Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán công ty cổ phần hoàng thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.65 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

Mục lục
Chương I: Chương mở đầu
1 Giới thiệu tổng quát về công ty
2 Quá trình hình thành và phát triển công ty
3 Ngành nghề kinh doanh của công ty
4
Trụ sở và sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất (kinh
doanh)
5 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Chương II: Giới thiệu các phòng/ban chức năng của công ty và
đặc điểm của các phòng/ban chức năng của công ty
Chương III: Nhận xét và đề xuất kiến nghị về công tác kế toán tại
công ty
- Thuận lợi
- Khó khăn
- Phương hướng kiến nghị


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

Chương I: Chương mở đầu
1. Giới thiệu tổng quát về công ty:
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học-kĩ thuật,
nền kinh tế nước ta đang từng bước thay đổi theo chiều
hướng hiện đại và tiến bộ hơn, ngành công nghệ thông tin
càng được chú trọng hơn bao giờ hết. Tiến tới mục tiêu công
nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
Nhà nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi ưu đãi khuyến khích
phát triển ngành công nghệ thông tin ngày được mở rộng góp


phần phát triển nền kinh tế quốc dân.
Nắm bắt được nhu cầu đó, với chuyên môn và khả năng vốn
có, các cổ đông của công ty cùng nhau thành lập Công ty cổ
phần Hoàng Thành.
2. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công ty cổ phần Hoàng Thành được thành lập năm 2004 theo
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103004041 do Sở kế
hoạch đầu tư và phát triển cấp ngày 21 tháng 4 năm 2004.
- Tên công ty: Công ty cổ phần Hoàng Thành
- Tên giao dịch: HOANG THANH JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: HTCSOFT.,JSC
- Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Giám đốc Bùi Thanh Bình
- Địa chỉ trụ sở giao dịch: Phòng 604 Nhà N08 Khu chung cư
Dịch Vọng, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội
- Điện thoại: 37714697/62823127
3. Nghành nghề kinh doanh của công ty:
- Mua bán máy tính và thiết bị ngoại vi, phần mềm, thiết bị
mạng, thiết bị điện tử viễn thông; dịch vụ tư vấn đầu tư phát
triển công nghệ thông tin; sản xuất phần mềm tin học; các
dịch vụ liên quan đến cơ sở dữ liệu; dịch vụ lắp đặt,sửa chữa,
bảo trì máy tính và mạng; tư vấn du học, tư vấn giáo dục-đào
tạo; đào tạo dạy nghề ngoại ngữ, tin học, quản trị kinh doanh,
tiếp thị, thư kí văn phòng; tư vấn đầu tư, tư vấn quản trị


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán


doanh nghiệp, dịch thuật; đại lí cung cấp dịch vụ bưu chính
viễn thông, internet; đào tạo từ xa về tin học; quản trị kinh
doanh;kinh doanh thương mại; lữ khách nội địa, quốc tế, dịch
vụ du lịch, khách sạn, vận chuyển khách du lịch không bao
gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, vũ trường, quán bar;
dịch vụ hộ chiếu,visa, quảng cáo thương mại; tổ chức hội
thảo, triển lãm trong lĩnh vực tư vấn du học; xúc tiến thương
mại; đại lý thu đổi ngoại tệ; đại lý bán vé máy bay trong nước
và quốc tế; buôn bán, kinh doanh vật tư máy móc, thiết bị
điện, điện tử, tin học, viễn thông.
4.Các điều kiện thuận lợi – khó khăn của công ty:
 Thuận lợi:
- Hầu hết các nhân viên trong công ty đều đã tốt nghiệp các
trường Đại học.
- Những kinh nghiệm thực tế, sự cọ xát thường xuyên đã tạo
cho công ty cổ phần Hoàng Thành một nguồn nhân lực có
kiến thức rộng và sâu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và
thiết bị văn phòng
- Đặc biệt đối với những nhân viên kĩ thuật của công ty họ là
những người có giàu kinh nghiệm thực tế trong công việc,
thường xuyên được cập nhật những công nghệ mới nhất,
được đào tạo liên tục trong và ngoài nước bởi các chuyên gia
và kĩ thuật của các hãng RICOH, CANON, ASUS, IBM, HP,
SANTAK, DELL, INTEL, MICROSOFT. Đây chính là đội
ngũ cơ bản tạo nên sự vững chắc của công ty
 Khó khăn:
- Thứ nhất, trụ sở của công ty ở trong ngõ (tức là vị trí địa lý
không thuận lợi) nên được ít khách hàng biết đến, khách
hàng của công ty chủ yếu là người dân khu vực xung quanh
và các khách hàng quen biết của công ty, chứ chưa thực sự

