Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

hoàn thiện tổ chức xúc bốc và vận tải tại công trường khai thác lộ thiên công ty cổ phần tây nam đá mài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.89 KB, 51 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

Hoàn thiện tổ chức xúc bốc và vận tải tại
công trờng khai thác lộ thiên Công ty Cổ
phần Tây Nam Đá Mài

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

1


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

3.1. Căn cứ lựa chọn chuyên đề.
Công ty Cổ phần Tây nam Đá Mài (CPTNĐM) khai thác theo
phơng pháp lộ thiên. Theo phơng pháp này, công nghệ khai thác
của Công ty là cả một dây chuyền sản xuất bao gồm các khâu
chính là khoan nổ, xúc bốc, vận tải. Giá trị của các tài sản trang
bị cho các khâu này chiếm phần lớn tổng tài sản của công ty. Các
thiết bị của Công ty nằm trên khai trờng ở một diện rộng do vậy
nhiệm vụ của tổ chức sản xuất là chỉ đạo phối hợp các thiết bị
trong dây truyền sản xuất đảm bảo nhiệm vụ sản xuất của Công


ty.
Trong những năm qua cùng với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, Công ty luôn chú trọng và từng bớc hoàn thiện
công tác tổ chức sản xuất, tìm ra các biện pháp khắc phục mặt
tồn tại phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời
tìm ra các giải pháp hạ giá thành sản phẩm
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, công tác hoàn thiện tổ
chức sản xuất càng trở nên quan trọng và cấp thiết với các doanh
nghiệp mỏ nói chung và công ty nói riêng. Đặc biệt trong tình
hình hiện nay, với xu thế hội nhập đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tự đứng bằng chính đôi chân của mình. Để làm đợc điều đó,
một trong các công việc mà doanh nghiệp phải làm để nâng cao
hiệu quả kinh tế là, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất.
Đối với Công ty hiện nay, với công nghệ hiện tại, khâu vận tải
đợc coi là khâu then chốt quyết định năng suất lao động, sản lợng khai thác của toàn Công ty. Có nhiều cách để nâng cao năng
lực của khâu vận tải nh đầu t thêm thiết bị vận tải. Tuy nhiên
tình hình tài chính của Công ty không phải lúc nào cũng thuận
lợi, do vậy giải pháp tháo gỡ những khó khăn trớc mắt và có lý hơn
cả là nâng cao hiệu quả của quá trình vận tải bằng cách hoàn
thiện tổ chức công tác vận tải.
Hiện nay tại Công Ty Cổ phần Tây Nam Đá Mài dùng hình
thức vận tải ô tô để vận tải đất đá và than. Đề tài Hoàn thiện
tổ chức xúc bóc vận tải tại công trờng khai thác lộ thiên Công ty
Cổ phần Tây nam Đá Mài đợc lựa chọn với mong muốn nâng cao
hơn nữa trình độ tận dụng năng lực sản xuất của khâu vận tải,

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế


2


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của sản xuất và giảm chi
phí trong giá thành sản phẩm.

3.2. Cơ sở lý luận của chuyên đề.
3.2.1. Khái niệm về tổ chức chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là quá trình phối hợp các yếu tố sản xuất
nh đối tợng lao động, công cụ lao động và lao động để tạo ra
sản phẩm với khối lợng và chất lợng cao nhất.
Trong quá trình sản xuất lao động của con ngời là yếu tố có
tính quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện
trên các mặt số lợng và thời gian lao động, tận dụng hết khả
năng lao động kỹ thuật của ngời lao động là một yếu tố hết sức
quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổ chức lao động trong các doanh nghiệp nói chung là việc
tổng hợp các biện pháp tác động lên quá trình lao động của con
ngời nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi nhất để sử dụng hợp lý
thời gian lao động và nâng cao năng suất lao động của con ngời.
Thực chất tổ chức lao động là tổ chức quá trình lao động
nghĩa là quá trình con ngời sử dụng các công cụ lao động để tác
động lên đối tợng lao động. Đó là tổng thể những hành động
của con ngời tại nơi làm việc nhằm hoàn thành một mục đích

nhất định.
Quá trình lao động chỉ là một bộ phận một giai đoạn nhất
định để tạo ra sản phẩm, còn quá trình sản xuất là tổng hợp
trọn vẹn của nhiều quá trình lao động hợp thành đó là sự kết hợp
chặt chẽ 3 yếu tố sản xuất nhằm chế tạo ra một sản phẩm nhất
định. Quá trình lao động luôn đợc thực hiện theo không gian và
thời gian trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ hiện có. Nói một cách
khác tổ chức lao động là việc kết hợp 3 yếu tố sản xuất ( lao
động, t liệu lao động, đối tợng lao động ) sao cho có hiệu quả
nhất.
Tổ chức lao động có nhiệm vụ :
+ Về kinh tế : đảm bảo tăng năng suất lao động và tăng
hiệu quả sản xuất nh hạ giá thành tăng lợi nhuận.
+Về tâm lý lao động : Nghiên cứu tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất trong sản xuất để tái tạo sản xuất sức lao động

