Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

kế toán đầu tư liên doanh cùng với một số nguyên tắc hạch toán, kết cấu và nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán kế toán của hoạt động này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.08 KB, 17 trang )

Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411

LỜI MỞ ĐẦU

Trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của nền kinh tế ngày nay, để tồn tại cũng như phát
triển, các tổ chức kinh tế buộc phải liên kết với nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cùng với đó là sự đa dạng, phong phú của các hoạt động đầu tư lien doanh. Các doanh nghiệp
có thể đầu tư bằng tiền, bằng tài sản,… và có những quyền lợi khác nhau trong công việc điều
hành hoạt đông của công ty. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các hoạt động liên doanh được
phân chia vào ba hoạt động lien doanh chủ yếu: Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức
liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (hoạt
động kinh doanh đồng kiểm soát), Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài
sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (tài sản kinh doanh đồng kiểm soát),
Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát
bởi các bên góp vốn lien doanh (cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát). Với bài viết dưới đây,
chúng tôi hy vọng giúp các bạn hiểu biết rõ hơn về kế toán đầu tư liên doanh cùng với một số
nguyên tắc hạch toán, kết cấu và nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán kế toán của hoạt
động này.

1


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411

MỤC LỤC
Chương I: Cơ sở lý thuyết về kế toán đầu tư liên doanh
1. Một số thuật ngữ liên quan.............................................................................4
2. Khái niệm.......................................................................................................4
3. Đặc điểm........................................................................................................4
4. Phân loại.........................................................................................................5
4.1. Tài sản đồng kiểm soát........................................................................5


4.1.1. Khái niệm.......................................................................................5
4.1.2. Quản lý tài chính............................................................................5
4.1.3. Đặc điểm........................................................................................5
4.1.4. Phương pháp kế toán......................................................................5
4.1.4.1. Nguyên tắc kế toán..............................................................5
4.1.4.2. Phương pháp kế toán...........................................................6
4.2. Hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.................................................9
4.2.1. Khái niệm.......................................................................................9
4.2.2. Quản lý tài chính............................................................................9
4.2.3. Đặc điểm........................................................................................9
4.2.4. Phương pháp kế toán......................................................................9
4.2.4.1. Nguyên tắc kế toán..............................................................9
4.2.4.2. Phương pháp kế toán...........................................................10
4.3. So sánh................................................................................................11
Chương II: Liên hệ thực tế........................................................................................15

2


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.

Giáo trình kế toán tài chính 1(Trường đại học Thương Mại)
Chuẩn mực kế toán số 08

Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
Thông tư số 161/2007/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2007, bảng phân bổ chi phí chung mẫu số 01/HTKD
5. />
3


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
Chương I: Cơ sở lý thuyết về kế toán đầu tư liên doanh
1. Một số thuật ngữ có liên quan
-Liên doanh: là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động
kinh tế, mà hoạt động này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Các hình thức
liên doanh quy định trong chuẩn mực này gồm:
+Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng
kiểm soát.
+Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát.
+Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
- Kiểm soát: là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động
kinh tế liên quan đến góp vốn liên doanh nhằm thu được lợi ích từ hoạt động kinh tế đó.
-Đồng kiểm soát: là quyền cùng chi phối của các bên góp vốn liên doanh về các chính sách tài
chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng.
-Ảnh hưởng đáng kể: là quyền được tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài
chính và hoạt động của một hoạt động kinh tế nhưng không phải là quyền kiểm soát hay quyền
đồng kiểm soát đối với chính sách này.
-Bên góp vốn liên doanh: là một bên tham gia vào liên doanh và có quyền đồng kiểm soát đối
với liên doanh đó.
-Nhà đầu tư trong liên doanh: là một bên tham gia vào liên doanh nhưng không có quyền đồng
kiểm soát đối với liên doanh đó.
-Phương pháp vốn chủ sở hữu: là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp trong liên doanh
được ghi nhận ban đầu theo giá gốc, sau đó được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở
hữu của bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh lợi ích của bên góp vốn liên doanh từ kết
quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát.
-Phương pháp giá gốc: là phương pháp kế toán mà khoản vốn góp liên doanh được ghi nhận
ban đầu theo giá gốc, sau đó không được điều chỉnh theo những thay đổi của phần sở hữu của
bên góp vốn liên doanh trong tài sản thuần của cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh chỉ phản ánh khoản thu nhập của bên góp vốn liên doanh được
phân chia từ lợi nhuận thuần lũy kế của liên doanh phát sinh sau khi góp vốn liên doanh.
2. Khái niệm:
Đầu tư liên doanh là hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh theo đó hai hoặc nhiều bên cùng
kiểm soát và tiến hành một hoạt động kinh tế.
3. Đặc điểm:
Đặc trưng nổi bật của liên doanh so với các hình thức đầu tư khác là mối quan hệ giữa các
thành viên liên doanh bị chi phối bởi một hiệp định (hợp đồng), thường bằng văn bản để thiết