phổ biến trên thị trường Việt Nam
- Cuối cùng, trên thị trường có rất nhiều công ty lớn cùng lĩnh
vực như Trần Anh, FPT, … Các công ty này đã chiếm lĩnh thị


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

phần lớn trên thị trường, dẫn đến công ty sẽ kinh doanh gặp
nhiều khó khăn
5. Sơ đồ bộ máy công ty:
Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng
HC- TC

Phòng kế
toán

Phòng kinh
doanh

Phòng
lập trình

Trong đó:
- Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
- Giám đốc: Là người ra quyết định cho các hoạt động tổng thể

của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình;tổ chức thực hiện các
vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty, tổ chức thực hiện
kế hoạch kinh doanh;ban hành qui chế quản lý ủng hộ của công
ty;bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty,
ra quyết định trong công việc tuyển dụng lao động.
Chương II: Giới thiệu các phòng/ban chức năng
của công ty và đặc điểm của các phòng/ban chức năng của
công ty
A. Phòng kinh doanh:
I. Phòng có 4 người
II. Trường phòng là: Kỹ sư tin học Nguyễn Ngọc Dương


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

III. Chức năng – nhiệm vụ chính:
1. Chức năng chính:
 Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện
 Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng
và hệ thống nhà phân phối
 Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm
mang lại doanh thu cho công ty
 Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, phân
phối nhằm mang đến đầy đủ các dịch vụ cho khách
hàng
2. Nhiệm vụ chính:
o Chịu trách nhiệm khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trường
tiêu thụ trong nước và thị trường xuất khẩu. Xây dựng
phương án tiêu thụ và mạng lưới đại lý bán hàng trình ban

giám đốc phê duyệt.
o Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả
o Tổ chức tham gia các hội trợ triển lãm và các hoạt động xúc
tiến thương mại theo kế hoạch được ban giám đốc phê duyệt
o Căn cứ kế hoạch kinh doanh hàng tháng của công ty, nhu cầu
của thị trường để lập các đơn hàng mua sản phẩm đầu vào
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường và đạt hiệu quả
trong công tác bán hàng
o Dự thảo các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng mua sản
phẩm đầu vào bảo đảm quyền lợi của công ty và tuân thủ
đúng quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế. Thực hiện
thanh lý hợp đồng kinh tế theo quy định
o Tổ chức theo dõi, tiếp nhận các loại thiết bị - linh kiện đảm
bảo số lượng – chất lượng – chủng loại theo hợp đồng kí kết,
thực hiện các quy định về công tác giao nhận hàng hóa do
giám đốc ban hành
o Chịu trách nhiệm khảo sát giá cả thị trường đề xuất giá bán
sản phẩm, giá nhập sản phẩm trình ban giám đốc quyết định.
Xây dựng đề xuất các chính sách bán hàng, chính sách nhập
hàng trình ban giám đốc quyết định


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

o Tổ chức hội nghị khách hàng, hội nghị các nhà cung ứng
hàng năm
o Thực hiện quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 theo trách nhiệm và quyền hạn được giao
o Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
o Giữ gìn bí mật của công ty

