Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

tiểu luận môn pháp luật kinh doanh, những quy định pháp luật về hình thức công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.37 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
Bảng phân công công việc………………………………………………………………...3
Phần I: Lý thuyết………………………………………………………………………….4
A. Những quy định pháp lý về công ty hợp danh…………………………………...4
I. Khái niệm và đặc điểm………………………………………………………….4
1. Khái niệm…………………………………………………………………...4
2. Đặc điểm……………………………………………………………………4
II. Điều kiện thành lập doanh nghiệp………………………………………………5
1. Điều kiện về tài sản…………………………………………………………5
2. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh………………………………………..5
3. Điều kiện về tên, địa chỉ của doanh nghiệp………………………………….5
4. Điều kiện về tư cách pháp lý của thành viên, quản lý và góp vốn vào doanh

nghiệp………………………………………………………………………6
III. Trình tự và thủ tục thành lập…………………………………………………….8
1. Lập và nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp…………………………………….8
2. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp……………………………………9
3. Cung cấp thông tin vầ nội dung đăng ký doanh nghiệp……………………...9
IV. Cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp………………………………………10
1. Hội đồng thành viên……………………………………………………….10
2. Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc……………..11
3. Quyền điều hành, quản lý hoạt động công ty của các thành viên hợp danh..11
B. Những quy định pháp lý về hợp tác xã………………………………………….13
I.
Khái niệm và đặc điểm…………………………………………………….13
1. Khái niệm……………………………………………………………...13
2. Đặc điểm……………………………………………………………….13
II.
Thành lập hợp tác xã……………………………………………………….13
1. Sáng lập viên…………………………………………………………...13
2. Hội nghị thành lập hợp tác xã…………………………………………..14


3. Đăng ký kinh doanh……………………………………………………14
4. Trụ sở chính……………………………………………………………15
5. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh………………..15
III.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động…………………………………………..16
1. Nguyên tắc tự nguyện………………………………………………….16
2. Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai…………………………...16
3. Nguyên tắc tự chủ, chịu trách nhiệm và cùng có lợi……………………16
4. Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng……………………………16
IV.
Quy chế pháp lý về xã viên………………………………………………...16
1. Điều kiện tham gia hợp tác xã………………………………………….16
2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên………………………………………....17
3. Chấm dứt tư cách xã viên………………………………………………17
V.
Tổ chức, quản lý hợp tác xã………………………………………………..17
1. Đại hội thành viên……………………………………………………...17
2. Hội đồng quản trị hợp tác xã…………………………………………...18


3. Ban kiểm soát………………………………………………………….20

Tài sản và tài chính của hợp tác xã…………………………………………21
1. Tài sản của hợp tác xã………………………………………………….21
2. Vốn góp của xã viên……………………………………………………21
3. Phân phối thu nhập……………………………………………………..22
VII.
Liên hiệp hợp tác xã, liên minh hợp tác xã…………………………………22
1. Liên hiệp hợp tác xã……………………………………………………22
2. Liên minh hợp tác xã…………………………………………………...23

C. Những quy định pháp lý về hộ kinh doanh………………..……………………25
I.
Khái niệm, đặc điểm……………………………………………………….25
1. Khái niệm……………………………………………………………...25
2. Đặc điểm……………………………………………………………….25
II.
Đăng ký kinh doanh………………………………………………………..25
1. Quyền và nghĩa vụ đăng ký kinh doanh………………………………...25
2. Thủ tục đăng ký kinh doanh……………………………………………25
3. Quản lý hộ kinh doanh…………………………………………………26
VI.

Phần II: Tình huống……………………………………………………………………..27


PHẦN I: LÝ THUYẾT
A. NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ CÔNG TY HỢP DANH
I.
Khái niệm và đặc điểm
1. Khái niệm