4


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
lập quyền kiểm soát chung (hay đồng kiểm soát). Các bên tham gia liên doanh được xem là
những nhà đầu tư đích danh, họ có quyền đồng kiểm soát liên doanh. Đồng kiểm soát là quyền
cùng chi phối với chính sách tài chính và hoạt động đối với một hoạt động kinh tế trên cơ sở
hợp đồng. Quyền được kiểm soát này cho thấy các quyết định thuộc mọi lĩnh vực cần thiết cho
việc thực hiện mục tiêu của liên doanh đều phải có sự ủy thác của các thành viên. Không một
thành viên cá biệt nào được quyền đơn phương điều hành liên doanh.
4. Phân loại:
Căn cứ vào địa vị pháp lý, liên doanh chia làm ba hình thức cơ bản:
- Hoạt động liên doanh đồng kiểm soát
- Tài sản liên doanh đồng kiểm soát
- Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
4.1. Hoạt động liên doanh đồng kiểm soát

4.1.1. Khái niệm:
Liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động kinh doanh
không thành lập một cơ sở kinh doanh mới, các bên liên doanh có nghĩa vụ và được hưởng
quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng liên doanh được các bên
góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh thông thường khác của từng bên.
4.1.2. Quản lý tài chính:
Đối với từng thành viên tham gia bộ phân liên doanh này không tách thành một cơ cấu tài
chính riêng mà thống nhất trong cơ cấu tài chính của thành viên. Mỗi bên liên doanh sẽ sử dụng
tài sản, vốn riêng để thực hiện hoạt động kinh doanh được phân chia. Điều đó có nghĩa là từng
thành viên trong liên doanh có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh
được thực hiện do nhân viên các bên tham gia trực tiếp điều hành, và có thể tiến hành song
song với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của từng thành viên.
4.1.3. Đặc điểm
- Đây là hình thức được thực hiện bằng cách sử dụng tài sản và nguồn lực của các bên
góp vốn liên doanh mà không thành lập một cơ sở mới.
- Mỗi bên góp vốn liên doanh tự quản lý và sử dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm
về các nghĩa vụ tài chính và các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động nhưng phải
được quản lý riêng biệt và phục vụ cho hoạt động kinh doanh của liên doanh.
- Vốn đầu tư không phải chuyển ra bên ngoài doanh nghiệp, lượng vốn này doanh nghiệp
vẫn điều hành và kiểm soát để phục vụ các hoạt động kinh doanh được phân chia trong
hợp đồng liên doanh.
4.1.4. Phương pháp kế toán
4.1.4.1. Nguyên tắc kế toán
- Các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi bên
liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu đối với các khoản chi phí chung thì căn cứ
vào các thỏa thuận trong hợp đồng để phân chia cho các bên góp vốn.

