyệt đối.
- Thủ tục đơn giản, mở tài khoản miễn phí.
- Hỗ trợ theo dõi quản lý hiệu quả nguồn tiền.
- Ðáp ứng nhanh chóng nhu cầu thanh toán của Quý khách bằng các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt như phát hành Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,…
- Dùng để đảm bảo vay vốn, bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại ngân hàng.
18


2.3.3. So với các ngân hàng khác sản phẩm tiền gửi thanh toán quốc tế tại
Vietcombank có những điểm nổi bật hơn.
 Về uy tín.
Là ngân hàng phục vụ dịch vụ thanh toán quốc tế đầu tiên tại Việt Nam;
Được bình chọn là ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất Việt Nam
trong nhiều năm liền;
Được Standard Chartered Bank trao tặng Chứng nhận Dịch vụ thanh toán quốc tế
xuất sắc về xử lí tự động (2009);
Đồng vị trí số 1 cho giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất trên sàn giao dịch điện tử" năm
2009 do EuroMoney bình chọn;
Là ngân hàng đứng đầu về mức độ đa dạng các loại tiền mặt, tiền giao dịch, các
phương thức mua bán chuyển đổi ngoại tệ;

Có mạng lưới đại lí rộng khắp thế giới là bao gồm hơn 1.250 ngân hàng, định chế tài
chính uy tín tại hơn 80 quốc gia trên thế giới;
Hệ thống công nghệ hiện đại thường xuyên được cập nhật theo tiêu chuẩn quốc tế;
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản và giàu kinh nghiệm luôn
sẵn sàng tư vấn cho doanh nghiệp tránh các rủi ro trong thanh toán quốc tế.
 Chất lượng lượng sản phẩm.
Nhiều mức lãi suất hấp dẫn cho từng loại tiền cũng như thời gian gửi.
Đa dạng các loại tiền gửi: USD, EUR, VND…
Là ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực phát hành và cung cấp các dịch vụ thanh toán
thẻ tại Việt Nam; ngân hàng duy nhất tại Việt Nam phát hành 3 thương hiệu thẻ quốc tế
uy tín nhất (American Express, Visa, MasterCard) và chấp nhận thanh toán 7 loại thẻ
quốc tế thông dụng (Visa, Mastercard, Diners Club, JCB, American Express, China
UnionPay và Discover Card);
Mạng lưới rộng khắp cả nước cùng mạng lưới thanh toán thẻ với hơn 10.000 đơn vị
chấp nhận thẻ và hơn 1.500 máy ATM;
Với tiềm lực vốn lớn, Vietcombank luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của doanh
nghiệp trong ngày;
Thực hiện chuyển khoản tức thời trong hệ thống Vietcombank;

19


Sử dụng các dịch vụ thanh toán đa dạng một cách thuận tiện và chi phí thấp nhất
thông qua mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lí rộng khắp của Vietcombank;
Sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại: VCB-Money, Internet Banking;
Nền tảng công nghệ hiện đại đảm bảo xử lí giao dịch nhanh chóng, an toàn và bảo
mật cao.
3. Giải pháp
3.1. Giải pháp chung.
- Nghiên cứu thị trường để có các hình thức huy động vốn phù hợp, linh hoạt nhằm