Theo Điều 172 của Luật doanh nghiệp năm 2014:
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty,
cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên
hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm
thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của

công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào.
2. Đặc điểm của công ty hợp danh
2.1 Đặc điểm về thành viên
- Là đặc điểm quan trọng nhất của công ty hợp danh.
- Công ty hợp danh có 2 loại thành viên: thành viên hợp danh

và thành viên góp vốn, trong đó thành viên hợp danh là thành
viên bắt buộc, chịu trách nhiệm bẳng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn có thể là cá
nhân hoặc tổ chức, không tham gia quản lý công ty và không
hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, được chia lợi nhuận
theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty.
2.2 Đặc điểm về hoạt động đại diện cho công ty trong các trường hợp
giao dịch pháp lý
- Mọi thành viên hợp danh đều đại diện cho công ty, đều có
quyền sử dụng dấu của công ty, đều tham gia vào quan hệ
pháp luật nhân danh công ty. (Điều 176 Luật Doanh nghiệp)
2.3 Đặc điểm về trách nhiệm công ty


Công ty hợp danh chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trong phạm vi tài sản riêng, song có sự khác biệt trong quy
định về trách nhiệm của các thành viên: thành viên hợp danh
chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động của công ty (bằng toàn
bộ tài sản của mình); thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về
hoạt động của công ty giới hạn trong phạm vi vốn đã góp vào

công ty
Điều kiện thành lập doanh nghiệp
1. Điều kiện về tài sản
Tài sản của công ty hợp danh được quy định tại Điều 174 Luật
Doanh nghiệp 2014 bao gồm:
-

II.

- Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho
công ty;
- Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
- Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh
thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty
do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh

Pháp luật đòi hỏi phải thành lập công ty hợp danh trong những
ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn cao và trách nhiệm của những
người hành nghề. Đó là những ngành nghề yêu cầu người kinh doanh
phải có chứng chỉ hành nghề như dịch vụ pháp lý; dịch vụ khám, chữa
bệnh; dược phẩm; kinh doanh; dịch vụ thiết kế công trình; kinh doanh
dịch vụ kiểm toán.
3. Điều kiện về tên, địa chỉ của doanh nghiệp
3.1 Tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp, bao gồm hai thành tố: Loại hình doanh
nghiệp “Công ty hợp danh” và Tên riêng doanh nghiệp. Loại hình
doanh nghiệp là yếu tố bắt buộc còn Tên riêng doanh nghiệp được
thể hiện do ý chí của các thành viên sáng lập nhưng phải đảm bảo

không vi phạm những điều cấm, trùng tên hoặc nhầm lẫn với tên
doanh nghiệp khác đã được đăng ký; tên thương mại, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ. (Điều 38, 39, 40, 42 Luật Doanh nghiệp 2014)
3.2 Trụ sở doanh nghiệp
Căn cứ Điều 43: Trụ sở chính của doanh nghiệp của Luật Doanh
nghiệp 2014:


“Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của
doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm
số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã,
phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử
(nếu có).”
4. Điều kiện về tư cách pháp lý của thành viên, quản lý và góp vốn vào
doanh nghiệp
4.1 Điều kiện về thành viên
- Điều kiện thành lập công ty hợp danh là phải có ít nhất hai
sáng lập viên đủ điều kiện là thành viên hợp danh.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Thành viên hợp danh bị
hạn chế một số quyền được đề cập ở điều 175 Luật Doanh
nghiệp 2014:
• Không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành
viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường
hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn
lại.
• Không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề
kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi

ích của tổ chức, cá nhân khác.
• Không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu
không được sự chấp thuận của các thành viên hợp
danh còn lại.
- Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
- Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn không thuộc đối
tượng được nêu ra ở khoản 2, và khoản 3 Điều 18 Luật
Doanh nghiệp 2014:
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức, viên chức;


c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp
nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy
quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không

có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành
hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành
nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc
nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa
án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá
sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người
đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư
pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài
sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho
cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
4.2 Điều kiện về góp vốn


Các thành viên của công ty hợp danh thực hiện góp vốn và cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp theo điều 173 Luật Doanh nghiệp 2014
như sau:
Điều 173. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng
hạn số vốn như đã cam kết.

2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam
kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của
thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp
vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của
Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của thành viên; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn
góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp
và của các thành viên hợp danh của công ty.


5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị
hư hỏng hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được công
ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
III.

Trình tự và thủ tục thành lập

1. Lập và nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được đề cập trong điều 21 Luật
Doanh nghiệp 2014 bao gồm:
• Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
• Điều lệ công ty.
• Danh sách thành viên.
• Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của các thành viên.
• Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà
đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
-

Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh.