5



Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
- Các bên tham gia kinh doanh phải mở sổ kế toán để ghi chép và phản ánh trong báo cáo
tài chính của mình các nội dung sau đây:
+ Tài sản góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm soát của bên góp vốn liên doanh
+ Các khoản nợ phải trả, phải gánh chịu
+ Doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh
+ Chi phí phải gánh chịu
- Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp
toàn bộ các chi phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên
doanh về việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập bảng phân bổ chi phí chung, được
các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản. Bảng phân bổ chi phí chung
kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí
chung được phân bổ từ hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong
hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh phải lập bảng phân chia sản phẩm cho các bên
góp vốn và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng,
giao cho mỗi bên giữ một bản. Mỗi khi thực hiện giao sản phẩm, các bên liên doanh
phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm làm hai bản, giao cho mỗi bên giữ một bản. Phiếu
giao nhận sản phẩm là căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là căn cứ
thanh lý hợp đồng.
4.1.4.2. Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí, doanh thu của hoạt động
kinh doanh đồng kiểm soát
- Kế toán chi phí phát sinh riêng tại mỗi bên liên doanh
+ Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan, tập hợp chi phí phát sinh riêng mà bên liên
doanh phải gánh chịu khi tham gia hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642 (Chi tiết cho hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 331,…
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí phát sinh để tập hợp chi phí SXKD của hợp đồng liên doanh,

ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng)
Có TK 621, 622, 627 (Chi tiết hợp đồng)
+ Kế toán chi phí SXKD phát sinh riêng của các bên liên doanh trong trường hợp hợp đồng
chia sản phẩm:
+Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng liên doanh nhập kho, căn cứ vào phiếu giao nhận
sản phẩm từ hợp đồng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Nếu sản phẩm được chia chưa phải là thành phẩm cuối
cùng)
Nợ TK 155 - Thành phẩm (Nếu sản phẩm được chia là thành phẩm)
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Nếu gửi sản phẩm được chia đem đi bán ngay không qua kho)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng).

6


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
+ Khi nhận sản phẩm được chia từ hợp đồng và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất, kinh
doanh, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng).
+ Trường hợp hợp đồng liên doanh quy định không chia sản phẩm mà giao cho một bên bán ra
ngoài, sau khi phát hành hóa đơn cho bên bán sản phẩm, kết chuyển chi phí riêng tham gia hợp
đồng vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết cho hợp đồng).
Kế toán chi phí phát sinh chung do mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu
- Kế toán tại bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung
+ Khi phát sinh chi phí chung docác bên liên doanh phải gánh chịu, căn cứ vào các hóa đơn,
chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642 (Chi tiết cho hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 331, …
+ Nếu hợp đồng liên doanh quy định phải phân chia chi phí chung, cuối kỳ căn cứ vào quy định
của hợp đồng, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí phát sinh chung cho các bên góp vốn liên
doanh khác và sau khi được các bên liên doanh chấp nhận, căn cứ vào chí phí được phân bổ
cho các bên góp vốn liên doanh khác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 621, 622, 627, 641, 642.
+ Kế toán tại bên liên doanh không hạch toán chi phí chung cho hợp đồng liên doanh
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí chung của hợp đồng liên doanh đã được các bên góp vốn liên
doanh chấp nhận (do bên kế toán chi phí chung cung cấp), ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 641, 642 (Chi tiết cho hợp đồng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho đối tác kế toán chi phí chung).
- Kế toán doanh thu bán sản phẩm trong trường hợp một bên liên doanh bán hộ hàng hóa và
chia doanh thu cho các đối tác khác
Kế toán ở bên bán sản phẩm
+ Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng bên bán phải phát hành hóa đơn cho toàn bộ
sản phẩm bán ra, đồng thời phản ánh tổng số tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ….
Có TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho hợp đồng)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
+ Căn cứ vào quy định của hợp đồng liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu, phản ánh doanh
thu tương ứng với lợi ích của bên liên doanh được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho hợp đồng)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Lợi ích mà bên bán được hưởng theo
thỏa thuận trong hợp đồng).