IV. Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm:
1. Hoạt động giao dịch kí kết hợp đồng:
a. Bán hàng theo hợp đồng đã ký kết giúp doanh nghiệp chủ
động trong kinh doanh , cho phép doanh nghiệp có thể tiêu
thụ một khối lượng hàng hoá lớn, đồng thời đây là căn cứ để
xây dựng kế hoạch kinh doanh. Sau quá trình bàn bạc, thảo
luận hai bên đi đến thống nhất và ký kết hợp đồng, trong đó
có đầy đủ các thoả thuận giữa hai bên về số lượng, chất
lượng, chủng loại, giá cả hàng hoá, thời gian giao nhận và
trách nhiệm các bên khi thực hiện hợp đồng.
b. Tổ chức mạng lưới phân phối:
* Có thể hiểu phân phối là những quyết định đưa hàng hóa
vào các kênh phân phối, một hệ thống tổ chức và công nghệ
điều hòa, cân đối, thực hiện hàng hóa để tiếp cận và khai thác
hợp lý nhất nhu cầu thị trường, để đưa hàng hóa đến nơi tiêu
thụ cuối cùng và nhanh nhất nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Thực
chất khi xác định hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm doanh
nghiệp đã xác định hệ thống các điểm bán hàng của mình,
việc xác định này phải dựa trên các kết quả nghiên cứu thị
trường, các điểm bán hàng phải được bố trí ở vị trí thuận lợi,
đảm bảo thu hút được nhiều khách hàng nhất, các điểm bán
hàng phải được đặt ở các vị trị đông dân cư, giao thông thuận
tiện
* Cách lập và kí kết các hợp đồng:
- Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài
liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán


công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thoả
thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ
ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và
thực hiện kế hoạch của mình.
- Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên sau đây:
Pháp nhân với pháp nhân, pháp nhân với cá nhân có
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
- Hợp đồng kinh tế được ký kết theo nguyên tắc tự
nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ,
trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp
luật.
- Ký kết hợp đồng kinh tế là quyền của các đơn vị kinh
tế. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp
đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh tế khi ký kết hợp
đồng. Không một đơn vị kinh tế nào được phép lợi
dụng ký kết hợp đồng kinh tế để hoạt động trái pháp
luật. Thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng kinh tế đã ký
kết là nghĩa vụ của đơn vị kinh tế. Không một cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật việc
thực hiện hợp đồng kinh tế.
- Các bên ký kết hợp đồng kinh tế có quyền thoả thuận
áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
kinh tế: thế chấp tài sản, cầm cố, bảo lãnh tài sản theo
quy định của pháp luật.
- Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp được thể
hiện trong hợp đồng kinh tế của các bên ký kết. Các bên
ký kết có quyền yêu cầu làm chứng thư hợp đồng kinh
tế tại cơ quan công chứng. Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực hiện việc đăng ký một số loại hợp đồng

kinh tế theo quy định của pháp luật
- Các tranh chấp phát sinh khi thực hiện hợp đồng kinh
tế được giải quyết bằng cách tự thương lượng giữa các
bên với nhau hoặc đưa ra Trọng tài kinh tế.


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

-Người ký hợp đồng kinh tế phải là đại diện hợp pháp
của pháp nhân hoặc người đứng tên đăng ký kinh
doanh. Đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người
đứng tên đăng ký kinh doanh có thể uỷ quyền bằng văn
bản cho người khác thay mình ký hợp đồng kinh tế.
Người được uỷ quyền chỉ được ký hợp đồng kinh tế
trong phạm vi được uỷ quyền và không được uỷ quyền
lại cho người thứ ba.
- Những thỏa thuận về chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
công việc trong hợp đồng kinh tế phải phù hợp với quy
định về chất lượng, tiêu chuẩn kĩ thuật của nhà nước
hoặc tiêu chuẩn chất lượng của đơn vị đã đăng kí tại cơ
quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo đúng quy
định về đăng kí chất lượng và nhãn hiệu hàng hóa. Đối
với sản phẩm, hàng hóa mới chưa đăng kí tiêu chuẩn
chất lượng hoặc công việc không thể hiện được bằng
các tiêu chuẩn chất lượng cụ thể thì nhất thiết phải ghi
rõ trong hợp đồng kinh tế sự thỏa thuận về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa hoặc yêu cầu kĩ thuật của công việc
V. Tài liệu minh họa là: Hóa đơn giá trị gia tăng,hợp đồng
cung ứng phần mềm, hợp đồng mua bán.
B. Phòng Hành chính-tổ chức:

I. Phòng có 2 người
II. Trưởng phòng là: Trịnh Kim Thanh
III. Chức năng và nhiệm vụ:
 Thực hiện công tác nhân sự, tổ chức quản lí lao
độn, thống kê số lượng chất lượng cán bộ nhân
viên, tham mưu cho Giám đốc về công tác tuyển
dụng nhân sự cũng như chính sách đối với người
lao động.
 Tổ chức bộ máy nhân sự trong công ty để làm
việc có hiệu quả và gọn nhẹ nhất.