-

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nhgiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho
người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý
do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

-

Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký

doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng lý lao
động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử.

2. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp ( Điều 33 Luật Doanh nghiệp

2014)
Điều 33: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội


dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
đối với công ty cổ phần.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi
tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn thông báo công khai các thông tin về doanh nghiệp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày, kể từ ngày được công
khai.
3. Cung cấp thông tin vầ nội dung đăng ký doanh nghiệp ( Điều 34 Luật

Doanh nghiệp 2014)
Điều 34: Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp


IV.

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp
và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ
quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội;
định kỳ gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng
cấp, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh
cung cấp các thông tin mà doanh nghiệp phải công khai theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời
thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp
Công ty hợp danh là công ty mà có quyền tự chủ rất lớn trong việc tổ
chức quản lý doanh nghiệp, do đó Điều lệ công ty có vai trò quan trọng.
Luật Doanh nghiệp chỉ đưa ra những quy định cơ bản: quy định về Hội
đồng thành viên, về đại diện cho công ty, về Giám đốc mà các công ty hợp
danh phải tuân thủ, còn những vấn đề khác các thành viên công ty có thể
thỏa thuận đưa vào Điều lệ.
1. Hội đồng thành viên: Quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2014:


Tất cả các thành viên họp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng
thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty

nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
- Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành
viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty.
Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương
trình và tài liệu họp.
- Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh
doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết
định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành
viên hợp danh chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định
khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho
vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều
lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ
khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi
nhuận, được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
- Khi quyết định những vấn đề khác không quan trọng, không thuộc
các vấn đề đã được đề cập ở trên thì chỉ cần ít nhất 2/3 tổng số thành
viên hợp danh chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn bị hạn chế hơn,
được thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

- Nếu điều lệ công ty không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
Giám đốc thực hiện chức năng quản lý hoạt động kinh doanh của
công ty cùng với các thành viên hợp danh. Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đại diện cho công ty trong quan
hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn
hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các
tranh chấp khác.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có
nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2014:
-


Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty với tư cách là thành viên hợp danh
• Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các nghị
quyết của Hội đồng thành viên
• Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành
viên hợp danh
• Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa
đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định
của pháp luật
• Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại
diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên
đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh
chấp khác
• Các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Quyền điều hành, quản lý hoạt động công ty của các thành viên hợp
danh
- Tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện cho công ty

trong đàm phán ký kết hợp đồng để thực hiện các công việc được
giao; tham gia đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát công
ty, đều được sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh
doanh.
- Khi nhân danh các công ty thực hiện công việc được giao, thành
viên hợp danh phải làm việc một cách trung thực, không trái với
Điều lệ, các quyết định của Hội đồng thành viên.
- Trong công ty, thành viên góp vốn không được tham gia quản lý
công ty, không được hoạt động nhân danh công ty.



B.

NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ HỢP TÁC


Bài làm dựa theo "Luật số 23/2012/QH13 của Quốc hội : LUẬT HỢP TÁC XÃ"
I.

Khái niệm, đặc điểm của Hợp tác xã
Khái niệm:
- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp
ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
2. Đặc điểm:
- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế- xã hội:
Luật Hợp tác xã 2003 quy định cơ chế hoạt động của hợp tác xã như

một loại hình doanh nghiệp. Do đó, hợp tác xã có vốn hoạt động do xã
viên đóng góp và từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật, có
quyền tự chủ tài chính, lấy hiệu quả kinh tế làm mục đích thành lập và
hoạt động, phục vụ lợi ích xã viên.
Với tính chất riêng biệt của mình, có thể nói hợp tác xã là một cộng
đồng xã hội, nơi các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp tổ chức kinh
doanh, giải quyết vấn đề thất nghiệp, nâng cao đời sống của các xã viên.
- Tư cách pháp lý để tham gia hợp tác xã (xã viên):
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân đều có thể tham gia hợp tác xã. Họ
phải góp vốn từ đó hình thành nên tài sản, vốn hoạt động của hợp tác
xã. Mọi xã viên đều có quyền tham gia quyết định những vấn đề
quan trọng của hợp tác xã cũng như tham gia quản lý, điều hành,
giám sát hoạt động của hợp tác xã, đồng thời góp sức lao động. Vì
vậy, xã viên vừa là người chủ sở hữu vừa là người lao động.
- Hợp tác xã có tư cách pháp nhân:
Hợp tác xã là một chủ thể pháp lý độc lập, có tài sản riêng, tham gia
vào các giao dịch pháp lý với tư cách riêng của mình và tự chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ trong phạm vi tài sản riêng của mình. Mỗi xã
viên cũng chịu trách nhiệm về hoạt động của hợp tác xã trong phạm
vi vốn góp của mình.
- Mục đích của hợp tác xã:
Phát huy sức mạnh tập thể, các xã viên cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần.
Thành lập hợp tác xã
1. Sáng lập viên: Điều 19
- Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện
cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã.
1.


