Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

tổ chức tại phân xưởng khai thác 5 sử dụng giá thuỷ lực di động gk16001 62 4htd tại công ty tnhh một thành viên than hồng thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.38 KB, 40 trang )

Chơng 3
Tổ chức tại phân xởng khai thác 5
sử
dụng
giá
GK/1600/1.6/2.4/HTD

thuỷ

lực

di

động

tại Công ty tnhh một thành viên than hồng th ái

1


3.1. Căn cứ lựa chọn chuyên đề
3.1.1.

Sự cần thiết của chuyên đề

Những năm gần đây, do mức tiêu thụ than trong nớc và xuất
khẩu ngày càng cao, nên sản lợng khai thác than hàng năm đã tăng
lên rõ rệt. Năm 2009, Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt
Nam -TKV đã đạt sản lợng than tăng hơn 5 lần so với năm 1995, mục
tiêu sản xuất và tiêu thụ 43,5 triệu tấn năm 2010. Dự kiến tốc độ
tăng trởng từ năm 2009- 2011 là 106% (Than lộ thiên giảm tăng trởng


còn 98,6%, than hầm lò tăng trởng 115,79%). Với xu hớng nh trên đã
thể hiện rõ sản xuất than lộ thiên ngày càng thu hẹp, sản xuất than
hầm lò tăng trởng dần.
Theo Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam xu
hớng tăng trởng và đặc điểm của mỏ hầm lò là:
+ Khai thác mỏ ngày càng xuống sâu: độ sâu trung bình mỏ
hầm lò hiện nay là +125, năm 2015 là +30, năm 2020 có thể đạt
-75.
+ Hiểm hoạ tự nhiên tăng: độ xuất khí CH 4 tăng; nớc ngầm
chảy vào mỏ tăng; áp lực mỏ tăng; chi phí sản xuất tăng
+ Khai thác mỏ hầm lò nằm dới và gần các mỏ lộ thiên đã dừng
khai thác nên hiểm hoạ bục nớc cao.
Cùng với việc tăng sản lợng khai thác đáp ứng nhu cầu phát
triển ngày càng cao của nền kinh tế, TKV đã có nhiều giải pháp
nhằm tăng độ an toàn trong quá trình khai thác, giảm tổn thất
than khai thác và đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần cho ngành
than tăng sản lợng hàng năm. Trọng điểm của các giải pháp là việc
thay thế các công nghệ cũ, kém hiệu quả bằng công nghệ tiên tiến,
có năng suất cao và an toàn trong khai thác.
Hiện nay, Công ty than Hồng Thái đang sử dụng chủ yếu công
nghệ chống giữ lò chợ bằng cột thuỷ lực đơn là chủ yếu, công nghệ
này hoàn toàn phù hợp và có hiệu quả khi khai thác các lò chợ có vỉa
dày 1,8m ữ 2,4m. Nhng khi chiều dày vỉa lớn hơn thì việc chống
bằng thuỷ lực đơn không tận thu hết tài nguyên, lợng tài nguyên bị
2


tổn thất càng nhiều khi chiều dày vỉa càng lớn. Khi khai thác ngày
càng xuống sâu, áp lực lò chợ rất lớn, chống bằng cột thuỷ lực đơn
không còn đảm bảo cho ngời lao động. Việc đa giá khung thuỷ lực

di động vào chống giữ lò chợ là yêu cầu cần thiết để khắc phục
những nhợc điểm của cột thuỷ lực. Là công ty khai thác than hầm lò
trực thuộc Tập đoàn, nắm bắt đợc chủ trơng cũng nh chiến lợc
chung của ngành, Công ty đã có các biện pháp cải tiến công nghệ
để tăng sản lợng than và hiệu quả trong khai thác than đồng thời
đảm bảo môi trờng làm việc an toàn, thuận lợi cho ngời lao động.
Quá trình sản xuất chính ở mỏ hầm lò đợc chuyên môn hoá
theo khâu công nghệ, mỗi phân xởng đảm nhiệm một khâu công
nghệ hoặc đảm nhiệm dây chuyền công nghệ. Trong đó, sản
xuất ở lò khai thác là quá trình sản xuất chính, là khâu quan trọng,
quyết định đến sản lợng của mỏ và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
khác. Với công nghệ khai thác mỏ hầm lò đang đợc cơ khí hoá toàn
bộ thì tổ chức sản xuất theo biểu đồ chu kỳ chặt chẽ là hình thức
tổ chức tiến bộ. Tổ chức sản xuất tốt sẽ bố trí tất cả các quá trình
lao động, các bớc công việc theo trình tự nhất định lặp đi lặp lại,
quy định chặt chẽ thời gian hoàn thành từng bớc công việc, rút
ngắn thời gian chu kỳ sản xuất, tăng số chu kỳ trong một ngày đêm
để tăng sản lợng.
Với những nguyên nhân trên thì việc tổ chức khai thác than lò
chợ sử dụng công nghệ giá thuỷ lực di động theo biểu đồ chu kỳ là
rất cần thiết trong điều kiện khai thác than hầm lò hiện nay tại
Công ty.
3.1.2. Mục đích nghiên cứu chuyên đề
Việc nghiên cứu chuyên đề nhằm tổ chức sản xuất trong lò
khai thác nhằm tăng tiến độ chu kỳ, rút gọn thời gian hoàn thành
một chu kỳ, tăng số chu kỳ trong một ngày đêm nhằm tăng sản lợng.
Đồng thời bố trí hợp lý số lao động cần thiết tránh lãng phí mà vẫn
đảm bảo khối lợng công việc, làm việc có hiệu quả nhất.
Căn cứ vào khả năng khai thác và tình hình thực tế của Công
ty. Hiện tại, lò chợ vỉa 24 mức +30/+115 đang tiến hành khai thác lò