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

3


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

+ Về mặt xã hội : Đảm bảo thờng xuyên nâng cao trình độ

văn hoá, khoa học kỹ thuật cho ngời lao động. Tổ chức các phong
trào thi đua về lao động sản xuất, nâng cao ý thức trách nhiệm,
tính tự giác và tịnh thần nhiệt tình lao động


Tổ chức lao động gồm nội dung sau :

+ Tổ chức quá trình lao động bao gồm phân chia công việc
và bố trí công nhân tổ chức sản xuất, tổ chức nơi làm việc,
ca làm việc.
+ Định mức lao động có căn cứ khoa học.
+Tổ chức tiền lơng nghiên cứu vận dụng các phơng pháp trả
lơng.
+ Củng cố và tăng cờng kỷ luật lao động.
+ Tổ chức và thực hiện các biện pháp về an toàn lao động,
vệ sinh công nghiệp, môi trờng nâng cao tính thảm mỹ trong
công việc, đào tạo và nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ
thuật cho ngời lao động .
+ Tổ chức thi đua sản xuất

3.2.2. Mục đích, đối tợng, nhiệm vụ và phơng pháp
nghiên cứu.
a. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của đề tài là nghiên cứu cơ sở thực tế và lí
thuyết để hoàn thiện tổ chức xúc bốc vận tải nhằm nâng cao
năng suất lao động tăng, sản lợng sản xuất ra ngày càng một
nhiều hơn, tiết kiệm đợc chi phí, góp phần hạ giá thành sản
phẩm, đồng thời khắc phục những bất hợp lý của công tác tổ
chức sản xuất.
b. Đối tợng nghiên cứu.

Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề là quá trình vận tải ô tô ở
công ty CPTNĐM. Cụ thể hoàn thiện tổ chức công tác vận tải ô tô
của công ty CPTNĐM với các đơn vị vận tải than và đất.
c. Nhiệm vụ của nghiên cứu.
Nhiệm vụ đặt ra đối với quá trình tổ chức công tác vận tải
ô tô ở công ty là.
- Bố trí thiết bị theo nhu cầu sản xuất
- Tổ chức phối hợp giữa ô tô và máy xúc

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

4


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

- Tổ chức lao động hợp lý
- Xác định hiệu quả của công tác
d. Phơng pháp nghiên cứu.
Để tổ chức sản xuất hợp lý cần phải tiến hành sử dụng các
phơng pháp phân tích tính kinh tế và đánh giá chất lợng hoạt
động sản xuất của công tác vận tải, đa ra phơng án tổ chức sản
xuất và tổ chức lao động khoa học, tiến hành thiết kế phơng án
vận tải ô tô hợp lý. Tính toán một số yếu tố chi phí đặc trng

nhằm mục đích tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất, năng cao
năng suất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chung của Công ty

3.3. Phân tích tình hình tổ chức công tác vận
tải của Công ty Cổ Phần Tây Nam Than Đá Mài năm
2008.
3.3.1. Tình hình chung và các điều kiện sản xuất
chủ yếu của Phân xởng vận tải.
A. Cơ cấu tổ chức trong Phân xởng vận tải.
Cơ cấu tổ chức ở Phân xởng vận tải của Công ty đợc phân
theo các nhiệm vụ và tính chất công nghệ vận tải.
- Đội xe vận chuyển than đất. Gồm 9 tổ đó là 1 tổ Belaz và
3 tổ Huyndai; 2 tổ Kpas ,03 tổ xe HD trong đó có 03 tổ Huyndai
gồm 15 chiếc, tổ Belaz gồm 5 chiếc, tổ xe Kapaz 10 chiếc, HD
13 chiếc.
- Đội xe phục vụ. Gồm tổ xe con, xe chở công nhân và các xe
khả năng không phù hợp với vận chuyển than đất nữa, các xe này
đợc cải tiến dùng để vận chuyển nớc tới đờng, nớc sinh hoạt, vận
chuyển máy móc thiết bị và các nhu cầu nội bộ khác.
B. Cấu trúc sản xuất ở phân xởng vận tải.
Một số năm trớc đây dựa vào đặc tính và dung tích
thùng xe công ty đã tổ chức phân loại xe chạy than đất riêng.
Theo điều kiện thực tế và yêu cầu tận dụng tốt công suất máy
móc thiết bị, hiện nay Công ty không phân biệt xe chở than chở
đất riêng.
Tuy nhiên đó không phải là yếu tố quyết định hoàn toàn
năng suất và hiệu quả sử dụng ô tô. Một trong các yếu tố quyết
định tới năng suất và hiệu quả sử dụng thiết bị phải kể đến là

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm

&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

5


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

công tác tổ chức phối hợp giữa ô tô và máy xúc. Công tác tổ chức
này tốt sẽ góp phần làm giảm thiểu thời gian ngừng của ô tô và
máy xúc.

Vận tải ô tô

Vận chuyển
than

Vận chuyển
đất

Than nguyên
khai

Than tận thu

Bãi thải


Sàng

Than sạch

Bã sàng

Cảng mỏ

Khách hàng
tiêu thụ
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức công tác vận tải
Cấu trúc sản xuất ở Phân xởng vận tải đợc bố trí theo từng
khối sản xuất và đợc phân nhiệm vụ cụ thể.
- Khối sản xuất chính. Là bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm
của sản xuất chính gồm các công nhân lái xe.