7


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
+ Khi nhận được hóa đơn do bên đối tác không bán sản phẩm phát hành theo số doanh thu mà
bên đối tác đó được hưởng từ hợp đồng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho hợp đồng)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311- Nếu chia cả thuế GTGT đầu ra)
Có TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho từng đối tác)
+ Khi thanh toán tiền bán sản phẩm do bên đối tác không bán sản phẩm được, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 111, 112 , ...
Kế toán ở bên không bán sản phẩm
+ Bên liên doanh không tham gia bán sản phẩm của liên doanh căn cứ vào bảng phân bổ doanh
thu đã được các bên xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa
đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Bao gồm thuế GTGT nếu chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho
đối tác bán sản phẩm,).
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Chi tiết cho hợp đồng và theo số tiền
được chia)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Nếu được chia cả thuế GTGT đầu ra).
+ Khi bên đối tác thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ TK 111, 112, ... (Số tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả).
Có TK 138 - Phải thu khác .
- Kế toán chia lợi nhuận trong trường hợp hợp đồng quy định chia lợi nhuận trước thuế
Kế toán ở bên thực hiện kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng bên kế toán phải phát hành hóa đơn cho toàn
bộ sản phẩm bán ra, đồng thời phản ánh tổng số tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh,
ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ….

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Chi tiết cho hợp đồng)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh liên quan đến hợp đồng hợp tác
kinh doanh, kế toán tập hợp chi phí và kết chuyển để tính chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
hoặc thành phẩm nhập kho (nếu có). Khi bán sản phẩm theo quy định của hợp đồng kế toán xác
định giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155
+ Sau khi kết chuyển doanh thu, giá vốn và xác định kết quả hoạt động liên doanh, kế toán căn
cứ vào quy định của hợp đồng hợp tác kinh doanh và kết quả phân chia lợi nhuận trước thuế,
phản ánh lợi nhuận trước thuế tương ứng với lợi ích mà đơn vị được hưởng và phải trả cho bên
đối tác, ghi:
Trường hợp lãi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (Chi tiết cho hợp đồng)
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (Phần đơn vị được hưởng)
Có TK 338 - Phải trả khác (Phần đối tác được hưởng, chi tiết cho từng đối tác)

8


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
Trường hợp lỗ:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (Phần đơn vị phải gánh chịu)
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Phần đối tác phải gánh chịu, chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (Chi tiết cho hợp đồng)
+ Khi thanh toán tiền cho bên đối tác, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác (Chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 111, 112,...
-Kế toán ở bên không thực hiện kế toán Hợp đồng HTKD
+ Bên liên doanh không tham gia bán sản phẩm của liên doanh căn cứ vào kết quả phân chia lợi

nhuận trước thuế từ hợp đồng và chứng từ có liên quan do đối tác cung cấp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết cho đối tác bán sản phẩm).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lợi nhuận được chia)
+ Khi bên đối tác thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ TK 111, 112, ... (Số tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả).
Có TK 138 – Phải thu khác.
4.2. Tài sản liên doanh đồng kiểm soát
4.2.1. Khái niệm
Liên doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát là hoạt động liên doanh theo hình thức tài sản
được góp vốn hoặc do các bên tham gia liên doanh mua, được sử dụng cho mục đích của liên
doanh va mang lại lợi ích cho các bên tham gia liên doanh theo quy định của hợp đồng liên
doanh.
4.2.2. Quản lý tài chính
So với hình thức liên doanh các hoạt động đồng kiểm soát thì việc quản lý vốn góp của hình
thức tài sản liên doanh đồng kiểm soát cũng không có sự khác biệt, mặc dù khi tham gia vào
liên doanh bên liên doanh phải chuyển tài sản vào liên doanh, song đây vẫn không phải là hoạt
động đầu tư tài chính mà nó vẫn mang tính chất đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi
bên liên doanh sẽ xác định phần tài sản là vốn góp tính theo tỷ lệ và được phân loại theo tính
chất tài sản( tài sản vốn góp được coi là khoản máy móc, thiết bị mà không được coi là khaonr
mục đầu tư)
4.2.3. Đặc điểm
Đây là hình thức mỗi bên góp vốn liên doanh mang tài sản của mình tham gia vào liên doanh,
đồng thời đồng kiểm soát liên doanh này nhằm thu được lợi ích kinh tế. Các tài sản này được
sử dụng để mang lại lợi ích cho các bên góp vốn liên doanh. Hình thức này cũng không thành
lập cơ sở mới
4.2.4. Phương pháp kế toán.
4.2.4.1. Nguyên tắc kế toán
Mỗi bên liên doanh được nhận sản phẩm từ việc sử dụng tài sản đồng kiểm soát và chịu một
phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp các phát sinh các chi phí,
doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu hoặc được hưởng thì các bên