chợ sử dụng công nghệ giá thuỷ lực di động. Việc tiến hành tổ chức
3


khai thác than lò chợ vỉa 24 mức +30/+115 là cần thiết nhằm đảm
bảo quá trình sản xuất liên tục, không gián đoạn. Đồng thời đảm
bảo năng suất và giảm chi phí khai thác lò chợ sau khi phá hoả ban
đầu.
3.1.3. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề là tổ chức sản xuất tại lò chợ
vỉa 24 mức + 30/+ 115 của Công ty than Hồng Thái khi áp dụng
công

nghệ

chống

giữ



chợ

bằng

giá

thuỷ

lực


di động

GK/1600/1.6/2.4HTD.
3.1.4. Nội dung chuyên đề
Chuyên đề có nội dung:
- Xác định các công viêc, tính toán khối lợng công việc, thời
gian thực hiện từng bớc công việc trong lò chợ làm căn cứ để xây
dựng các biểu đồ
- Lập biểu đồ tổ chức chu kỳ sản xuất lò chợ
- Lập biểu đồ bố trí nhân lực trong một chu kỳ sản xuất
than lò chợ
- Tính toán bảng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
3.1.5. Phơng pháp nghiên cứu
Để đạt đợc mục tiêu là nghiên cứu chuyên đề, tác giả đã sử
dụng một số phơng pháp nghiên cứu
+ Phơng pháp thống kê
+ Phơng pháp cân đối các chỉ tiêu
+ Phơng pháp dựa theo các tiêu chuẩn định mức
+ Phơng pháp phân tích kỹ thuật để cân đối thời gian lao
động cũng nh số lợng lao động hợp lý từ các số liệu đã thu thập đợc
trong quá trình thực tập tại Công ty.
3.2. Tổ chức sản xuất tại phân xởng khai thác 5 lò chợ
mức

+30/+115

sử

dụng


giá

GK/1600/1.6/2.4/HTD
4

thuỷ

lực

di

đông


3.2.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý tại phân xởng khai
thác 5
* Vị trí của lò chợ mức +30/+115 Vỉa 24
Lò chợ mức +30/+115 Vỉa 24 nằm trên tập vỉa gồm 5 vỉa
V9b; V10; V12; V18 và V24 huy động vào khai thác.
* Điều kiện địa chất vỉa 24
Vỉa 24 duy trì liên tục theo đờng phơng và hớng dốc, vách,
trụ vỉa thờng là đá hạt thô, trụ thờng sét kết hoặc bột kết. Vỉa 24
thuộc loại vỉa mỏng đến trung bình, cấu tạo vỉa phức tạp, nhiều
lớp đá kẹp, chiều dày lớp đá kẹp biến đổi từ 0,01 ữ 2,27m, chiều
dày nguyên than trung bình là 2,2m, góc dốc vỉa trung bình 370.
Đá vách bao gồm các tập lớp bột kết và sét két xen kẽ, sát vách
vỉa thờng là bột kết tiếp theo là cát kết. Bột kết màu xám đen hạt
to đến nhỏ, lợng cát tơng đối nhiều, trong tập lớp đá vách có kẹp
lớp mỏng và chỉ thạch cao. Bột kết rắn chắc có nhiều khe nứt,

phân lớp không rõ ràng, cờng độ kháng nén trung bình =
352KG/cm2, dung trọng = 2,58 T/m3. Cát kết màu xám đen hạt
mịn, kết cấu rắn chắc có nhiều khe nứt, cờng độ bền nén trung
bình = 906 KG/cm2, dung trọng = 2.
Trong khu vực lựa chọn áp dụng giá khung di động, vỉa có
chiều dày trung bình 2,2m. Góc dốc vỉa từ 36 -:- 42 thuộc loại vỉa
dốc nghiêng, trung bình 37. Nhìn chung, chiều dày và góc dốc
vỉa tơng đối ổn định.
Than trong vỉa thuộc loại bán antraxit màu đen, ánh kim cấu
tạo phân lớp mỏng, trung bình đến dày và có cấu tạo khối, than
trong vỉa cứng, giòn thờng dễ vỡ, trong than có nhiều khe nứt vuông
góc với mặt lớp, lớp than cứng thờng nằm gần vách vỉa, độ kiên cố f
=1ữ3.
Nớc mặt: Nớc mặt ảnh hởng trực tiếp của khu vực là nớc ma.
Do địa hình khu vực dốc 21 ữ 30 nên sau khi ma nớc thoát nhanh
do đó ít ảnh hởng đến khai thác.
Nớc ngầm: Nớc dới đất tồn tại ở các lớp cát kết, còn lại lớp bột kết
và sét kết nằm sát vỉa than thờng đóng vai trò lớp cách nớc. Nớc
5


trong địa tầng có quan hệ áp lực yếu với nớc mặt. Hệ số thấm nhỏ:
K = 0,0016 ữ 0,023 m/ng.đêm. Nguồn cung cấp nớc chủ yếu là nớc
ma ngấm xuống. Qua kết quả phân tích nớc cho thấy: nớc không
màu, không mùi, không vị, trị số PH trung bình = 6,75 thuộc loại nớc
axít yếu.
Khí mỏ:

Theo báo cáo thăm dò địa chất hàm lợng O2 + H2


chiếm khoảng 22,6%, hàm lợng N2 chiếm khoảng 72,2%, hàm lợng
CO2 chiếm khoảng 2,25% còn lại là khí CH 4. Khu mỏ đợc khai thác ở
mức nông và trong quá trình khai thác mức trên một phần khí đã
đợc thoát ra ngoài qua các kẽ nứt.
Trữ lợng lò khai thác vỉa 24 mức +30/+115 tác giả chọn để tổ
chức

sản

xuất

đợc

thể

hiện

qua

bảng

dới

đây:

Bảng 3 - 1
Tên vỉa

Tầng khai
thác


Trữ lợng (103 tấn)
Tổng trữ lợng

Vỉa 24 mức
+30/+115

+30 ữ +115

830,71

Cấp

Cấp

C1

C2

294,6

536,1

1

0

- Những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá trình thiết
kế và khai thác.
Những thuận lợi:

+ Do địa hình khu mỏ là núi cao, có nhiều khe suối nên lợng
ma rơi xuống thoát nhanh không gây ảnh hởng tới các vị trí lò khai
thác.
+ Hệ số thấm của các lớp đất đá nhỏ do đó lợng nớc chảy vào
các đờng lò không lớn.
+ Thành phần hóa học của nớc không gây ra hiện tợng ăn mòn
cho vật liệu chống và các thiết bị thi công trong quá trình khai
thác.
+ Đất đá vách có độ kiên cố không cao rất thuận lợi cho quá
trình phá hỏa.
6


+ Qua quá trình khai thác thấy ít có hiện tợng bùng nền. Đây
là điều kiện thuận lợi cho quá trình khai thác.
+ Nồng độ các chất khí nổ không cao.
+ Các vỉa than ở đây tơng đối ổn định, chủ yếu là thoải
và nghiêng rất thuận lợi để xây dựng các lò chợ cơ khí hóa cho năng
suất cao.
Những vấn đề cần lu ý trong quá trình thiết kế và khai thác
+ Do có lớp vách giả rất dễ sụp đổ do đó cần có biện pháp
chống giữ và phá hỏa hợp lý để đảm bảo an toàn.
+ Ngoài ra trong khu vực khai trờng cũng có phay phá F129 và
các nếp uốn nhỏ làm thay đổi cục bộ các vỉa than theo cả đờng
phơng và hớng dốc. Do đó cần thiết kế một hệ thống khai thác hợp
lý để tiết kiệm chi phí khai thác và tổn thất than là nhỏ nhất.
+ Vỉa 24 đã vài lần xảy ra cháy nội sinh gây ảnh hởng trực
tiếp tới quá trình khai thác, vì vậy cần chú ý trong công tác phân
phối hệ thống thông gió mỏ.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của phân xởng

Phân xởng khai thác 5 hiện đang khai thác than tại khu vực lò
chợ vỉa 24 mức +30/+115. Phân xởng đợc tổ chức quản lý theo mô
hình trực tuyến. Điều này cho phép phát huy đợc tính tập trung
cao trong chỉ đạo sản xuất, phù hợp với quy mô ở mức độ công tr ờng
phân xởng.

7


QĐ PX


điện tr
ởng
Tổ

điện

PQĐ
ca 1

PQĐ
ca 2

PQĐ
ca 3

Lò tr
ởng
ca 1


Lò tr
ởng
ca 2

Lò tr
ởng
ca 3

Tổ sản
xuất

Tổ sản
xuất

NV
thống

Tliệu

Tổ sản
xuất

Hình 3-1. Sơ đồ tổ chức quản lý phân xởng khai thác 5
Phân xởng làm việc theo chế độ làm việc hiện hành của
Công ty than Hồng Thái đối với bộ phận trực tiếp sản xuất:
+ Số ngày làm việc trong năm: 303 ngày
+ Tuần làm việc 6 ngày (nghỉ chủ nhật)
+ Số ca làm việc trong ngày: 3 ca
+ Số giờ làm việc trong ca: 8 giờ

Tình hình thực hiện khai thác than và đào lò của phân xởng
khai thác 5 trong năm 2009 đợc thể hiện trong bảng dới đây:

8


Bảng 3 2
Sản lợng(Tấn)
Tháng

Kế hoạch

Mét lò(m)
Kế
hoạch

Thực hiện

Thực
hiện

1

6.000

6.243

0

0


2

10.500

10.925

0

0

3

12.600

13.743

0

0

4

13.500

12.352

0

0


5

13.500

13.972

0

0

6

10.500

12.956

0

0

7

9.876

10.334

0

0


8

9.560

9.293

0

0

9

6.256

4.617

0

0

10

8.879

7.946

0

0


11

13.864

12.212

0

0

12

14.000

14.050

0

0

Năm

129.035

131.643

0

0


Trong năm 2009, Phân xởng khai thác 5 đã khai thác tại lò chợ
vỉa

24

sử

dụng

công

nghệ

giá

thủy

lực

di

động

GK/1600/1.6/2.4/HTD sản lợng sản xuất ở một số tháng cha hoàn
thành kế hoạch đề ra. Ngoài ra, do điều kiện địa chất phức tạp có
nhiều đứt gãy, cùng với điều kiện thời tiết khó khăn tuy nhiên phân
xởng vẫn vợt mức kế hoạch cả năm mà Công ty giao cho phân xởng.
Tuy nhiên, do năm 2008 phân xởng lại chủ yếu sử dụng công nghệ
thủy lực đơn, đầu năm 2009 áp dụng giá thủy lực di động

GK/1600/1.6/2.4/HTD nên cũng là khó khăn khi chuyển sang công
nghệ mới. Phân xởng cần phải nắm bắt công nghệ khai thác và
học hỏi kinh nghiệm để làm chủ sản lợng cũng nh hoàn thành tốt kế
hoạch năm 2010. Việc sử dụng giá thuỷ lực di động sẽ làm giảm bớt
khối lợng đào lò từ đó tạo điều kiện cho việc tăng sản lợng sản
xuất.
3.2.2. Tổ chức khai thác than lò chợ vỉa 24 mức
+30/+115
9