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

6


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị


- Khối phục vụ sản xuất. Là bộ phận tạo điều kiện và phục
vụ cho bộ phận sản xuất chính hoạt động bao gồm các công
nhân canh gác, bảo quản thiết bị của Phân xởng, công nhân
làm công việc vệ sinh công nghiệp và làm các dịch vụ khác trong
Phân xởng.
- Khối phụ trợ sản xuất. Là bộ phận không trực tiếp tác động
tới đối tợng lao động chính nhng rất cần thiết cho quá trình sản
xuất chính. Đó là các bộ phận sửa chữa, vận hành các máy móc
phục vụ trực tiếp cho sản xuất chính.
- Khối quản lý. Là bộ phận chịu trách nhiệm về công tác
quản lý phân xởng. Bao gồm cán bộ điều hành sản xuất và nhân
viên kinh tế, nhệm vụ cụ thể nh sau.
+ Quản đốc. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc, quán xuyến
mọi việc cấp trên giao cho phân xởng, triển khai công tác và báo
cáo kết quả với công ty một cách có hiệu quả nhất. Ngoài ra còn
phải kiểm tra công việc của từng bộ phận sao cho mọi công việc
đợc giao đều phải hoàn thành tốt.
+ Phó quản đốc đi ca. Chịu trách nhiệm trớc quản đốc về
phần công việc đợc giao, thay phiên nhau mỗi ngời đi một ca để
chỉ đạo các tổ xe thực hiện nhiệm vụ sản xuất của công ty giao
một cách an toàn và hiệu quả.
+ Phó quản đốc kỹ thuật. Trực tiếp chỉ đạo công tác kỹ
thuật cho toàn phân xởng. Chịu trách nhiệm trớc quản đốc về
thiết bị vật t và phụ tùng thay thế.
+ Nhân viên kinh tế. Là ngời giúp việc trực tiếp cho quản
đốc về hoạt động của phân xởng. Hàng ngày theo dõi hoạt động
của đơn vị nh cập nhật chứng từ sản lợng, theo dõi thời gian lao
động và các chế độ khác cho tất cả cán bộ công nhân viên trong
phân xởng.
Việc xem xét tình hình tổ chức sản xuất ở Phân xởng ô tô

nhằm tìm ra các u nhợc điểm của quá trình tổ chức sản xuất và
từ đó tìm ra các biện pháp khắc phục các nhợc điểm phát huy
các u điểm để hoàn thiện quá trình tổ chức sản xuất, nâng
cao hiệu quả kinh tế.
Tình hình tổ quản lý từ công ty đến phân xởng vận tải
đợc thể hiện ở sơ đồ hình 3.2.

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

7


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

Qua sơ đồ hình 3.2 cho thấy Giám Đốc là ngời có quyền và
chịu trách nhiệm lớn nhất trong việc chỉ đạo sản xuất, các Phó
Giám Đốc và Phòng điều khiển có trách nhiệm tham mu cho Giám
Đốc trong việc quản lý và sử dụng thiết bị vận tải. Phòng điều
khiển dới sự chỉ đạo của Phó Giám Đốc sản xuất trực tiếp điều
hành sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Các tổ sản xuất chịu
sự chỉ đạo của Quản đốc. Phó Quản đốc sản xuất chịu trách
nhiệm trớc Quản Đốc về công tác sản xuất cũng nh lao động trong
đơn vị.


Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

8


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

Giám đốc
Giám đốc

PGĐ
PGĐ sản
sản
PGĐ
kỹ
xuất
thụât

PGĐ
PGĐ kinh
kinh
doanh

Phòng

Phòng điều
điều
khiển

Quản
đốc
Công
Quảntrờng
đốc
khai thác

Phân
Phân xởng
xởng vận
vận
Phân xởng
tải vận
tải

Phó
Phó

Phó

đi

đi
ca
đi
ca

ca

Phó
Phó

Phó

đi
đi

ca
đi
ca
ca

Phó
Phó

Phó

đi

đi
ca
đi
ca
ca

Côn
Côn

Côn
g
g
g
nhâ
nh
nh
nân
ân
đi
ca
đi
đi
ca
ca

Công
Côn
Côn
nhâ
g
g
n nh
nh
đi
ca
ân
ân
đi
đi

ca
ca

Côn
Côn
g
g
nhâ
nh
nh
nân
đi
ân
ca
đi
đi
ca
ca

Nh
Nh
ân
ân
Nh
viên
viên
ân
kinh
kinh
viên

kinh
tế
tế

Tổ
Tổ
trởng
trởng
Tổ
Các
trởng
Các
tổ
Các
tổ
tổ
SX
SX

Phó
Phó

Phó

kỹ

kỹ
thu
thu
kỹ

thu
ật
ật

Công
Công nhân
nhân lao
lao động
động
phụ trợ và lao động
phổ thông

Hình 3.2. Sơ đồ phân cấp quản lý đội xe

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

9


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

C. Tổ chức lao động ở các đội xe vận tải.
* Chế độ công tác.
Chế độ công tác là những qui định thời gian làm việc ở

doanh nghiệp. Chế độ công tác tại các doanh nghiệp nhà nớc do
nhà nớc qui định.
Tuỳ theo số ca làm việc trong năm số ca làm việc trong một
ngày đêm chọn số giờ làm việc trong các ca mà ta có thể chia
làm 2 chế độ công tác chính nh sau :
+ Chế độ làm việc công tác năm với tuần làm việc liên tục
+ Chế độ làm việc công tác năm với tuần làm việc gián đoạn
Việc lựa chọn chế độ công tác năm tại Công ty Cổ phần Than
Tây Nam Đá Mài dựa vào một số điều kiện sau :
+ Dựa vào các thông t , hớng dẫn của Tập Đoàn về quản lý lao
động và sử dụng lao động
+ Dựa vào công nghệ sản xuất năng lực sản xuất, đặc thù
của ngành sản xuất
+ Dựa vào trình độ lao động hiện có của Công ty.
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty có hai chế độ làm
việc áp dụng cho khối văn phòng và công trờng.
+ Đối với các Phòng Ban, thực hiện chế độ làm việc 8h trong
ngày, tuần làm 6 buổi ( nghỉ chủ nhật ).
+ Đối với công trờng phân xởng thực hiện chế độ làm việc
gián đoạn 3 ca và hình thức đổi ca nghịch.
Từ năm 2000 TVN đã qui định đối với các doanh nghiệp khai
thác than thực hiện chế độ công tác tuần làm việc 40 h đối với
cơ cấu bộ phận gián tiếp của Công ty và chế độ công tác liên tục
ngày, đêm đối với bộ phận sản xuất.
Chế độ công tác của Công ty có u điểm :
+ Mặc dù hệ số tận dụng thời gian không cao nhng trong một
ca làm việc có thời gian ngừng máy để sửa chữa, tránh thời gian
ngng máy do thiết bị hỏng hóc. Chất lợng sửa chữa đợc nâng cao,
việc sửa chữa thờng xuyên sẽ làm cho máy hoạt động liên tục, hạn
chế thấp nhất giờ ngng máy do hỏng hóc trong ca làm việc. Với

lịch sắp xếp nh vậycó thể sử dụng tối đa năng lực sản xuất của

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

10


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

máy móc thiết bị, kèm theo việc sắp xếp lại dây chuyền đa một
số máy móc ở những công đoạn d thừa năng lực vào dự phòng và
điều đó đã làm giảm chi phí nguyên vật liệu, động lực, lao
động tiền lơng và các chi phí khấu hao máy móc thiết bị khác
mà vẫn đảm bảo đợc quá trình sản xuất đợc ổn định và liên
tục.
+ Thuận tiện cho công tác tổ chức lao động và bó trí thời
gian cho việc nghỉ ngơi và chăm sóc gia đình.
Do tình hình sản xuất của doanh nghiệp với đặc thù của
ngành than nên lao động kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao ( Chiếm 59%)
để làm chủ các qui trình công nghệ sử dụng kỹ thuật vào sản
xuất. Số lợng lao động thủ công phụ trợ chiếm 41% .
Tình hình số lợng và cơ cấu lao động trong Phân xởng vận tải của Công ty đợc thống kê vào bảng sau bảng 3-1.

Bảng phân tích tình hình lao động ở Phân xởng vận

tải năm 2008

T
T
1
2

Đơn vị

Tổn
g số
xe

Phân xởng
43
VT
Kết cấu, %

Tổng
số
CBCN
V

Cán
bộ
quản


Lái
xe


200

9

165

Bảng 3-1.
Lao
độn
Thợ
g
S/C
phục
vụ
15
11

100

4,5

82,5

7,5

5,5

Qua bảng 3-1 trên cho thấy.
Tổng số CBCNV của phân xởng là 200 ngời

Trong đó lái xe là 165 ngời chiếm 82,5%
Công nhân lao động phụ trợ và phục vụ là 11 ngời chiếm
5,5%
Thợ sửa chữa là 15 ngời chiếm 7,5%
Cán bộ quản lý là 9 ngời chiếm 4,5%
Yếu tố góp phần tăng năng suất và an toàn trong lao động
phải kể là chất lợng lái xe mà chỉ tiêu đánh giá chất lợng là cấp

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

11


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

bậc lái xe. Cấp bậc lái xe đợc Công ty cho thi và nâng bậc theo kỳ
quy định. Chất lợng lái xe đợc tổng hợp vào bảng sau bảng 3-2.