II.


Sáng lập viên vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã; xây dựng
phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các công
việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã.
2. Hội nghị thành lập hợp tác xã: Điều 20
1. Hội nghị thành lập hợp tác xã do sáng lập viên tổ chức theo quy định của
Luật này.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập hợp tác xã bao gồm sáng lập viên
là cá nhân, người đại diện hợp pháp của sáng lập viên; người đại diện hợp
pháp của hộ gia đình, pháp nhân và cá nhân khác có nguyện vọng gia nhập
hợp tác xã.
2. Hội nghị thảo luận về dự thảo điều lệ, phương án sản xuất, kinh doanh
của hợp tác xã và dự kiến danh sách thành viên.
3. Hội nghị thông qua điều lệ. Những người tán thành điều lệ và đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 13 của Luật này thì trở thành thành viên. Các
thành viên tiếp tục thảo luận và quyết định các nội dung sau đây:
a) Phương án sản xuất, kinh doanh;
b) Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định việc lựa
chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số thành viên, đại diện hợp pháp của
hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
c) Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
d) Các nội dung khác có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt động
của hợp tác xã.
4. Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại khoản
3 Điều này phải được biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.
-

3. Đăng ký kinh doanh: Điều 23


Hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
tỉnh hoặc cấp huyện nơi hợp tác xã định đặt trụ sở chính. Liên hiệp hợp tác
xã nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã;
- Điều lệ;
- Phương án sản xuất, kinh doanh;
- Danh sách thành viên, danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám
đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
- Nghị quyết hội nghị thành lập.
Người đại điện hợp pháp của hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung
thực và chính xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.


Chính phủ quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký; trình tự, thủ tục cấp và nội dung của giấy chứng nhận
đăng ký.
Hợp tác xã phải lập sổ đăng ký thành viên. Điều 25 quy định sổ đăng
ký phải có các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã: số và ngày cấp giấy
chứng nhận đăng ký;
2. Thông tin về thành viên bao gồm:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu đối với thành viên là cá nhân hoặc người đại
diện cho hộ gia đình;

b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký
của thành viên là pháp nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo
pháp luật đối với thành viên là pháp nhân đó;
3. Giá trị vốn góp của từng thành viên; thời điểm góp vốn;
4. Số và ngày cấp giấy chứng nhận vốn góp của từng thành viên
5. Chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của
hộ gia đình, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
6. Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.
4. Trụ sở chính: Điều 26

Trụ sở chính của hợp tác xã là địa điểm giao dịch của hợp tác xã trên
lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố,
xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
5. Văn phòng đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh: Điều 27

1. Hợp tác xã được lập chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh ở trong nước và nước ngoài. Trình tự, thủ tục thành lập thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
2. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền nhằm phục vụ
cho hoạt động của hợp tác xã.
3. Chi nhánh là đơn vị trực thuộc của hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện
toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã. Ngành, nghề
kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của
hợp tác xã.