9


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
liên doanh phải thực hiện các quy định về kế toán như đối với trường hợp hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát.
Các bên liên doanh phải mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để ghi
chép và phản ánh trong báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
+ Phần vốn góp vào tài sản đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài sản
+ Các khoản nợ phải trả phát sinh riêng của mỗi bên góp vốn liên doanh
+ Phần nợ phải trả phát sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên góp vốn liên doanh
khác từ hoạt động liên doanh
+ Các khoản thu nhập từ việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh
cùng với phần chi phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh
+ Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh
4.2.4.2. Phương pháp kế toán
- Trường hợp bên tham gia liên doanh đem tài sản cố định của mình đi góp vốn vào hợp
đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát, kế toán vẫn tiếp tục theo
dõi TSCĐ đó trên TK 211 và chỉ phản ánh sự thay đổi mục đích, nơi sư dụng của tài sản
cố định.
- Trường hợp bên tham gia liên doanh mua hoặc đem các tài sản khác đi góp vốn vào hợp
đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát, căn cứ vào cá chi phí
thực tế bỏ ra để có được tài sản đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 211, 213( chi tiết tài sản đồng kiểm soát trong hợp đồng hợp tác kinh doanh)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112,…
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
- Trường hợp bên tham gia liên doanh tự thực hiện hoặc phối hợp cùng các đối tác khác
tiến hành đầu tư xây dựng để có được tài sản đồng kiểm soát

+ Căn cứ vào chi phí thực tế bỏ ra của bên tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang( chi tiết hợp đồng hợp tác kinh doanh đồng
kiểm soát)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ(nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153, 155, 156,…
Có TK 331, 341,…
+ Khi công trình đầu tư XDCB hoàn thành, đưa vào sử dụng, quyết toán được duyệt, kế
toán xác định giá trị tài sản đồng kiểm soát hình thành qua đầu tư XDCB và các khoản
chi phí không được duyệt chi (nếu có), ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (chi tiết tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình ( chi tiết tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 138 – Phải thu khác(1388) (Phần chi phí không được duyệt chi phải thu hồi –
nếu có)
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có Tk 241 – XDCB dở dang

10


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
+ Căn cứ vào nguồn vốn, quỹ dùng vào việc đầu tư, xây dựng tài sản đồng kiểm soát, kế
toán kết chuyển ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn, quỹ theo quy
định hiện hành.
+ Phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán chi phí, doanh thu
mà các bên tham gia liên doanh tài sản đồng kiểm soát phải gánh chịu hoặc được hưởng,
thực hiện như quy định đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
4.4. So sánh

Khác
nhau


Tiêu thức
Đặc điểm

Hoạt động đồng kiểm soát
Đây là hình thức được thực hiện
bằng cách sử dụng tài sản và
nguồn lực của các bên góp vốn
liên doanh mà không thành lập
một cơ sở mới. Mỗi bên góp
vốn liên doanh tự quản lý và sử
dụng tài sản của mình và chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài
chính và các chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động.