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

12



Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

Bảng tổng hợp chất lợng lao động lái xe ô tô chở than
đất năm 2008
TT

1
2

Đơn vị

Phân xởng VT
Kết cấu, %

Tổng
số lái
xe
165
100

Chất
Bậc
1
60
36,4


lợng lái xe
Bậc
Bậc
2
3
75
30
45,5 18,1

Bảng 3-2.
Cấp bậc
bình
quân

Qua bảng 3-2: Bảng chất lợng lao động cho thấy số lợng lái xe
có bậc 1 là 60 ngời chiếm 36,4 %, bậc 2 là 75 ngời chiếm 45,5 %
tổng số lái xe, bậc 3 là 30 ngời chỉ chiếm 18,1%. Nh vậy, theo
kết quả đánh giá này thì chất lao lái xe của Công ty là không cao,
cấp bậc bình quân của toàn thể lái xe của Phân xởng chỉ đạt
1,83%. Đây không hẳn là kết quả đánh giá chính xác chất lợng lái
xe của toàn Công ty. Vì thực tế có các lái xe tuy mới vào làm việc
và có bậc 1 nhng họ đã tham gia lái xe ở nhiều nơi và nhiều năm.
Bên cạnh đó cũng có các lái xe có trình độ thực sự cha cao.
* Tổ chức tổ sản xuất.
Lao đông ở Phân xởng vận tải đợc bố trí thành các tổ sản
xuất. Các tổ sản xuất này tổ chức theo kiểu tổ chuyên môn.
Hình thức tổ chức này cho phép các tổ thực hiện tốt công việc
chuyên môn của mình. Tuy nhiên nhợc điểm của cách tổ chức tổ
này không gắn đợc trách nhiệm của ngời lao động với cơ sở vật

chất kỹ thuật, gây khó khăn cho ca sau trong sản xuất.
* Tổ chức ca làm việc.
Nội dung của công tác tổ chức ca làm việc bao gồm. lựa
chọn hình thức đảo ca, sắp xếp lịch đảo ca, bố trí thời gian
làm việc và nghỉ ngơi trong ca.
Trong quá trình tổ chức ca làm việc phải làm sao tâm lý
của ngời lao động luôn đợc thoải mái trong công việc. Trên lý
thuyết, có hai hình thức đảo ca là đảo ca thuận và đảo ca ngợc.
Hiện tại Công ty đang áp dụng chế độ đảo ca ngợc với Phân xởng
ô tô nói riêng và với các đơn vị khác nói chung. Hình thức đảo ca
của Công ty cho các đơn vị sản xuất đợc thể hiện qua sơ đồ
sau hình 3-3.

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

13


§å ¸n tèt nghiÖp
Doanh NghiÖp Má

Sinh viªn: §oµn Minh S©m
&Qu¶n trÞ DN B2-K51

Khoa Kinh TÕ vµ Qu¶n TrÞ

Líp Kinh tÕ


14


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Ca

m
vi
ệc
Ca
1
Ca
2
Ca
3

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

Ngày trong tuần
T2

T3

T4

T5


T6

T7

CN

T2

T3

T4

T5

T6

Hình 3-3 : Hình thức đảo ca của đội xe
Bên cạnh chế độ đảo ca thì việc bố trí thời gian làm việc
và nghỉ ngơi trong ca cũng hết sức quan trọng, vì nó quyết
định tới năng suất và hiệu quả của sản xuất. Để có thể nâng cao
năng suất lao động ta cần phân tích cách bố trí thời gian lao
động và nghỉ ngơi của Phân xởng để có các biện pháp tổ chức
lại sao cho thời gian lao động và nghỉ ngơi của ngời lao động hợp
lý nhất và có hiệu quả. Tình hình thực hiện thời gian lao động
và nghỉ ngơi trong Phân xởng ô tô đợc thống kê vào bảng sau
bảng 3-3.

Bảng cân đối thời gian ca làm việc
TT


Hao phí thời gian

A

Thời gian 1 ca sản xuất

B
1

Thời gian chuẩn bị và kết
thúc ca
- Giao nhận ca

2

- Lấy dầu mỡ,nớc

3

- Ký lệnh

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Đvt

Phú
t
Phú
t

Phú
t
Phú
t
Phú

Theo
định
mức
480

Bảng 3-3.
Thực Chên
tế
h
lệch
480
0

50

60

10

30

35

5


10

15

5

10

10

0

Lớp Kinh tế

15


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

t
C Thời gian ngừng cho phép
Phú
100
120
20
t

1 - Ăn giữa ca
Phú
35
45
10
t
2 - Tránh mìn
Phú
10
10
0
t
3 - Kiểm tra, sửa chữa
Phú
40
45
5
t
4 - Chờ máy xúc chuyển hớng
Phú
15
20
5
t
D Thời gian thực tế làm ra sản
Phú
330
300
-30
phẩm

t
E Hệ số sử dụng thời gian
%
68,75
62,5
6,25
Qua bảng 3-3: ta thấy thời gian thực tế làm ra sản phẩm của
lái xe ở Phân xởng ô tô là 300 phút và hệ số sử dụng thời gian đạt
62,5%, không đảm bảo mức của Tập Đoàn là 330 phút và hệ số sử
dụng thời gian là 68,75%.
Điều đó gây ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả của công tác
vận tải. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hệ số sử dụng thời
gian trong ca của lái xe thấp phải kể đến các nguyên nhân chủ
quan của chính các lái xe. Hầu hết các công việc đợc định mức
trong ca đều đợc thực hiện vợt quá thời gian quy định nh nghỉ
ăn giữa ca, tránh mìn, kiểm tra sửa chữaBên cạnh đó còn có
các nguyên nhân khách quan nh là đờng xá, và thời tiếtđã làm
giảm thời gian làm việc thực tế của xe ô tô.
Để nâng cao hiệu quả của công tác vận tải, Công Ty cần có
các biện pháp làm giảm thiểu thời gian ngừng của ô tô. Nh tăng cờng công tác kiểm tra làm đờng, giảm thời gian bắn mìn tăng cờng quản lý giáo dục lái xeĐể từ đó tăng thời gian làm việc thực
tế của ô tô và nâng cao năng suất lao động.