4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên
của hợp tác xã, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn

phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.
III.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Nguyên tắc tự nguyện
- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi
hợp tác xã.
- Nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và tán thành Điều lệ
hợp tác xã thì đều có thể gia nhập.
- Khi ra khỏi hợp tác xã, xã viên được trả lại vốn góp và các quyền lợi
khác nhau theo quy định của Điều lệ hợp tác xã và pháp luật có liên
quan.
2. Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, và công khai
- Xã viên đều có quyền ngang nhau trong tham gia quản lý, kiểm tra,
giám sát, biểu quyết mà không phụ thuộc vào vốn góp.
- Mọi xã viên nếu có khả năng, uy tín đều có thể được bầu vào cơ quan
quản lý, điều hành, kiểm soát của hợp tác xã.
- Hợp tác xã pahỉ công khai về kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình
tài chính, quyền lợi và nghĩa vụ của từng xã viên.
3. Nguyên tắc tự chủ, chịu trách nhiệm và cùng có lợi
- Hợp tác xã có quyền tự chủ về tài chính, cũng như trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động.
- Sau khi nộp thuế và trang trải các khoản nợ, hợp tác xã được trích moọt
phần lãi để lập các quỹ, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng
góp cảu xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng
dịch vụ của hợp tác xã theo phương châm xã viên có lợi và hợp tác xã
ngày càng phát triển.
4. Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng
đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển

phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.

IV.

Quy chế pháp lý về xã viên
1. Điều kiện tham gia hợp tác xã: Điều 13
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp
tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ
gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan,
tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;


b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của hợp tác xã;
c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp
tác xã;
đ) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên: Điều 14, 15
- Quyền được ưu tiên làm việc cho hợp tác xã , hưởng tiền công lao động,

hưởng lãi và phúc lợi, tham dự Đại hội xã viên, được ứng cử bầu cử vào
các cơ quan quản lý, điều hành, kiểm soát của hợp tác xã, có quyền
chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác,
được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác khi ra hợp tác xã theo quy
định của pháp luạt và Điều lệ của hợp tác xã.
- Xã viên có nghĩa vụ chấp hành Điều lệ, Nội quy hợp tác xã, các nghị

quyết của Đại hội xã viên, phải góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp
tác xã, cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các
khoản lỗ và thực hiện những cam kết kinh tế, những nghĩa vụ khác với
hợp tác xã.
3. Chấm dứt tư cách xã viên: Điều 16
1. Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một
trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy
định của pháp luật;
b) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy
định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác
xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
d) Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
đ) Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;
e) Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ
trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian
liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;
g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên
không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong
điều lệ;
h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.
V.

Tổ chức, quản lý hợp tác xã
1. Đại hội thành viên: Điều 30



Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên
và đại hội thành viên bất thường.
- Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy
định nhưng phải bảo đảm:
• Không được ít hơn 30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên
đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 100 đến 300 thành
viên, hợp tác xã thành viên;
• Không được ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên
đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000
thành viên, hợp tác xã thành viên;
• Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã có trên 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên.
- Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý kiến,
nguyện vọng và có trách nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất cả
thành viên, hợp tác xã thành viên mà mình đại diện.
2. Hội đồng quản trị hợp tác xã: Điều 35, 36, 37
- Hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị
thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể
thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số
lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu
là 03 người, tối đa là 15 người.
- Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã quy
định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
- Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ
nhưng ít nhất 03 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành
viên hội đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu
tập. Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng

quản trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng
giám đốc) hợp tác xã.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị được quy định tại điều 36
như sau:
• Quyết định tổ chức các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp
tác xã theo quy định của điều lệ.
• Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên và đánh giá kết
quả hoạt động của hợp tác xã.
• Chuẩn bị và trình đại hội thành viên sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo
cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh doanh và phương
án phân phối thu nhập của hợp tác xã báo cáo hoạt động của hội
đồng quản trị.
• Trình đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc
quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
-


Trình đại hội thành viên phương án về mức thù lao, tiền thưởng của
thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc
(tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
• Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của hợp tác xã theo
thẩm quyền do đại hội thành viên giao.
• Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên
• Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám đốc (tổng giám đốc), phó
giám đốc (phó tổng giám đốc).
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng
thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị quyết của đại hội thành
viên hoặc theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu điều lệ
không quy định khác.