- Tài sản do bên góp vốn liên
doanh kiểm soát và các khoản
Ghi nhận và
nợ phải trả mà họ phải gánh
theo dõi phản
chịu.
ánh
- Chi phí phải gánh chịu và
doanh thu được chia.

Tài sản đồng kiểm soát
Đây là hình thức mỗi bên góp vốn
liên doanh mang tài sản của mình
tham gia vào liên doanh, đồng thời

đồng kiểm soát liên doanh này
nhằm thu được lợi ích kinh tế. Các
tài sản này được sử dụng để mang
lại lợi ích cho các bên góp vốn liên
doanh. Hình thức này cũng không
thành lập cơ sở mới
- Tài sản được đồng kiểm soát
(phân loại theo tính chất sở hữu
của tài sản).
- Các khoản nợ phải trả (phát sinh
riêng và phát sinh chung phải gánh
chịu)
- Các khoản thu nhập
- Các khoản chi phí

Giống Các
hình - Phân chia chi phí chung
nhau thức
phân
- Phân chia sản phẩm
chia kết quả
- Phân chia doanh thu
- Phân chi lợi nhuận trước thuế
- Phân chia lợi nhuận sau thuế
TK sử dụng

Chỉ theo dõi chi tiết hoạt động liên doanh mà không có TK đầu tư
riêng

11



Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
Đặc điểm

- Đều là hình thức của đầu tư liên doanh
- Hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở
thỏa thuận bằng hợp đồng.
- Thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát.
- Không thành lập pháp nhân mới.

- Về phương pháp hạch toán các hình thức liên doanh thì có thể phân biệt thành hai nhóm khác
nhau cơ bản, đó là nhóm hoạt động đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát; Hình thức cơ sở
đồng kiểm soát.
* Nhóm hoạt động đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát của bên đầu tư

Tiêu thức
Khác nhau

Hoạt động đồng Tài sản đồng kiểm soát
kiểm soát
Không có
Mở sổ theo dõi chi tiết tài sản góp.
- nếu mang tài sản đi góp vốn, thì vẫn tiếp tục
theo dõi TSCĐ đó trên Sổ cái TK 211 và phản
ánh sự thay đổi, mục đích, nơi sử dụng
- nếu mua hoặc đem tài sản khác đi góp vốn:
Ghi nhận tại
Nợ TK 211, 213, 133/Có TK 111, 112, 331…
thời

điểm
- nếu tiến hành đầu tư XDCB:
góp vốn
Nợ TK 241, 133/Có TK 111,112,153, 331,
341…sau đó khi công trình hoàn thành:
Nợ TK 211, 213,138,152/Có TK 241. Đồng
thời căn cứ vào nguồn vốn đầu tư để kết
chuyển nguồn.

Giống nhau
Kế toán chi phí phát sinh riêng tại mỗi bên
- khi phát sinh chi phí:
Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642- chi tiết theo hợp đồng LD
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
- cuối kỳ kết chuyển chi phí:
Nợ TK 154/Có TK 621, 622, 627
Kế toán chi phí phát sinh chung (căn cứ Thông tư số 161/2007/TT-BTC ban
hành ngày 31/12/2007, bảng phân bổ chi phí chung - mẫu số 01/HTKD)
* Kế toán tại bên tham gia liên doanh phát sinh chi phí chung:
- Khi phát sinh chi phí chung:

12


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642- chi tiết theo hợp đồng LD
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
- Khi phân chia chi phí chung:

Nợ TK 138 – chi tiết từng đối tác LD
Có TK 621, 622, 627, 641, 642
Có TK 133
- khi kết chuyển chi phí cuối kỳ:
Nợ TK 154/Có TK 621, 622, 627
* Kế toán tại bên tham gia liên doanh ghi nhận chi phí chung:
- Khi ghi nhận chi phí chung:
Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 338 – chi tiết bên tham gia LD phát sinh chi phí chung
- Khi kết chuyển chi phí cuối kỳ:
Nợ TK 154/Có TK 621, 622, 627
Phân chia kết quả
Nếu phân chia sản phẩm (căn cứ Thông tư số 161/2007/TT-BTC ban hành ngày
31/12/2007 và Thông tư số 130/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008, bảng
phân chia sản phẩm- mẫu số 02/HTKD).
- khi nhận sản phẩm được chia:
Nợ TK 152 - nếu sản phẩm được chia chưa là sản phẩm cuối cùng
Nợ TK 155 - nếu sản phẩm được chia là thành phẩm
Nợ TK 157 - nếu sản phẩm được chia gửi bán qua kho
Nợ TK 621 - nếu sản phẩm được chia đưa vào sử dụng trực tiếp
Nợ TK 632 - nếu sản phầm được chia do bên LD bán luôn ra ngoài
Có TK 154
Nếu phân chia doanh thu (căn cứ Thông tư số 161/2007/TT-BTC ban hành
ngày 31/12/2007 và Thông tư số 130/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008,

13


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411

bảng phân chia doanh thu- mẫu số 03/HTKD).
* Kế toán tại bên tham gia LD thay mặt bán sản phẩm ra ngoài:
- Khi bán sản phẩm
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 338 – chi tiết hợp đồng LD
Có TK 3331 (nếu có)
- Khi xác định doanh thu của mình:
Nợ TK 338 – chi tiết hợp đồng LD
Có TK 511
- Khi nhận được hoá đơn các đối tác tham gia liên doanh được hưởng:
Nợ TK 338 – chi tiết hợp đồng liên doanh
Nợ TK 3331 (nếu có)
Có TK 338 – chi tiết đối tác
- Khi thanh toán: Nợ TK 338 – chi tiết đối tác/Có TK 111, 112
* kế toán tại bên không bán sản phẩm:
- Khi lập hoá đơn theo doanh thu được hưởng
Nợ TK 138
Có TK 511, TK 3331 (nếu có)
- Khi nhận được thanh toán
Nợ TK 111, 112/Có TK 138

14


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
Chương II: Liên hệ thực tế


Hình thức liên doanh tài sản đồng kiểm soát.


Hình thức này được thực hiện chủ yếu ở các ngành dầu khí, bưu chính viễn thông, kinh doanh
dịch vụ…
Qua khảo sát liên doanh HĐHTKD của ngành bưu chính viễn thông(BCC) có thể nêu mộtsố
đặc điểm nổi bật sau: Liên doanh BCC là liên doanh giữa Tổng công ty bưu chính viễn thông
Việt Nam với hãng Korea Telecom(Hàn Quốc), cùng hợp tác kinh doanh thu cước mạng điện
thoại và viễn thông.Phía Korea Telecom góp bằng tài sản là các thiết bị bưu chính viễn thông ở
các bưu điện của các tỉnh thành của Việt Nam. Phía Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt
Nam (VNPT) quản lý và điều hành liên doanh. Hai bên phân chia doanh thu thu được từ việc
khai thác tài sản theo tỷ lệ phía Việt Nam 62%, phía đối tác 38%. Liên doanh hoạt động ở
ViệtNam, nên hoạt động dưới tư cách pháp nhân của VNPT. Trong hợp đồng liên doanh này,
VNPT vừa là người tham gia vừa là người tổ chức liên doanh, việc tổ chứckế toán hoạt động
này đã đượcVNPT quy định riêng bằng một quy định nội bộ, được thực hiện ở những bưu điện
có hoạt động liên doanh [36].
Tương tự, VNPT đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh mạng Mobifone với hãng Comvick (Thụy
Điển), trong 5 năm đầu, doanh thu thuầ được chia đều 50/50 cho phía VNPT và hãng Comvick;
5 năm sau, VNPT được chia 60%, hãng Comvick được chia 40%.
Kế toán góp vốn liên doanh: Vốn của đối tác đầu tư bằng tài sản sẽ được mở sổ và theo dõi
riêng ngoài bảng cân đối kế toán (trên TK 001 – “Tài sản thuê ngoài”) và không khấu hao. Vốn
của VNPT đầu tư để mua sắm thiết bị viễn thông được quản lý và hạch toán trên TK 211
“TSCĐ hữu hình” khi tài sản xây dựng xong và đưa vào sử dụng, đồng thời hạch toán tang vốn
Tổng công ty cấp cho các đơn vị trực thuộc (bưu điện các tỉnh) và tính khấu hao như những tài
sản khác của doanh nghiệp. Những tài sản được hình thành từ hai nguồn vốn (nguồn vốn của
đối tác và VNPT) phải theo dõi chi tiết từng nguồn.
Kế toán doanh thu và phân chia doanh thu cho các bên liên doanh: Bưu điiện là đơn vị hạch
toán ngành nên doanh thu của liên doanh BCC được quản lý như sau:
Khi doanh thu BCC phát sinh, các bưu điện quận, huyện, các công ty trực thuộc phải mở sổ chi
tiết doanh thu của lien doanh BCC, cuối tháng lập báo cáo sản lượng, doanh thu của lien doanh
BCC gửi về bưu điện tỉnh, thành phố thông qua TK 336 “Phải trả nội bộ”.
Kế toán bưu điện tỉnh, thành phố tổng hợp doanh thu phát sinh của các đơn vị có lien quan đến
liên doanh BCC và thanh toán qua TK 136 “Phải thu nội bộ”. Khi xác định doanh thu thực tế