thu hút ngày càng nhiều khách hàng, huy động tối đa mọi nguồn vốn từ các tổ chức kinh
tế và dân cư.
-Giữ vững và tiếp tục củng cố nhóm khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng
mới.
- Có cơ chế lãi suất linh hoạt phù hợp với các ngân hàng Vietcombank chi nhánh trên
từng địa bàn.
- Tiếp tục mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng đối với các doanh nghiệp, cá nhân. Tiếp
cận với chủ đầu tư của các dự án lớn trên các địa bàn để đầu tư vốn, thiết lập quan hệ
thanh toán.
- Nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2 Giải pháp cụ thể.
3.2.1 Giải pháp về con người:
Cán bộ nhân viên ngân hàng cần được tuyển chọn theo nhu cầu của ngân hàng, theo
tiêu chuẩn chức danh và bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc bố trí sử dụng lao động phải
phù hợp với chuyên môn, năng lực, và được hưởng thù lao theo kết quả hoàn thành công
việc và theo cống hiến của từng người. cần đào tạo và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng sử dụng thiết bị công nghệ tin học ngân hàng, thành thạo và am hiểu các dịch vụ
ngân hàng để giới thiệu, hướng dẫn khách hàng, cần trang bị kiến thức trong giao tiếp với
khách hàng, tác phong phục vụ khách hàng văn minh, lịch sự, có trách nhiệm với công
việc được giao.
3.2.2 Giải pháp về sản phẩm:
Đa dạng hoá hình thức huy động vốn, đưa ra các hình thức huy động vốn hấp dẫn để
thu hút được cả số lượng và chất lượng nguồn vốn huy động, nâng cao hiệu quả công tác
huy động vốn, đa dạng hóa về đối tượng gửi tiền (mở rộng đến mọi tầng lớp trong dân
cư), tăng cường huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, phát triển kết hợp các dịch vụ ngân
20


hàng hiện đại và dịch vụ truyền thống tại các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch, kiểm
soát, phân tích điều kiện và tình hình huy động vốn từng thời điểm và trong từng thời kỳ

để có những biện pháp hữu hiệu nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân vào ngân
hàng.
3.2.3 Thực hiện chính sách lãi suất hợp lý:
Chính sách lãi suất luôn là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Một chính
sách lãi suất hợp lý sẽ giúp ngân hàng đạt được các mục đích đã đề ra.
3.2.4. Phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền quảng cáo:
- Đẩy mạnh việc quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm gây sự chú
ý, quan tâm, nâng cao sự hiểu biết của người dân về dịch vụ ngân hàng và làm cho người
dân thấy rỏ lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng vừa an toàn vừa kinh tế.
- Đa dạng hoá các hoạt động quảng cáo, tạo lập hình ảnh của ngân hàng không những
là đơn vị cung ứng dịch vụ ngân hàng mà còn là người quan tâm chia sẻ mọi hoạt động
của người dân như tài trợ cho hoạt động thể thao có tính chất quần chúng rộng rãi, các
hoạt động từ thiện nhân đạo..
3.2.5. Ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng.
- Lắp đặt phần mềm giao dịch hiện đại nối mạng hệ thống với VietCombank Việt
Nam nhằm nâng cao chất lượng giao dịch, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng của
ngân hàng.
- Ngân hàng cần chủ động phát triển liên minh thẻ và hệ thông banknet.
- Có kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên về tin học và nghiệp vụ ngân hàng để có khả
năng quản lý và vận hành hệ thống hiện đại.
3.2.6 Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng.
Để nâng cao hiệu quả nguồn vốn huy động ngân hàng cần xây dựng một chương
trình chăm sóc khách hàng hợp lý và hiệu quả.
Nguồn tham khảo: www.vietcombank.com.vn

III/ TÌM HIỂU VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN PHI TIỀN
GỬI CỦA NHTM CP VIETCOMBANK.
Nguồn vốn huy động phi tiền gửi của NHTM CP Vietcombank là phát hành chứng
chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng, các khoản vay từ tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ
chính phủ và NHNN.