3.3.2. Tình hình sử dụng thiết bị vận tải đất đá
năm 2008
A. Tình hình thực hiện kế hoạch sản lợng vận chuyển
năm 2008

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51


Lớp Kinh tế

16


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

Tình hình thực hiện khối lợng vận chuyển đất đá của công
ty đợc tổng hợp vào bảng sau bảng 3-4.

Bảng tình hình thực hiện kế hoạch về mặt sản lợng
năm 2008
T
T

Chỉ tiêu

1 Sản lợng vận
chuyển
2 Số xe danh sách
3 Số xe huy động
vào SX
4 Mức đảm nhận 1
xe

Đvt


Kế
hoạch

M3

4675.3
87
43
43

Chiếc
Chiếc
M3/xe/nă
m

108.73
0

Bảng 3-4.
Thực
So
hi sánh, %
ện
554.663
119
7
43
100
43
100


119
128.966

Qua bảng trên bảng 3-4 : cho thấy tình hình thực hiện kế
hoạch sản lợng của công ty trong năm là tốt vợt 19% so với kế hoạch.
Trong năm số xe Công ty huy động vào sản xuất không đổi so với
kế hoạch vì vậy làm cho mức đảm nhận của một xe trong năm
cũng tăng lên từ 108.730 m3/năm/xe lên 128.966 m3/năm/xe.
B. Tình hình huy động thiết bị vận tải năm 2008.
Tình hình huy động thiết bị vận tải than đất năm 2008
của công ty đợc tổng hợp vào bảng sau bảng 3-5.

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

17


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

Bảng phân tích công tác huy động thiết bị vận tải năm
2008
Bảng 3-5.
T Số hiệu xe

Số lợng
Số lợng xe
Số lợng xe
T
xe theo
hoạt động
SCL trong
danh
BQ trong
năm
sách
năm
1 HUYNDAI
15
14
1
2 BELAZ 7548
5
5
0
3
Kpaz
10
10
0
4
Hd 325
13
13
0

Tổng
43
42
1
Qua bảng tổng hợp trên bảng 3-5: cho thấy số xe ra vào sửa
chữa lớn trong năm là 01 xe và tập chung toàn bộ vào xe hyundai,
trong khi đó số xe belaz;HD không phải vào sửa chữa lớn vì số xe
này công ty mới trang bị từ năm 2003. Trong một vài năm tới số xe
belaz thì không cần phải sửa chữa lớn, còn số xe huyndai hầu hết
đã đến lúc cần trung tu sửa chữa lớn vì vậy để đảm bảo khối lợng vận chuyển các năm tới công ty cần có các kế hoạch sửa chữa
hợp lý làm giảm thiểu thời gian ngừng sản xuất của các xe này, đa
các xe đó vào sản xuất vì các năm tới sản lợng vận chuyển chung
của toàn mỏ sẽ tăng cao và sản lợng đảm nhiệm của một đầu xe
sẽ tăng cao.
C. Phân tích thời gian làm việc hữu ích của ô tô chở than
và đất:
Tình hình sử dụng thời gian của xe ô tô đợc thống kê vào
bảng s