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

 Kiểm soát, xem xét các giấy tờ, hồ sơ, các thủ tục
hành chính của các phòng ban với các tổ chức, cơ
quan Nhà nước về vấn đề pháp lý của công ty.
IV. Chính sách và chế độ tiền lương của công ty:
o Công ty cổ phần Hà Thành đặc biệt chú trọng tới nhân tố
con người, đặt Người lao động vào vị trí trung tâm trong
quá trình phát triển, xây dựng đơn vị. Công ty quan tâm
đến đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện làm việc, tạo
môi trường tốt nhất để người lao động yên tâm, gắn bó,
làm việc lâu dài tại Công ty; tạo điều kiện để người lao
động phát huy sáng tạo, tạo ra các giá trị mới vì sự phát
triển bền vững của Công ty và vì lợi ích của mỗi người lao
động. Công ty thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ đối
với người lao động theo đúng các qui định của Pháp luật.
o Chính sách lương: Công ty xây dựng và ban hành Quy chế
Tiền lương áp dụng thống nhất trong toàn Công ty, Ban

giám đốc Công ty phê duyệt kế hoạch Lao động - Tiền
lương hàng năm trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh
gắn với các mục tiêu chính: sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận, Công ty trả lương cho Người lao động theo kết quả
và hiệu quả công việc: làm công việc gì, chức vụ gì thì
hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó; sử dụng tiền
lương như là đòn bẩy kinh tế quan trọng làm động lực để
kích thích Người lao động tích cực làm việc, hoàn thành
tốt số lượng, chất lượng công việc được giao, tăng năng
suất lao động, gia tăng sản lượng và thị phần, tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
o Ban giám đốc công ty quyết định mức trích Quỹ khen
thưởng và phúc lợi trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh
hàng năm.
o Quỹ khen thưởng được sử dụng để thưởng trực tiếp cho
các tập thể và cá nhân Người lao động có thành tích xuất


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

sắc trong các phong trào thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ
kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao, bán hàng giỏi,
thu hồi công nợ tốt, tăng được thị phần, phát triển được
khách hàng mới.
o Quỹ phúc lợi được chi theo Thỏa ước Lao động tập thể với
các chính sách khuyến khích, động viên Người lao động
gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp. Công ty tổ chức cho
NLĐ đi tham quan, nghỉ mát, khuyến học cho con người
lao động đạt thành tích cao trong học tập; tặng quà cho
người lao động trong các dịp Lễ - Tết - sinh nhật; kịp thời

giúp đỡ, hỗ trợ khi người lao động có khó khăn. Công ty
thực hiện các chính sách từ thiện xã hội, tổ chức phong
trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
V. Các phương pháp trả lương của công ty:
+ Theo sản phẩm:
VI. Cách tính năng suất lao động bình quân và thu nhập
bình quân:
1. Cách tính năng suất lao động bình quân:
NSLĐBQ=∑ʊi.Li/∑Li
2. Cách tính thu nhập bình quân: f = ∑fiLi/∑Li
C .Phòng lập trình:
I. Phòng có 5 người
II. Trưởng phòng là Võ Tất Thắng
III. Chức năng – nhiệm vụ của phòng:
D. Phòng kế toán – tài chính:
I. Phòng có 3 người
II. Kế toán trưởng: Bùi Thị Xuân Hồng
Sơ đồ phòng kế toán của công ty


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

Kế toán trưởng

Thủ quĩ

Kế toán
tiền mặt

Kế toán tổng hợp


Kế toán công
nợ

Kế toán thuế

Kho

Kế toán dthu, tiêu
thụ hàng hóa

III. Chức năng – nhiệm vụ:
1. Chức năng:
o Phòng kế toán – tài chính là đơn vị thuộc bộ máy quản lý
của công ty, tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản
lý tài chính và tổ chức hạch toán kế toán
o Giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
đúng các chuẩn mực và luật kế toán hiện hành nhằm phản
ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty và tình hình tài sản của công ty
2. Nhiệm vụ:
o Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống
kê, phân tích hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc
kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty
o Kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong công ty. Soạn thảo các
văn bản về quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ về tài
chính kế toán và kiểm tra, kiểm toán
o Ghi chép để phản anh chính xác, kịp thời và có hệ thống
diễn biến các nguồn vốn cấp, vốn vay. Giải quyết các loại
vốn, phục vụ cho việc huy động hàng hóa trong kinh



Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

o

o

o
o
o
o
o
o
o

doanh của công ty, đôn đốc thanh quyết toán với khách
hàng
Theo dõi công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất kế
hoạch thu – chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác.
Thực hiện công tác thanh toán đối nội và thanh toán quốc
tế. Kết hợp với phòng hành chính xây dựng tổng quỹ tiền
lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương, xây dựng đơn
giá tiền lương, kinh phí hành chính hàng năm của công ty,
đồng thời tham gia xét duyệt tiền công – tiền lương cho
cán bộ công nhân viên hàng tháng
Thực hiện quyết toán đúng tiến độ và phối hợp cùng với
các phòng nghiệp vụ liên quan trong công ty để hạch toán
lỗ - lãi, giúp cho ban giám đốc nắm chắc nguồn vốn và
biết rõ số lãi

Tổ chức thực hiện công tác kiểm kê hàng năm, báo cáo tài
chính hàng quý – năm trước ban giám đốc
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc trong việc chủ động
khai thác nguồn vốn để thực hiện kế hoạch kinh doanh của
công ty
Lưu trữ, bảo quản, giữ gìn bí mật các chứng từ, số liệu tài
chính kế toán theo quy định hiện hành và phân cấp quản lý
của công ty
Theo dõi và hướng dẫn các phòng trong việc lập kế hoạch
và thực hiện kế hoạch về các loại vốn: cố định, lưu động,

Tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo các đơn vị thực hiện
các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định của bộ
tài chính và hướng dẫn của công ty
Theo dõi các đơn vị hạch toán kế toán, hướng dẫn lập báo
cáo về nguồn vốn cấp và vốn vay nhận được
Kết hợp với các phòng ban chức năng giúp ban giám đốc
công ty giao kế hoạch, xét duyệt hoàn thành kế hoạch và
quyết toán tài chính của các phòng chức năng theo quy
định


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

o Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán – thống kê
cho cán bộ phụ trách tài chính kế toán của công ty
o Ghi chép và soạn thảo biên bản những cuộc họp có liên
quan đến công việc do phòng thực hiện
o Tham gia ban kiểm kê tài sản, hội đồng lương, hội đồng
bảo hộ lao động, hội đồng khen thưởng kỉ luật, ban xây

dựng định mức tiền lương
 Kế toán trưởng: Thay mặt giám đốc, quản lý và chủ
đạo toàn bộ công tác kế toán; có trách nhiệm theo
dõi toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình
hoạt động công ty, xử lý những vấn đề tài chính; báo
cáo với lãnh đạo về tình hình hoạt động của bộ máy
kế toán và những vấn đề tài chính; phân tích hoạt
động kinh doanh; phổ biến hướng dẫn các nhân viên
trong phòng kế toán nghiên cứu và thi hành kịp thời
các chế độ do Nhà nước qui định và các văn bản
pháp luật qui định về phần hành kế toán và các thủ
tục với cơ quan thuế mà nhân viên đó theo dõi
 Kế toán tổng hợp: Lập báo cáo tổng hợp theo yêu
cầu của Nhà nước và công ty, trợ lý cho kế toán
trưởng;hỗ trợ các bộ phận khác khi cần thiết; tổ chức
lưu trữ các tài liệu kế toán, sổ chi tiết, sổ cái và các
tài khoản.
 Kế toán kho: Ghi chép, phản ánh và giám sát tình
hình nhập xuất hàng hóa, dự trữ hàng hóa kể cả mặt
số lượng lẫn giá trị. Định kì kiểm kê, đối chiếu số
lượng tồn kho giữa kế toán với thủ kho. Lập báo cáo
về vật liệu trong kho, xác định chính xác giá vốn, chi
phí cùng những kết quả kinh doanh vào cuối kì kế
toán.
 Thủ quĩ: Là bộ phận độc lập, có trách nhiệm thu
tiền, chi tiền theo lệnh của Giám đốc; ghi chép từng
khoản thu chi phát sinh trong ngày; theo dõi chặt chẽ
tình hình thu chi; tạm ứng và nắm vững tiền mặt có



Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

hiện có; lưu trữ, bảo quản sổ sách, hồ sơ tài liệu có
liên quan; theo dõi tiền gửi ngân hàng giao dịch hàng
ngày và cũng phải đối chiếu với kế toán ngân hàng
vào cuối ngày.
 Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,công nợ:
Quản lý chứng từ thu,chi, giấy báo nợ,báo cáo, tài
khoản ngân hàng. Nhập phiếu thu chi tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng lên hệ thống máy vi tính và cuối ngày
đối chiếu số liệu với thủ quĩ. Theo dõi tình hình
thanh toán công nợ đến hạn thanh toán, thu hồi nợ
đối với khách hàng nợ quá hạn.
 Kế toán thuế, doanh thu, tiêu thụ hàng hóa: Kế
toán thuế làm nhiệm vụ rất quan trọng cho việc tính
thuế, kiểm tra thuế đối với Nhà nước và doanh
nghiệp. Việc xác định thuế GTGT đầu vào, thuế
GTGT đầu ra cũng như trách nhiệm chịu thuế phải
đặt trên những cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động
của kế toán:chứng từ kế toán-sổ kế toán và các báo
cáo kế toán. Theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho
hàng hóa. Cuối tháng, kế toán lập bảng kê tổng hợp
theo dõi doanh thu trong tháng.
IV. Các phần hành kế toán:
1. Kế toán vốn bằng tiền:
a. Tài khoản 111:
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 – Tiền
mặt:
- Bên nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá

quý nhập quỹ
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý thừa ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê
+ Chênh lệch tăng tỉ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại
tệ cuối kì (đối với tiền mặt ngoại tệ)
- Bên có:


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý xuất quỹ
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu
hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại
tệ cuối kì (đối với tiền mặt ngoại tệ)
* Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh
tế chủ yếu:
- Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ
nhập quỹ tiền mặt của đơn vị
Nợ TK 111 – Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
- Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các
khoản thu nhập khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ ( như thu về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, …) bằng tiền mặt nhập quỹ, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
( Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Giá chưa có thuế
GTGT)
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, vay dài hạn,
vay ngắn hạn, vay khác bằng tiền mặt (Tiền việt nam hoặc
ngoại tệ) ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111,1112)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121,1122)
Có TK 311,341,…
- Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111,1112)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 141 – Tạm ứng
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng, ghi
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt
- Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản, chi sửa chữa lớn TSCĐ hoặc mua sắm TSCĐ phải qua
lắp đặt để dung vào kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111 – Tiền mặt
b. Tài khoản 112:
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 – Tiền
gửi ngân hàng
- Bên nợ:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí – đá
quý gửi vào ngân hàng
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền
gửi ngoại tệ cuối kì
- Bên có:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí – đá
quý rút ra từ ngân hàng
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền
gửi ngoại tệ cuối kỳ
- Số dư bên nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng
* Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh
tế chủ yếu:
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt
- Nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền đang
chuyển đã vào tài khoản của doanh nghiệp, ghi


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 113 – Tiền đang chuyển

- Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ ( Giá bán
chưa có thuế GTGT)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
(Khoản thu chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Thu nhập chưa có
thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Thu lãi tiền gửi ngân hàng, ghi
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có Tk 112 – Tiền gửi ngân hàng
2. Kế toán tài sản cố định:
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 211 – Tài sản
cố định hữu hình:
- Bên nợ:
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định do xây lắp, trang
bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định do đánh giá lại
- Bên có:
+ Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình giảm do điều chuyển
cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn
liên doanh ….



Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

+ Nguyên giá của tài sản cố định giảm do tháo bớt một hoặc
một số bộ phận
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
- Số dư bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở
doanh nghiệp
*Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Trường hợp mua sắm tài sản cố định hữu hình (kể cả mua
mới hoặc mua lại tài sản cố định đã sử dụng) dùng vào kinh
doanh hàng hóa – dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan
đến việc mua sắm TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của
TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,….
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 341 – Vay dài hạn
3. Kế toán công nợ:
a. Tài khoản 311 – Vay ngắn hạn:
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 311 –
vay ngắn hạn
- Bên nợ:
+ Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn
+ Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm (do đánh giá lại nợ
vay bằng ngoại tệ)

- Bên có:
+ Số tiền vay ngắn hạn
+ Số tiền chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng (do đánh giá lại
số nợ vay bằng ngoại tệ)
- Số dư bên có: Số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn
chưa trả
* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ
yếu:


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

- Vay tiền để trả nợ người bán, trả nợ vay dài hạn ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 341 – Vay dài hạn
Nợ TK 342 – Nợ dài hạn
Có TK 311 – Vay dài hạn
4.Hình thức sổ sách kế toán công ty đang áp dụng:
- Hiện nay công ty cổ phần Hoàng Thành đang sử dụng hệ
thống tài khoản ban hành theo quyết định 15/2006 QĐ-BTC do
BTC ban hành ngày 20/3/2006.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12
- Đơn vị tiền tệ kế toán: Việt Nam Đồng
- Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật kí chung
Mô tả hình thức kế toán:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm
căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí
chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi sổ Nhật kí chung để ghi

vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở
sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật kí chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các số, thẻ kế toán chi tiết
liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật kí đặc biệt thì hàng
ngày, căn cứ vào các chứng từ được dung làm căn cứ ghi sổ, ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật kí đặc biệt liên quan. Định kì (3,
5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật kí đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài
khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật kí đặc biệt ( nếu
có).
(2) Cuối tháng, cuối quí, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp
đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ
các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dung để lập các Báo cáo tài
chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ
và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật kí chung ( hoặc sổ Nhật kí
chung và các sổ Nhật kí đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp
trên các sổ Nhật kí đặc biệt) cùng kì.
- Công ty Hoàng Thành đã áp dụng hình thức Kế toán máy vào
trong công tác hạch toán kế toán. Sự luân chuyển chứng từ khi áp
dụng hình thức Kế toán máy có đặc điểm khác biệt so với Kế toán
thông thường. Khi áp dụng hình thức Kế toán máy, kế toán căn cứ
vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra, được dung làm căn cứ ghi sổ, xác định tài

khoản, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo qui
trình của Phần mềm này các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp ( sổ cái, hoặc nhật kí-sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
5.Đặc điểm tình hình kế toán mà công ty đang áp dụng:
- Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Đây là hình thức
tổ chức mà toàn bộ công việc kế toán tập trung thực hiện ở
phòng kế toán của công ty.
- Hình thức kế toán tập trung có nhiều ưu điểm: Tạo điều kiện
thuận lợi cho việc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới một
cách kịp thời, tiết kiệm nhân lực và thuận tiện cho việc áp dụng
các phương tiện tính toán hiện đại có hiệu quả, tiết kiệm chi phí.
6. Phương pháp hạch toán vật tư: phương pháp kê khai
thường xuyên
7. Phương pháp hạch toán hàng hóa: nhập trước xuất trước
8. Phương pháp hạch toán tài sản cố định:
8.1 Mua ngoài tài sản cố định:
8.1.1 Giá mua:
Nợ TK 2411: giá mua chưa thuế + các loại
thuế không được hoàn lại – các khoản giảm trừ
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào
Có Tk 111,112,331


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

8.1.2 Chi phí thu mua tài sản cố định:
Nợ TK 2411
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331

8.1.3 Hoàn thành và xác định nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211
Có TK 2411
8.1.4 Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng được tài trợ bởi các quỹ khác trong doanh
nghiệp:
8.1.5 Kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414,441,353
Có TK 411
8.2 Nhập khẩu TSCĐ:
8.2.1 Nợ TK 2411: giá mua chưa thuế - các khoản giảm
trừ (nếu có)
Có TK 331
8.2.2 Phản ánh thuế nhập khẩu:
Nợ TK 2411
Có TK 3333
8.2.3 Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133
Có TK 33312
8.3 Mua trả chậm – trả góp:
8.3.1 Giá mua:
Nợ TK 2411: giá mua theo phương thức trả một lần
Nợ TK 133: thuế GTGT
Nợ TK 142, 242: giá chênh lệch
Có TK 331
8.3.2 Phân bổ lãi trả chậm, trả góp vào chi phí:
Nợ TK 635
Có TK 142,241
8.3.3 Hoàn thành và ghi nhận TSCĐ:
Nợ TK 211