3.2.2.1. Điều kiện địa chất tại vỉa 24 mức +30/+115 và
khả năng áp dụng giá thuỷ lực di động
Các thông số địa chất - kỹ thuật của lò chợ:
Qua nghiên cứu lò chợ thiết kế thuộc vỉa 24 mức +30 ữ +115
có các thông số địa chất - kỹ thuật mỏ cơ bản nh sau:
- Chiều dày vỉa trung bình

: 2,2 (m)
: = 370

- Góc dốc vỉa trung bình

- Chiều dài lò chợ trung bình theo hớng dốc : 140 (m)
- Trọng lợng thể tích của than

: = 1,64 (T/m3)
:f=1ữ 3

- Độ kiên cố của than

- Chiều cao khấu gơng lò chợ
- Chiều dày lớp than hạ trần

: mk = 2,2 (m)
: mth = 0 (m)

- Chiều dài trung bình theo phơng khu khai thác: Lp = 940 (m)
- Vách trực tiếp là bột kết phân bố không đều trên vách vỉa,
chiều dày 2 ữ 16 m trung bình là 8,0 m, Ơ n = 31,7 ữ 58,9 MPa, =
2,59 T/m3.
- Vách cơ bản là bột kết xen lẫn cát kết, chiều dày 5 ữ 20m,
Ơn= 61,1 ữ 98,7 MPa, = 2,62 T/m3.
- Trụ trực tiếp là lớp bột kết chiều dày từ 1,2 ữ 26 m, trung
bình 15,2m, Ơn = 31,7 ữ 58,9 Mpa, = 2,64 T/m3.
3.2.2.2.Đặc tính kỹ thuật của giá thuỷ lực di động
GK/1600/1.6/2.4/HTD
Giá GK/1600/1.6/2.4/HTD là giá chống thủy lực kiểu mới hệ GK
do Trung Quốc sản xuất hiện đợc áp dụng rộng rãi tại Trung Quốc. GK
là giá chống loại nhẹ, giữa các giá liên kết với nhau bằng xà đỡ tạo
thành khung chống trong toàn tuyến lò. Đây là vì chống thuỷ lực
liên hoàn có nhiều u điểm. Giá GK/1600/1.6/2.4/HTD có u

điểm

sau:
- Giá GK/1600/1.6/2.4/HTD có thể sử dụng đợc ở điều kiện đá
trụ vỉa mềm yếu nhờ có các loại đế chế tạo sẵn với đờng kính từ
10



26 -:- 46cm hoặc loại đế dùng chung cho 2 cột theo kích thớc 400 x
800cm. Công tác vận chuyển, lắp đặt, di chuyển giá trong chống
giữ gơng khai thác và tháo gỡ giá trong lò chợ tơng đối đơn giản,
giảm đợc cờng độ lao động của công nhân vận hành khai thác.
- Diện tích chống đỡ lớn, cờng độ chống giữ cao. Không phải
chia lớp để khai thác giảm thiểu khối lợng đào lò do đó tận thu than
triệt để tăng sản lợng khai thác, nâng cao năng suất lao động.
- Kết cấu thể tích nhẹ, ổn định, di động linh hoạt, dễ lắp
ráp, dễ điều khiển
- Bảo quản, vận chuyển thuận tiện.
- Các giá trong lò đợc liên kết với nhau thành chỉnh thể bằng
xà đỡ, nâng cao tính bền vững và ổn định cuả giá, tạo một môi
trờng làm việc an toàn, không bị xê dịch.
- Thao tác đơn giản, nâng cao trình độ tự động hoá, giảm
bớt cờng độ lao động của công nhân, nâng cao hiệu suất lao
động.
- Tốc độ đẩy dịch giá nhanh, có lợi cho việc khống chế áp lực
nóc lò, giảm bớt sự cố sập nóc và lở gơng.
- Không cần trải lới, cài chèn nóc, giảm giá thành tấn than sản
xuất.
Các giá khung di động gồm xà liên kết cứng với nhau bởi khung
đỡ do vậy các cột chống của giá khung đảm bảo yêu cầu chống giữ.
Yêu cầu kỹ thuật khi làm việc của giá thuỷ lực di động là:
- Lò chợ đủ chiều cao cần thiết, các giá khung trong lò chợ phải
thẳng hàng theo chiều dốc và vuông ke với gơng lò chợ.
- Tấm chắn gơng phải áp vào gơng than
- Các khung treo của các giá trong lò chợ phải đợc liên kết với
nhau và mỗi giá có 4 cột thuỷ lực, sức chịu tải của mỗi cột là 400KN.
Sức chịu tải của giá là 1600KN và sức chịu tải của mỗi hàng cột là
800KN. Với khoảng cách giữa các giá theo thiết kế là 1,02m/giá, tải

trọng tác động lên mỗi hàng cột có giá trị lớn nhất là 440KN, nhỏ hơn
sức chịu tải của các hàng cột giá khung.
11


- Chiều cao chống từ 2 -:- 2,2 m. Nếu chiều cao lò chợ nhỏ hơn
1,6 m thì hành trình của cột không đủ, giá sẽ bị hỏng. Nếu lớn hơn
2,4 m thì sẽ làm mất tác dụng chống đỡ của giá khung.
Đặc tính kỹ thuật của giá thuỷ lực di động
GK/1600/1.6/2.4/HTD
Bảng
3-3
TT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

Trị số

1

Chiều cao lớn nhất

mm

2400

2


Chiều cao tối thiểu

mm

1600

3

Hành trình piston

mm

800

4

Chiều rộng giá

mm

960

5

Chiều dài giá

mm

2950


6

Bớc tiến của tấm đỡ gơng

mm

800

7

Số cột thuỷ lực của giá

Cái

4

8

Tải trọng ban đầu

KN

950

9

Tải trọng làm việc

KN


1600

10

áp suất bơm

MPa

31,5

11

Đờng kính xi lanh cột

mm

110

12

Cờng độ chống đỡ

Mpa

0,52

13

Góc dốc làm việc


độ

45

14

Góc dốc làm việc theo phơng

độ

15

15

Khoảng cách chống giữa 2 giá

mm

1020
1- Khoan, nổ mìn

gơng
2- Đa tấm chắn gơng
đỡ nóc
than gơng, thu cột
sau, trút tải cột
di giá tiến gơng