Bảng phân tích tình hình sử dụng thời gian xe ô tô
năm 2008
TT
1
2
3

Chỉ tiêu
Giờ theo lịch
Giờ theo chế độ
Giờ hoạt động


Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Số giờ
207360
138240
83995

Bảng 3-6.
Kết cấu, %
100
66,7
100
60,76

Lớp Kinh tế

18


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ
4
A
B

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

Giờ ngừng

Giao ca
Dự phòng

54245
2376

39,24

8272
C

Trung đại tu, bảo dỡng
Sửa chữa
Nghỉ lễ + chủ nhật

D
E

11267
4600
13692

F

Giờ khác
14039

100
4.38
15.2

5
20.7
7
8.48
25.2
4
25.8
8

Bảng phân tích thời gian làm việc hữu ích của ô tô
chở than và đất
TT

Số hiệu
xe

1

HUYNDAI

2

BELAZ754

3

8
KPAZ

4

5

HD 325
Cộng

Giờ

Giờ

Số

Bảng 3-6.
Số ngày

số

hoạt

hoạt

ngày

làm việc

giờ

động

độn


làm

Theo

hoạt

BQ 1

g1

việc/n

định

động

xe/nă

xe/c

ăm

trong

m

a

thực


Số l- Tổng
ợng

15

năm
49.62
3308

05

0
19.44

10

0
33.08

3888
3308

4,9

240
225

13

0

50.55

3888

5,4

240

43

4
152.6

3506

5,15

mức

tế
A=268

4,9
225

C= 195

5,4

B= 227


84

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

19


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

Qua bảng phân tích trên bảng 3-6 : cho thấy số giờ làm việc
bình quân trong một ca của xe Huyndai là 4,9 giờ và số giờ hoạt
động bình quân của xe Belaz có cao hơn một chút là 5,4 giờ và
cũng chỉ đạt 63,75% tổng số giờ trong ca, vẫn cha đạt mức là
68,75% của Tập Đoàn quy định. Điều đó đã kéo theo tổng số
ngày hoạt động bình quân trong năm của từng loại xe không
đảm bảo số ngày làm việc bình quân năm theo quy định của
Tập Đoàn. Từ việc không đảm bảo số giờ làm việc trong ca kéo
theo số ngày làm việc trong năm giảm, đó có thể là một trong các
nguyên nhân ảnh hởng tới năng suất của xe, để thấy mức độ ảnh
hởng của việc không đảm bảo thời gian làm việc tới năng suất của
xe ta có các chỉ tiêu sau.
- Năng suất ô tô chở than đất năm 2008.
Căn cứ vào tổng sản lợng vận chuyển trong năm, số lợng xe

hoạt động bình quân và số giờ hoạt động của nó ta có thể tính
năng suất giờ của xe theo công thức sau.
Công thức tính.
W=

Qnam
T

(3-1)

Trong đó.
Qnâm. Tổng sản lợng vận chuyển năm, m3
T.
Tổng thời gian hoạt động trong năm, giờ
T = N*t, giờ
Trong đó.
N. Tổng số xe huy động
t. số giờ hoạt động của 1 xe
Từ số liệu thu thập đợc và áp dụng công thức ta có bảng
phân tích sau.

Bảng tính toán năng suất của xe ô tô chở than đất
T
T
1

Chỉ tiêu
Tổng sản lợng vận
chuyển


Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Đvt
M3

Bảng 3-8.
Số lợng
5.546.637

Lớp Kinh tế

20


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ
2
3
4

Tổng số xe huy động
Giờ hoạt động bình
quân/năm
Năng suất xe

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

Chiếc
Giờ


43
3506

M3/giờ

36,7

Qua bảng 3-8 phân tích trên cho thấy năng suất giờ bình
quân của một xe chỉ đạt 36,7 m 3/giờ, đây là năng suất không
cao. Theo kết quả tính toán trên thì trong 3360 giờ hoạt động
bình quân trong năm của ô tô có cả số giờ xe vận tải than và
đất, nếu tính cả sản lợng vận chuyển than thì năng suất này sẽ
cao hơn. Theo kết quả thống kê thì trong 152.684 giờ hoạt động
bình quân của xe ô tô có 52000 giờ xe vận tải than. Vậy năng
suất thực của ô tô vận tải đất là 5.546.637/100.684 = 55 m 3/giờ.
Một trong những nhân tố ảnh hởng tới năng suất của xe phải
kể đến là chất lợng xe, xe tốt thì thời gian ngừng hoạt động để
sửa chữa xẽ giảm và ngợc lại xe không tốt xẽ tăng thời gian ngừng
hoạt động để sửa chữa. Qua thu thập số liệu ta có bảng tổng
hợp về chất lợng xe năm 2008 của công ty nh sau.
Bảng chất lợng xe ô tô chở than đất
Bảng 3-9.
TT
Số hiệu
Tổng
Năm đa
Số năm
Phân loại
xe

số xe,
vào sử
sử
A
B
C
chiếc
dụng
dụng
1
HUYNDAI
15
2003
05
0
5
10
2
BELAZ754
05
2005
03
0
5
5
8
3
Kapaz
10
2005

03
0
10
0
4
HD 352
13
2006
01
13
0
0
5
Cộng
43
13
20
10
6
Tỷ lệ, %
100
30,3 46,5 23,2
Qua bảng 3-9 trên cho thấy trong năm công ty có 43 chiếc
xe đa vào hoạt động, trong đó có 13 xe loại A đạt 30,2%, 20 xe
loại B chiếm 46,5% và 10 xe loại C chiếm 26,0% tổng số xe đa
vào hoạt động trong năm. Tổng thể thì chất lợng xe của công ty
là không cao, xét từng loại xe thì xe HuynDai, Kapaz có chất lợng
không tốt chiếm toàn bộ số lợng xe loại B và loại C, trong khi đó xe

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm

&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

21


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

HD gần nh đạt loại A. Nguyên nhân là số năm đa vào sử dụng của
xe huyndai đã lâu và xe HD là mới.

3.3.4. Phân tích khả năng vận tải năm 2009.
A. Nhiệm vụ kế hoạch năm 2009.
Kế hoạch sản lợng năm 2008 của Tổng công ty giao cho công
ty đợc tổng hợp vào bảng sau.