Có TK 2411


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

8.4 TSCĐ xây dựng cơ bản – hoàn thành bàn giao:
8.4.1 Khi xây dựng cơ bản:
Nợ TK 2412
Có TK 111,112,152,334,338,153,
8.4.2 Bàn giao TSCĐ:
Nợ TK 211
Có TK 2412
8.5 TSCĐ tự sản xuất, tự chế tạo (tiêu thụ nội bộ):
8.5.1 Giá vốn:
Nợ TK 632:
Có TK 154,155:
8.5.2 Doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 211: Giá thành
Nợ TK 133
Có TK 512: Giá thành
Có TK 3331
9. Phương pháp hạch toán – kế toán tiền lương:
9.1 Tính ra lương phải trả cho người lao động:
Nợ TK 622,627,641,642,241
Có TK 334
9.2 Trích các khoản trích theo lương:
9.2.1 Doanh nghiệp phải nộp: Nợ TK 622,
627,641,642,2412: 2% tiền lương thực tế + 21% tiền
lương cơ bản
Có TK 3382:

2% tiền lương thực tế
Có TK 3383:
17% tiền lương cơ bản
Có TK 3384: 3%
tiền lương cơ bản
Có TK 3389: 1%
tiền lương cơ bản


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

9.2.2 Người lao động nộp: Nợ TK 334: 9,5% tiền lương cơ
bản
Có TK 3383: 7%
tiền lương cơ bản
Có TK 3384:
1,5% tiền lương cơ bản
Có TK 3389: 1%
tiền lương cơ bản
9.2.3 Khấu trừ vào lương của công nhân viên các khoản
mà họ phải nộp:
Nợ TK 334
Có TK 3381: phải đền

Có TK 3335: thuế thu
nhập cá nhân phải nộp
10. Phương pháp kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh:
10.1. Kế toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp:
10.1.1. Khi xuất kho tiêu thụ:

a. Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 154,155,156
b. Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 – Doanh thu chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra
10.1.2. Khi doanh nghiệp cho khách hàng hưởng các khoản
giảm trừ doanh thu:
a. Chiết khấu thương mại:
Nợ TK 521, (3331)
Có TK 111,112,131
b.Hàng bán bị trả lại:
* Nhập kho:
Nợ TK 155


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

Có TK 632
* Doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 111,112: Trả lại tiền (nếu đã thu)
Có TK 131: không thu tiền (nếu chưa thu)
c. Giảm giá hàng bán:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,131
10.1.3 Khi doanh nghiệp xác định các loại thuế không được hoàn

lại:
Nợ TK 511
Có TK 3331,3332,3333
10.1.4 Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định
doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 521,531,532
10.2 Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp
nhận thanh toán:
10.2.1 Khi xuất thành phẩm gửi bán:
Nợ TK 157
Có TK 154,155,156
10.2.2 Khi được chấp nhận thanh toán:
a. Giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 157
b.Doanh thu:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Có TK 3331
11. Phương pháp kế toán nguồn vốn:
a. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 411 – nguồn vốn
kinh doanh


Báo cáo thực tập nghiệp vụ kế toán

- Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do:
+ Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn
+ Giải thể, thanh lý doanh nghiệp

- Bên có: Nguồn vốn kinh doanh tăng do:
+ Các chủ sở hữu đầu tư vốn (Góp vốn ban đầu và góp vốn bổ
sung)
+ Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh
+ Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (Sau khi trừ các khoản thuế phải
nộp) làm tăng nguồn vốn kinh doanh
- Số dư bên có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh
nghiệp
b. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
- Khi thực nhận vốn góp, vốn đầu tư của các chủ sở hữu ghi:
Nợ TK 111,112,…
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4111)
- Bổ sung vốn kinh doanh từ quỹ đầu tư phát triển khi được
phép của ban giám đốc, ghi:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ số chênh lệch do đánh giá
lại tài sản khi được duyệt, ghi:
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
- Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ, ghi:
Nợ TK 111,112,…
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 711 – Thu nhập khác
+ Sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước, nếu phần còn
lại được phép ghi tăng nguồn vốn kinh doanh (4118), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (4118)



×