12



3- Tải sạch than gơng,
thu cột gơng,
di tiến sang vị trí mới

4- Di dầm dọc sang
luồng
mới

5- Đẩy máng cào sang
luồng mới

Hình 3-2 Nguyên lý làm việc của giá GK/1600/1.6/2.4/HTD
trong lò chợ

13


Hình 3-3 Giá thuỷ lực di động GK/1600/1.6/2.4/HTD
Với đặc tính kỹ thuật khai thác mỏ theo phơng pháp khấu dật
và điều kiện mỏ địa chất của khu vực mỏ, việc áp dụng giá thuỷ
lực di động vào chống giữ lò chợ là hoàn toàn phù hợp, đảm bảo
điều kiện chống giữ, điều kiện chịu áp lực, lún, lở trong lò chợ.
Hộ chiếu chống giữ lò chợ:
+ Chiều dài lò chợ trung bình theo hớng dốc là 140m
+ Chiều rộng lò chợ: 2,95 -:- 3,75 m
+ Lò chợ chống giữ bằng giá thuỷ lực di động, khoảng cách
giữa các giá theo hớng dốc là 1,02m. Các giá liên kết với nhau bằng
hệ thống khung đỡ nằm dới xà giá.
3.2.2.3. Thiết kế biểu đồ tổ chức sản xuất theo biểu

đồ chu kỳ tại lò chợ
Một chu kỳ khai thác than lò chợ chống bằng giá khung di
động bao gồm các công việc chủ yếu sau:
+ Củng cố lò
+ Khoan lỗ mìn gơng
+ Nạp nổ mìn, thông gió
+ Sửa nóc, đẩy tấm đỡ gơng
+ Tải than
+ Di chuyển giá khung
+ Sang máng
* Đặc điểm của các bớc công việc
1. Củng cố lò
Việc củng cố lò chợ đợc tiến hành thờng xuyên trong suốt quá
trình sản xuất, đặc biệt lu ý trớc và sau khi nổ mìn. Đầu ca kiểm
tra tình trạng lò chợ, kiểm tra áp lực trong các cột chống lò chợ bằng
đồng hồ đo áp lực. (khoảng 5 giá khung chống trong lò chợ bố trí 1
cột chống có vị trí đo áp lực). Trờng hợp áp lực của cột ở từng vị trí
14


nếu không đảm bảo, cần thiết phải chất tải bổ sung cho cột tại vị
trí đó. Kiểm tra các chốt liên kết giữa các khung đỡ xà, cáp thép và
kẹp cáp liên kết tại giá khung ở chân và đầu lò chợ, nếu kẹp cáp bị
lỏng phải vặn chặt, dây cáp bị đứt hoặc không đảm bảo an toàn
phải thay thế.
2. Khoan lỗ mìn gơng
Trớc khi thực hiện công tác khoan lỗ mìn gơng lò chợ, phó quản
đốc trực ca hoặc tổ trởng trực tiếp xem xét toàn bộ gơng lò chợ và
đoạn lò dự kiến khai thác. Xác định đánh dấu các lỗ cần khoan nổ
theo tình trạng thực tế của gơng lò chợ. Sau đó các công nhân đợc

bố trí làm công tác khoan, tiến hành khoan lần lợt các lỗ theo chiều
dốc của gơng lò chợ ở từng đoạn. ở mỗi vị trí khoan tiến hành
khoan lỗ nóc trớc, khoan lỗ nền sau. Công việc khoan đợc thực hiện
bằng hai ngời cho một máy khoan. Khi khoan ở từng lỗ các thao tác
tiến hành từ từ để tránh tình trạng sự cố kẹt choòng khoan. Khi
khoan xong lấy sạch phoi khoan, sau đó dùng que tre hoặc gỗ đánh
dấu lỗ khoan để ngời nạp mìn dễ thấy và không bị than chèn lấp
mất lỗ khoan.
3. Nạp nổ mìn, thông gió
Trớc khi nạp nổ mìn gơng lò chợ, phải kiểm tra tình trạng về
khí, nồng độ khí cho phép mới đợc nạp nổ mìn. Sau khi nổ mìn
xong phải đợc thông gió, kiểm tra nồng độ khí đảm bảo an toàn
mới cho công nhân vào vị trí làm việc, trờng hợp có mìn câm thợ
mìn phải xử lý ngay dới sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ chỉ huy nổ
mìn.
Trong quá trình nạp nổ mìn những ngời không làm nhiệm vụ
phải tập kết ở vị trí an toàn do hộ chiếu quy định và cử ngời gác ở
các lối đi vào vị trí nạp mìn.
Nạp nổ mìn xong tiến hành thông gió để đảm bảo môi trờng
làm việc an

Lò DV than vận tải

gian
phút.

B C1 D
A
15
Lò DV than thông gió


C2

toàn cho ngời lao động. Thời
thông gió thông thờng là 30
Ghi chú:
A: Vịtrínổmì
n
B: Vịtríquay máy bắn mì
n
C1 & C2: Vịtríghác mì
n
D: Vịtrítránh mì
n


Hình 3- 4 Sơ đồ gác mìn
1. Sửa nóc, đẩy tấm đỡ gơng
Sửa nóc đoạn lò chợ vừa nổ mìn, đảm bảo chiều cao lò chợ
2,2 m, tiến độ khấu 0,85 m. Sử dụng cơ cấu điều khiển, nâng tấm
đỡ gơng giữ tạm nóc lò chợ. Các công việc trên đợc tiến hành từ
phía trên xuống phía dới của từng đoạn khấu theo chiều dốc của lò
chợ.
2. Tải than
Sau khi sửa gơng chống tạm giữ nóc lò chợ luồng mới xong ở
mỗi đoạn khấu, tiến hành tải than và hạ nền đoạn đó. Việc tải
than, hạ nền lò chợ đợc tiến hành từ phía trên xuống ở từng đoạn.
Công nhân dùng cuốc, xẻng xúc tải than từ luồng gơng vào máng trợt.
Trong quá trình tải than lu ý không đợc làm hẫng chân cột, nền lò
phẳng không mấp mô, lồi lõm.