Kế hoạch sản lợng năm 2009
TT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Đất đá bóc
Than khai thác

Khối lợng công ty đảm

Đvt
M3
Tấn
M3

nhận
Khối lợng thuê ngoài

Tấn

Bảng 3-10.
Sản lợng
6.000.000
700.000
5.600.000
400.000

Nh vậy với kế hoạch Tập Đoàn cho công ty năm 2009 nặng lề
hơn nhiều so với năm 2008. Nếu trong năm năng lực máy móc
thiết bị của Công ty trong năm không thay đổi, để có thể hoàn
thành đợc kế hoạch giao của Tập Đoàn thì không còn cách nào
khác là nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị bằng cách
tổ chức cho chúng hoạt động hợp, khoa học lý nhất. Để thấyđợc
khả năng tham gia của các xe vào quá trình sản xuất năm của các
xe ta có bảng thống kê sau.
- Khả năng số lợng xe tham gia vào sản xuất năm 2009.
Trong kế hoạch sản xuất chung của toàn Công ty đợc phân
nhỏ ra cho từng đơn vị sản xuất. Để hoàn thành kế hoạch sản lợng chung thì kế hoạch vận tải cũng đợc lập, cụ thể hơn để

hoàn thành sản lợng vận chuyển theo kế hoạch với số lợng xe hiện
có Công ty có đủ khả năng đáp ứng không? Hay phải trang bị
thêm hoặc thuê ngoài. Kế hoạch huy động xe năm 2009 của Công
ty đợc thể hiện vào bảng sau.

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

22


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị
Pn = Png .d * N n

Trong đó.
Nn. số ngày làm việc theo chế độ trong năm.
Số ngày làm việc trong năm đợc tính toán trong kết quả này
là số ngày làm việc theo chế độ của Tổng công ty tính cho xe
loại B, Nn = 227 ngày/năm
áp dụng công thức trên với các số liệu thu thập đợc ta tính đợc năng lực sản xuất của khâu vận tải đợc tổng hợp vào bảng sau.
Bảng 3-12.
Trị số các loại xe

TT
Thông số

ĐVT
hiệ
HuynD
Kpaz
Belaz HD350
u
ai
1
Dung tích thùng
M3
5,5
5,5
15,5
14
xe
2
Hệ số chất đầy ô
Q0
0,85
0,85
0,85
0,85

3
Hệ số làm việc
Kcđ
0,9
0,9
0,9
0,9

không điều hoà
4
Tốc
độ
trung
Km/h K/tb
12,75
12,75
10,43
13
bình
5
Thời gian xúc đầy
Phút
Kn
1,1
1,1
2,3
2,0
xe
6
Thời gian thực
Phút
Tx
1,1
1,1
1,2
1,0
hiện các thao tác
7

Thời gian chờ máy
Phút
Tc
1,2
1,2
1,5
1,2
8
Số ô tô đang hoạt
Cái Ni
10
10
5
1,3
động
9
Thời
gian
làm
3x6x25 3x6x2 3x6x2 3x6x2
Giờ
Ttt
việc thực tế
0
50
50
50
10 Thời
gian
làm

3x7.30 3x7.30 3x7x3 3x7x3
Giờ
Tcđ
việc theo chế độ
0
0
00
00
11 Cung
độ
vận
chuyển
bình
Km
L
1,47
1,47
1,47
1,47
quân
12 Năng lực sản xuất M3/ng Png
6.793, 15.953
4.860
6.084
ngày đêm
đ
đ
2
,4


Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

23


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

13 Năng lực sản xuất M3/nă
Pnă 1.215.0 1.521. 1.698. 3.988.
năm
m
m
00
000
250
350
14 Năng lực sản xuất
M3/nă
Pnă
năm của toàn bộ
8.422.600 m3
m
m
ô tô

Với năng lực đợc tính ở trên và kế hoạch sản lợng sản xuất
trong năm, để xem mức độ đảm bảo của khâu vận tải với yêu
cầu kế hoạch sản xuất năm ta có bảng so sánh sau.

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

24


Đồ án tốt nghiệp
Doanh Nghiệp Mỏ

Khoa Kinh Tế và Quản Trị

Bảng khả năng tham gia của xe ô tô năm 2009
TT

Số hiệu xe

1
2
3
4
5
6

BELAZ 7548 D7

HUYNDAI
KAPAZ
HD 325
STEC
Xe ca chở công
nhân
Xe con
Cộng

7
8

Tổn
Xe
Xe huy động
g số
chờ
Cho
xe thanh Cho
SX
PV

5
0
5
15
0
15
10
0

10
0
13
0
13
2
0
2
3
0
3
0
0

5B
5B +10C
10B
13A
2C
2A+1B

3B
43
15A+24B+12
C
Nh vậy số xe huy động cho sản xuất năm 2009 tăng không
có gì thay đổi so với năm 2008. Trong khi đó kế hoạch sản lợng
cần vận chuyển là rất cao cộng với máy móc thiết bị hao mòn
ngày càng cao. Đây là lúc công tác tổ chức sản xuất và lao động
cần phát huy vai trò của mình.

B. So sánh năng lực thiết bị vận tải với kế hoạch vận
chuyển năm 2009.
Năng lực sản xuất của khâu vận tải đợc tính bằng công
thức.
Pg =

3
61

Bảng 3-11.
Phân loại

3
8

60 * Qo * K d
, m3/giờ
t ckvt * K h

Trong đó.
Qo. Dung tích thùng xe
Kd. Hệ số chất đầy ô tô
Kh. Hệ số làm việc không điều hoà
Tckvt. Thời gian một chuyến ô tô
Năng lực sản xuất ngày đêm của toàn bộ ô tô.
m

Png .d = Pgi * N i * Tcd , m3/ng.đ
i =1


Trong đó.

Sinh viên: Đoàn Minh Sâm
&Quản trị DN B2-K51

Lớp Kinh tế

25


×