21


1. Phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng:

Là hình thức giấy nợ được phát hành nhằm thu hút vốn tạm thời dư thừa của các cá
nhân, tổ chức và chính phủ. Chứng chỉ tiền gửi phát hành kỳ này gồm 2 loại đích danh và
vô danh với mệnh giá tối thiểu là 1 triệu VND; sau một năm,khách hàng có quyền lựa
chọn hoặc thanh toán chứng chỉ tiền gửi hoặc giữ nguyên kỳ hạn 02 năm.
Năm 2015 VCB phát hành kì phiếu, trái phiếu ngắn, trung hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
là 2.472.989 triệu VNĐ tăng 271.986 triệu VNĐ tương đương với tỷ lệ 12,36% so với
năm 2014 ( 2.201.003 triệu VNĐ) và tang 471.619 triệu VNĐ với tỷ lệ 23,56% so với
năm 2013 (2.001.370 triệu VNĐ).
Ngoài ra VCB còn phát hành chứng chỉ tiền gửi bao gồm: ngắn và trung hạn bằng
ngoại tệ, trung hạn bằng VNĐ. Năm 2015 là 6.081 triệu VNĐ giảm 1.557 triệu VNĐ
tương đướng với tỷ lệ 20,38% và giảm 6.146 triệu VNĐ với tỷ lệ 50,27% so với năm
2013 ( 12.227 triệu VNĐ).
2. Các khoản nợ chính phủ và NHNN:
Các khoản nợ từ chính phủ và NHNN của Vietcombank năm 2015 là 41.479.553 triệu
VNĐ giảm 12.313.519 triệu VNĐ với tỷ lệ 23,32% so với năm 2014, khi năm 2014 là
54.093.072 triệu VNĐ và tăng 8.857.142 triệu VNĐ với tỷ lệ 27,15% so với năm 2013
(32.622.411 triệu VNĐ)
3. Các khoản vay từ tổ chức tín dụng khác:
Vay các tổ chức tín dụng khác của Vietcombank năm 2015 là 20.391.699 triệu VNĐ
tăng 10.851.082 triệu VNĐ với tỷ lệ 113,74% so với năm 2014 là 9.540.617 triệu
VNĐ và tăng 7.529.133 triệu VNĐ tương đương với tỷ lệ 58,54% so với năm 2013
(12.862.566 triệu VNĐ).

IV/ TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG TĂNG VỐN TỰ CÓ CỦA NHTM VÀ THỰC
TRẠNG TIẾN TRÌNH ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU VỀ VỐN THEO HIỆP ƯỚC

BASEL 2.
1. Hiệp ước basel:
 Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision -

BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương
và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ
nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80.
22


 Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của Uỷ

ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động
ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn
và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn
tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông qua
những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ.
+ Năm 1988, Hiệp ước vốn Basel đầu tiên (Basel I) ra đời và có hiệu lực từ 1992.
+ Năm 1996, Basel I được sửa đổi, bổ sung thêm rủi ro thị trường
+ Tháng 6/1999, Ủy ban Basel đề xuất khung đo lường mới
+ Ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính thức
được ban hành và có hiệu lực vào tháng 1/2007
+ Ngày 12/9/2010, Hiệp định Basel III được ban hành với những quy định nghiêm ngặt
hơn, có hiệu lực từ 2013.
1.1 Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel
1.1.1. Basel I:
Mục đích:
+ Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế;
+ Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh
tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.

Nội dung cơ bản:
(1) Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu: ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của rổ
tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của
chúng.
Tỉ lệ an toàn về vốn (CAR) = Vốn bắt buộc/Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền

23


Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp
khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn
trầm trọng khi CAR < 2%.
(2) Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3: Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa
mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn an toàn
của ngân hàng. Tiêu chuẩn này quy định: Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3
Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là khoản
dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; Dự trữ công bố (Lợi
nhuận giữ lại); Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty con, có hợp nhất báo
cáo tài chính; Lợi thế kinh doanh (goodwill).
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự phòng đánh giá lại
tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; Công cụ vốn hỗn hợp; Vay với thời
hạn ưu đãi; Đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Vốn Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn
(3) Vốn tính theo rủi ro gia quyền:
RWA = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng cân đối kế
toán) + Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng)
Basel I đưa ra trọng số rủi ro gồm 4 mức: quốc gia 0%; ngân hàng 20%; doanh nghiệp
100%... Trọng số rủi ro không phản ánh độ nhạy cảm rủi ro trong mỗi loại này.
Hạn chế:
+ Không đề cập đến rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động)

+ Không phân biệt theo loại rủi ro
+ Không có lợi ích từ việc đa dạng hóa…
1.1.2. Basel II:
Mục tiêu:
+ Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế.
24


+ Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình
diện quốc tế
+ Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh vực quản lý rủi
ro.
Nội dung cơ bản:
Basel II sử dụng khái niệm“Ba trụ cột”

+ Trụ cột thứ I:
Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy
nhiên, rủi ro được tính toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín
dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường.
+ Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng
Basel II cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro
hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà
hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại (residual risk).
+ Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo
nguyên tắc thị trường.
Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin,
từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến
mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và
quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.
Ưu điểm:

25


×