3. Di chuyển giá
Sau khi tải than, hạ nền tiến hành công tác di chuyển giá
khung sang luồng mới. Việc di chuyển đợc tiến hành từ dới lên trên ở
mỗi đoạn lò chợ. Trình tự di chuyển một giá khung sang luồng mới
đợc tiến hành nh sau:
- Sử dụng cần điều khiển hạ, thu tấm chắn, đỡ gơng của giá
khung.
- Sử dụng cần điều khiển cột, rút bốn cột thuỷ lực của giá
khung lên (rút hết hành trình) dỡ tải cho giá cần di chuyển.
- Sử dụng cần điều khiển di chuyển xà giá, đa toàn bộ giá
cần di chuyển tiến lên phía trớc (luồng gơng) theo tiến độ 0,85 m.
16


Sau khi tới vị trí cần chuyển (theo hộ chiếu), sử dụng cần điều
khiển cột, cấp dịch cho 4 cột thuỷ lực - chất tải cho giá.
Sau khi hoàn tất công việc di chuyển một giá, tiến hành di
chuyển giá tiếp theo, tiếp giáp với giá vừa di chuyển. Công việc đợc
tiến hành tơng tự cho đến khi hết đoạn lò chợ cần dịch chuyển.
4. Sang máng
Công tác di chuyển máng trợt sang luống mới đợc thực hiện từ
dới lên theo chiều dốc lò chợ, trớc khi chuyển máng sang luồng mới
nền lò chợ phải đợc xúc dọn sạch sẽ. Sau khi di chuyển máng trợt, tiến
hành di chuyển khung đỡ xà.
A. Tính khối lợng các công việc chủ yếu của một chu kỳ
khai thác than lò chợ sử dụng giá GK/1600/1.6/2.4/HTD
a. Tiến độ chu kỳ khấu gơng lò chợ
Vck = lk x

( 3.1)


lk: chiều sâu lỗ khoan, lk = 1 mét
: hệ số sử dụng lỗ mòn, = 0,85

Vck = 1 x 0,85 = 0,85 (mét/ chu kỳ)
b. Khoan lỗ mìn gơng
Khối lợng công tác khoan: Kkh = lk x nk

(3.2)

nk: số lợng lỗ khoan, lỗ
nk=

L
*b
a

(3.3)

L: chiều dài lò chợ; L = 140m
a: khoảng cách giữa hai lỗ khoan cùng hàng, a = 1,02 m.
b: số hàng lỗ khoan, b = 2 hàng
140

Thay số đợc: nk = 1,02 * 2 = 274 ; lỗ khoan
Khối lợng công tác khoan lỗ mìn gơng: Kkh = 1 x 274 = 274 (m/
chu kỳ)
c. Sửa nóc, đẩy dầm đỡ gơng:
Số dầm đỡ gơng bằng đúng số vì chống chống giữ lò chợ
17



Lò chợ có chiều dài lớn nhất theo hớng dốc là 140m. Vậy, số lợng
giá khung cần thiết cho lò chợ là:
140m : 1,02 m/giá = 137 (giá/ chu kỳ)
Mỗi giá khung có một tấm đỡ gơng, toàn bộ chiều dài lò chợ có
137 giá, vậy có 137 dầm đỡ gơng. Khối lợng dầm tiến gơng cần
đẩy trong một chu kỳ là Kd = 137 dầm/ chu kỳ.
d. Tải than
Khối lợng than cần vận tải sau khi phá hoả luồng gơng là khối lợng than phá hoả gơng lò chợ
Qk = L . Vck . mk . . CO, (Tấn/chu kỳ).

(3.4)

Trong đó:
L - Chiều dài trung bình của lò chợ, L = 140 (m);
Vck: Tiến độ chu kỳ một luồng khấu, Vck= 0,85m
mk - Chiều cao khấu, mk = 2,2 (m);
- Tỷ trọng của than, = 1,64 (T/m3)
CO - Hệ số khai thác (= 0,95)
Thay số: Qk =140 x 0,85 x 2,2 x 1,64 x 0,95 = 407,5(Tấn/chu
kỳ)
e. Di chuyển giá
Toàn bộ các giá khung chống trong lò chợ đều đợc di chuyển
tiến lên áp sát gơng lò chợ mới với bớc tiến là Vck = 0,85m
Nh vậy, khối lợng giá cần di chuyển là 137 ( giá/ chu kỳ)
g. Sang máng
Khối lợng công tác sang máng trợt luồng mới: Ksm= Llc = 140m/
chu kỳ
Nh vậy, sản lợng than một chu kỳ khai thác

Qck = Qk + Qth = 407,5 + 0 = 407,5 (Tấn/ chu kỳ)
B. Xác định hao phí lao động để hoàn thành các công
việc trong một chu kỳ khai thác than trong lò chợ
18


Hao phí lao động cần thiết để hoàn thành các công việc
trong một chu kỳ đợc xác định theo công thức , (ngời -ca)
n

Ni =
(3.5)