dùng để phân phối, các bưu điện quận, huyện thông báo với ban quản lý BCC của bưu đện tỉnh,
thành phố làm thủ tục chuyển tiền cho đối tác, phần doanh thu và thuế GTGT đầu ra của đối tác

15


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
được chuyển sang thanh toán với đối tác trên TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”. Phần doanh thu
của VNPT được hưởng từ lien doanh BCC được hạch toán vào TK 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dich vụ”, đồng thời kê khai thuế GTGT đầu ra hạch toán vào TK 3331 “Thuế
GTGT phải nộp”.
Kế toán chi phí linh doanh của liên doanh BCC: Đặc thù của ngành bưu chính viễn thông, cùng
một lúc cung cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau tại cùng một địa điểm kinh doanh nên
chi phí kinh doanh khó tác riêng cho từng loại sản phẩm, mà toàn bộ chi phí kinh doanh được
hạch toán theo địa diểm phát sinh và phân bố cho từng loại sản phẩm. Do đó, chi phí kinh
doanh của lien doanh BCC được hạch toán với chi phí của hoạt động khác mà không tổ chức kế
toán riêng.
Trình bày thông tin của hoạt động lien doanh BCC: Vốn góp lien doanh của VNPT được phản
ánh chung trong tổng tài sản cố định của DN,. Vốn của đối tác là tài sản được trình bày bằng
một chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán. Chi phí và thu nhập của hoạt động liên doanh được
trình bày chung với hoạt động sản xuất kinh doanh chung của DN trong Báo cáo kết quả kinh
doanh.


Hình thức liên doanh các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

Ở nước ta, hình thức liên doanh cơ sở đồng kiểm soát là hình thức liên doanh chiếm tỷ trọng
lớn nhất.
Công ty Thép Miền Nam là một DNNN, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập. Đây là một
công ty có quy mô lớn, có bảy nhà máy trực thuộc và nhiều hợp đồng liên doanh với nhiều đối

tac trong và ngoài nước. Tất cả các hợp đồng liên doanh này đều là hình thức cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát.

16


Nhóm 3-KTTC1-1451EACC1411
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN

NHÓM 3

Môn: Kế toán tài chính 1
Lớp học phần: 1451EACC1411
STT Họ và tên sinh Mã SV
viên

Lớp
HC

Số buổi Điểm cá Chữ ký
tham gia nhân tự
họp
nhận
nhóm

Điểm cả Ghi
nhóm
chú
chấm


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Xác nhận của thư ký

Xác nhận của nhóm trưởng

17



×