• Khen thưởng, kỷ luật xã viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức
không phải là xã viên nhưng có công xây dựng, phát triển hợp tác
xã.
• Thông báo tới các thành viên, hợp tác xã thành viên nghị quyết,
quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị.
• Ban hành quy chế hoạt động của hội đồng quản trị để thực hiện
quyền và nhiệm vụ được giao.
• Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ, nghị
quyết của đại hội thành viên và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước đại hội thành viên và trước pháp luật.
Quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị:
• Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.
• Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân
công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị.
• Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của
hội đồng quản trị, đại hội thành viên trừ trường hợp Luật này hoặc
điều lệ có quy định khác.
• Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về
nhiệm vụ được giao.
• Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và
điều lệ.
• Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này
và điều lệ.
Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã là người điều hành hoạt động của
hợp tác xã, có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
• Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã.
• Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội
đồng quản trị



-

-


Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch
hội đồng quản trị;
• Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
• Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết
định;
• Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
• Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ,
quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định tại
khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp
đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên,
hội đồng quản trị.


3. Ban kiểm soát: Điều 39

Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám
sát hoạt động của hợp tác xã, do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số
thành viên, đại diện hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số
lượng thành viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng
không quá 07 người. Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên phải bầu ban
kiểm soát, còn dưới 30 thành viên việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên do điều lệ quy định.

Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội
thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã.
- Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội
thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
- Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc),
thành viên, hợp tác xã thành viên
- Kiểm tra các hoạt động tài chính
- Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng
năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;
- Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, giải quyết theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết
- Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp
của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
- Thông báo kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc
(tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động
của hợp tác xã;


Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần
thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng
các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
- Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo
quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;
- Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và
điều lệ.
Thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên được hưởng thù lao và được
trả các chi phí cần thiết khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên được sử dụng con dấu của hợp tác xã để thực hiện

nhiệm vụ của mình.
-

VI.

Tài sản và tài chính của hợp tác xã
1. Tài sản của hợp tác xã: Điều 48, 49
- Tài sản của hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây:
• Vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên;
• Vốn huy động của thành viên, hợp tác xã thành viên và vốn huy
động khác;
• Vốn, tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động của hợp tác
xã.
• Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước và khoản được tặng, cho khác.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản của hợp tác xã, được thực hiện theo quy
định của điều lệ, quy chế quản lý tài chính của hợp tác xã, nghị quyết
đại hội thành viên và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Xử lý tài sản của hợp tác xã khi giải thể:
• Trình tự xử lý tài sản của hợp tác xã:
 Thu hồi các tài sản của hợp tác xã;
 Thanh lý tài sản, trừ phần tài sản không chia;
 Thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa vụ tài
chính của hợp tác xã.
• Xử lý tài sản còn lại, trừ tài sản không chia được thực hiện theo thứ
tự ưu tiên sau đây:
 Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm cả khoản chi cho việc
thu hồi và thanh lý tài sản;
 Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội của người
lao động;
 Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm theo quy định của pháp

luật;
 Thanh toán các khoản nợ không bảo đảm;
 Giá trị tài sản còn lại được hoàn trả cho thành viên, hợp tác xã
thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn điều lệ.


Việc xử lý tài sản thực hiện theo thứ tự ưu tiên được quy định tại
khoản 2 Điều này. Trường hợp giá trị tài sản còn lại không đủ để
thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì
thực hiện thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ
phải chi trả trong hàng ưu tiên đó.
• Chính phủ quy định việc xử lý tài sản không chia của hợp tác xã khi
giải thể, phá sản.
2. Vốn góp của xã viên: Điều 17
Đối với hợp tác xã, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận
và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác
xã. Khi chấm dứt tư cách xã viên, xã viên được trả lại vốn góp.


3. Phân phối thu nhập: Điều 46

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thu nhập
của hợp tác xã được phân phối như sau:
1. Trích lập quỹ đầu tư phát triển với tỷ lệ không thấp hơn 20% trên thu
nhập; trích lập quỹ dự phòng tài chính với tỷ lệ không thấp hơn 5% trên
thu nhập;
2. Trích lập các quỹ khác đo đại hội thành viên quyết định;
3. Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này được phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên
theo nguyên tắc sau đây:

a) Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác
xã thành viên; theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp
tác xã tạo việc làm;
b) Phần còn lại được chia theo vốn góp;
c) Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã quy định;
4. Thu nhập đã phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên là tài sản
thuộc sở hữu của thành viên, hợp tác xã thành viên. Thành viên, hợp tác xã
thành viên có thể giao thu nhập đã phân phối cho hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã quản lý, sử dụng theo thỏa thuận với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
VII.