Ki

Msli ;
i =1

ngời.ca/chu kỳ

Trong đó :
Ni

: Hao phí lao động của công việc thứ i

i = 1- n : Số lợng các công việc trong một chu kỳ
Ki
Msli

: Khối lợng công việc thứ i trong một chu kỳ

: Mức sản lợng cho công việc thứ i

Sau khi tính toán đợc bảng tiêu hao lao động cho các công
việc trong một chu kỳ khai thác than lò chợ (bảng 3 4) dới đây:

19


14

Thay số vào công thức (3.5) đợc Nck =
kỳ

Ni
i =1

= 51 ngời-ca/chu

* Số lao động thực tế và cần thiết để hoàn thành các công
việc trong một chu kỳ (Ntt)
Lựa chọn hao phí lao động thực tế và cần thiết cho cả chu kỳ:
Ntt < Nck
đảm bảo

1< Hvm=

N ck
< 1,15
Ntt


Do tính chất của công việc khai thác than trong lò chợ bao gồm
các công việc nặng nhọc, điều kiện khai thác khó khăn nên thờng
chọn hệ số vợt mức Hvm = 1,04
Ntt =

51
N ck
N ck
= 1,04 = 1,04 = 51 (ngời)
Hvm

* Số lao động theo danh sách (Nds)
Nds = Ntt * Hds = 51 * 1,11 = 56 (ngời) ( vì chế độ công tác là
gián đoạn nên Hds = 1,11)
* Xác định số lao động cần thiết để hoàn hành từng bớc
công việc trong một chu kỳ
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm công việc và loại hình công
việc đã đợc nêu ở phần đặc điểm của các công việc; điều kiện
thực tế làm việc tại lò chợ, tác giả bố trí số lợng lao động làm từng
bớc công việc nh sau:
1. Kiểm tra, củng cố lò
Công việc củng cố lò thực tế không có trong thiết kế công
nghệ khai thác than lò chợ. Nhng trong quá trình sản xuất làm phát
sinh công tác này do:
- Điều kiện địa chất mỏ gây nên các sự cố trong quá trình
khai thác
- Công tác bắn mìn đôi khi không đảm bảo kỹ thuật làm xê
dịch các giàn chống
Bố trí bậc thợ: 4/6 với số lợng 3 ngời/ chu kỳ
20



2. Khoan lỗ mìn gơng
Những yếu tố ảnh hởng đến công tác khoan lỗ mìn là: độ
cứng của than, đất, độ dốc vỉa, độ cao của vỉa. đờng kính lỗ
khoan.
Thành phần công việc:
- Kéo búa, choòng, cáp khoan trong cự ly 140m tới gơng, kiểm
tra bôi dầu mỡ, khắc phục các hỏng nhỏ
- Khoan theo hộ chiếu, thông lỗ
- Di chuyển búa khoan về vị trí an toàn
Bố trí lao động: 6 thợ khai thác trong đó 4 thợ bậc 5/6, 2 thợ
bậc 4/6.
3. Nạp nổ mìn, thông gió: Những yếu tố ảnh hởng
- Khối lợng nổ mìn
- Khoảng cách từ kho mìn tới gơng lò
- Số lợng gơng lò đảm nhiệm và khoảng cách giữa các gơng lò
Các công việc bao gồm:
- Lĩnh thuốc nổ, vật liệu nổ và vận chuyển vào vị trí sản
xuất
- Mở lỗ mìn, thông lỗ, nạp thuốc
- Kiểm tra an toàn nổ mìn
- Kiểm tra kết quả nổ mìn
Bố trí lao động: Mỗi ca bố trí 6 thợ/chu kỳ gồm 2 thợ bậc 3/6, 4
thợ bậc 4/6 gác mìn.
4. Sửa nóc, đẩy tầm đỡ gơng, tải than luồng gơng, sang máng
di chuyển giá
Đây là các công việc làm đồng thời. Công việc sửa nóc đẩy
tấm đỡ gơng, di chuyển giá tiến hành theo chiều tiến của giá. Các
yếu tổ ảnh hởng: Tình trạng gơng lò sau khi khấu, tốc độ khấu,

độ dốc của lò chợ.
21


Bố trí lao động: Trong các công việc làm đồng thời thì công
việc di chuyển giá là công việc nặng nhọc nhất và đòi hỏi am hiểu
công nghệ nên nhất thiết phải có thợ bậc 5/6 để theo dõi và chỉ
đạo đồng thời có sự góp sức của tất cả số thợ trong chu kỳ. Vì vậy,
số lao động bố trí làm công việc này là 27 ngời/chu kỳ. Các công
việc khác bố trí bậc thợ 4/6 hoặc 3/6.
5. Vận hành trạm bơm dung dịch
Thành phần công việc:
Thờng xuyên theo dõi máy hoạt động
-Bảo dỡng sửa chữa máy nếu hỏng đột xuất
Bố trí lao động: 3/ cho 3 ca; thợ bậc 5/7
6. Vận hành máng cào.
Thành phần công việc:
- Thờng xuyên theo dõi máng cào hoạt động, đóng và mở khi
cần thiết
- Bảo dỡng sửa chữa khi có hỏng đột xuất trong ca
Bố trí lao động: 3 thợ/ cho 3 ca sản xuất; bậc 5/7
7. Trực cơ điện
- Theo dõi tình hình cung cấp điện trong lò, khắc phục các
sự cố điện xảy ra đột ngột. Ngắt điện khi có sự cố chập điện bất
ngờ.
- Bố trí lao động: 3 thợ/cho 3 ca sản xuất; bậc 5/7
8. Chuyển vật liệu, bồi dỡng
Lò chợ cần một số lợng gỗ dự phòng tập kết ở lò dọc vỉa thông
gió và lò song song chân vị trí đầu và chân lò chợ để phục vụ
cho công tác sử lý sự cố ( chèn kích nóc khi lở gơng, tụt nóc) và

phục vụ bỗi dỡng giữa ca.
Bố trí lao động: 3 thợ/chu kỳ; vận tải lò bậc 3/6
9. Trực chỉ đạo sản xuất

22


Bố trí 3 ngời/3 ca sản xuất: Có thể là quản đốc hoặc phó
quản đốc đi ca.
Số lợng lao động bố trí cho từng công việc đợc thể hiện trong
bảng 3-4
C. Bố trí công việc và thời gian hoàn thành công việc
* Thời gian hoàn thành công việc đợc xác định nh sau:
- Đối với các công việc làm việc đồng thời :
Tđt =

R

dt

(Tca Tck )

N dt .H vm

, (giờ)

(3.6)

Trong đó:
Tđt, tr : Thời gian hoàn thành các công việc đồng thời và các

công việc riêng rẽ, (giờ)
Rđt, Ri : Hao phí lao động cho công việc đồng thời và các
công việc riêng rẽ, ng-ca
Tca, Tck: Thời gian làm việc trong 1 ca và thời gian cho các công
việc chuẩn kết Tca = 8 (giờ), Tck = 1 giờ
Nđt: Số lao động cùng làm các công việc chung, ngời
Hvm: Hệ số hoàn thành vợt mức công việc, Hvm = 1,04
Thay số vào công thức trên, tính đợc thời gian hoàn thành các
công việc làm đồng thời gồm công việc: sửa nóc đẩy tấm đỡ gơng,
tải than, vận hành máng cào lò chợ:
tđt =

(0,98 + 9,71 + 2).(8 1)
= 2,85 (giờ)
54.1,04

- Đối với công việc làm riêng rẽ:
tr =

Ri.(Tca Tck )
, (giờ)
N i .H vm

Trong đó: Ni : Số lao động cùng làm các công việc riêng , ngời
Thay số, tính đợc thời gian hoàn thành các công việc riêng rẽ
nh sau:
+ Kiểm tra củng, củng cố lò
3.(8 1)

tkt = 6.1,04 = 3,36 (giờ)

+ Khoan lỗ mìn gơng
23


tk =

5,7.(8 1)
9.1,04 = 4,2 (giờ)

+ Nạp nổ mìn thông gió
6.(8 1)

tnmtg = 6.1,04

= 1,34 (giờ)

+ Sửa nóc, đẩy tấm đỡ gơng
Tsn =

0,98.(8 1)
= 0,73 (giờ)
9.1,04

+ Tải than luồng gơng

9,7.(8 1)

Tsn = 30.1,04
+ Di chuyển giá


= 1,6 (giờ)

9,1.(8 1)

tdcg = 18.1,04 = 3,4 (giờ)
+ Sang máng cào luồng mới
2.(8 1)

tsmc = 30.1,04 = 1,6 (giờ)
Thời gian hoàn thành một chu kỳ
=

t r + t đt + t ck

= 3,36 + 4,2+ 1,34 + 0,73 + 1,6 + 3,4 + 1,6
= 16,23 ( giờ)
ngd

Kiểm tra số chu kỳ trong một ngày đêm: N ck =
1,478 (C.kỳ/ngđ)

8*3
Tca * nca
= 16,23 =
Tckkt

Nh vậy, số chu kỳ đợc tăng lên và thời gian hoàn thành một chu
kỳ sản xuất đợc rút ngắn.
* Bố trí các công việc trong một chu kỳ khai thác
Theo tính chất của công nghệ sản xuất theo thứ tự từng bớc

công việc làm song song hoặc nối tiếp nên việc bố trí theo ca là
hợp lý. Vì vậy, việc thực hiện bố trí các công việc trong một chu kỳ
khai thác đợc triển khai nh sau:
Ca thứ nhất: Ca thứ nhất thực hiện các bớc công việc sau:
+ Củng cố lò chợ
+ Khoan lỗ mìn gơng lò chợ (chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo)
+ Nạp nổ mìn khấu gơng lò chợ
+ Sửa nóc, đẩy tấm đỡ gơng
24


+ Tải than luồng gơng, hạ nền lò chợ
+ Di chuyển giá
Ca thứ nhất thực hiện khấu chống toàn bộ theo chiều dài theo
phơng lò chợ từ chân lò chợ lên đầu lò chợ. Các công việc làm theo
tuần tự đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đồng thời củng cố lò để đảm
bảo an toàn khai thác. Chiều dài lò chợ là 140 m theo hớng dốc đợc
chia thành 18 khoang khai thác, mỗi khoang có chiều dài 8 mét. Nửa
ca đầu khấu chống 3 khoang xen kẽ để đảm bảo nhịp độ khai
thác, đồng thời tiến hành khoan lỗ mìn gơng tại các khoang còn lại.
Nửa ca sau khấu 3 khoang còn lại đồng thời thực hiện khoan lỗ mìn
gơng tại 6 khoang đã khấu chống trớc đó để chuẩn bị cho chu kỳ
tiếp theo.
Ca thứ hai: Thực hiện các công việc kế tiếp theo sơ đồ công
nghệ, các công việc bao gồm:
+ Củng cố lò chợ
+ Khoan lỗ mìn gơng lò chợ (chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo)
+ Nạp nổ mìn khấu gơng lò chợ
+ Sửa nóc trải lới, tải than, đẩy dầm tiến gơng giữ tạm nóc Di
chuyển giá khung.

+ Hạ nền, sang máng, di chuyển khung treo
+ Vận hành máng cào.
Ca thứ 2 công việc thực hiện tơng tự ca 1, có điểm khác di
chuyển khung treo.
Ca thứ 3 thực hiện tơng tự ca thứ 2. Ta có biểu đồ bố trí
nhân lực lò chợ hình 3 5 và biều đồ tổ chức chu kỳ lò chợ hình 3
6.

25


×