Liên hiệp hợp tác xã, liên minh hợp tác xã
Liên hợp tác xã. liên minh hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở
hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
1. Liên hiệp hợp tác xã


-

-

-

-


Các hợp tác xã có nhu cầu và tự nguyện có thể cùng nhau thành lập liên
hiệp hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế hoạt động theo nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của hợp tác xã quy định tại Điều 5 của Luật này,
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các hợp tác
xã thành viên, hỗ trợ nhau trong hoạt động và đáp ứng các nhu cầu khác
của các thành viên tham gia.
Liên hiệp hợp tác xã thành lập Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Người đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị; người
đứng đầu Ban giám đốc là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Liên hiệp hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh.
Liên hiệp hợp tác xã được tự chọn tên và biểu tượng của mình phù hợp
với quy định của pháp luật. Con dấu, bảng hiệu, giấy tờ giao dịch của
liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu "LHHTX".
Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của liên hiệp hợp tác xã
được quy định trong Điều lệ liên hiệp hợp tác xã do Đại hội các thành
viên thông qua.

2. Liên minh hợp tác xã
- Liên minh hợp tác xã là tổ chức kinh tế - xã hội do các hợp tác xã, liên

-

-

hiệp hợp tác xã tự nguyện cùng nhau thành lập. Liên minh hợp tác xã
được tổ chức theo ngành và các ngành kinh tế. Liên minh hợp tác xã
được thành lập ở trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Liên minh hợp tác xã có các chức năng sau đây:

• Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã và liên
hiệp hợp tác xã thành viên.
• Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã;
• Hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát
triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thực hiện các chương trình
hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Chính phủ giao; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ hợp tác xã theo quy định của Chính phủ;
• Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã;
• Đại diện cho hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã trong quan hệ hoạt
động phối hợp của các thành viên với các tổ chức trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Quyền, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, tên gọi và tài chính của liên minh hợp
tác xã do Điều lệ liên minh hợp tác xã quy định.
Điều lệ liên minh hợp tác xã trung ương do Thủ tướng Chính phủ ra
quyết định công nhận; Điều lệ liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ra quyết định công nhận.


-

Nhà nước tạo điều kiện để liên minh hợp tác xã ở trung ương và địa
phương hoạt động theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể mối quan hệ công tác giữa liên minh hợp tác
xã với chính quyền các cấp.


C.

I.


II.

NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ HỘ KINH
DOANH
Khái niệm và đặc điểm của HKD
1. Khái niệm:
- Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại
một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh.
2. Đặc điểm:
- Chủ thể đăng kí kinh doanh: Chủ HKD có thể là cá nhân hoặc hộ gia
đình
- HKD bị hạn chế số lượng lao động và địa điểm kinh doanh.
- HKD chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh (trách nhiệm vô hạn)
- HKD không được sử dụng con dấu
Đăng kí kinh doanh
1. Quyền và nghĩa vụ đăng kí kinh doanh:
- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và
có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh .
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người
bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ
có thu nhập thấp không phải đăng ký
2. Thủ tục đăng kí kinh doanh:
- Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề
nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện

nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh
doanh gồm:
• Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
• Ngành, nghề kinh doanh;
• Số vốn kinh doanh;
• Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư
trú và chữ ký của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ
kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh
doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường
hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
- Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao Giấy
chứng minh nhân dân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc
người đại diện hộ gia đình và Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành
lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá


-

nhân thành lập. Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành
nghề, thì kèm theo các giấy tờ trên phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ
hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình. Đối với những ngành,
nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ trên phải có bản
sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy
biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có
đủ các điều kiện sau đây:
• Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm
kinh doanh;

• Tên HKD dự định đăng ký không trùng với tên HKQ đã đăng kí;
• Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn năm ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội
dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh
doanh. Sau 5 ngày kể từ ngày nộp mà không nhận được giấy chứng
nhận, người đăng kí có quyền khiếu nại.

3. Quản lý HKD
- Pháp luật không có quy định can thiệp vào công tác quản lí mà cho phép
-

HKD tự quyết định cách quản lí của mình.
Nếu không phải cá nhân mà là một nhóm người thì các thành viên phải
thống nhất cử một người làm đại diện để tham gia vào các giao dịch.


×