Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

HÀNH VI KHÁCH HÀNG sử DỤNG sản PHẨM xmen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.17 KB, 14 trang )

MỤC LỤC


Hành vi khách hàng

D02

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Năm 2001 ông Phan Quốc Công và 1 người bạn làm trong 2 lĩnh vực khác
nhau đã chung tay xây dựng công ty hàng gia dụng ICP với mong ước tạo nên sự
khác biệt : công ty nội địa và tiêu chuẩn toàn cầu , cung cấp dịch vụ & sản phẩm
đẳng cấp cho người tiêu dùng.
Bước ngoặt lớn góp phần đưa ICP trở thành công ty hàng đầu trong ngành hóa mỹ
phẩm là sự ra đời của nhãn hiệu X-men . 1 năm sau đó, nhãn hiệu này đã nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường và đứng đầu phân khúc
Năm 2003, sản phẩm dầu gội đầu X-Men xuất hiện cùng với chiến lược
marketing rầm rộ cùng slogan “Đàn ông đích thực” và nhanh chóng trở thành nhãn
hiệu dầu gội đầu số 1 dành riêng cho nam giới.
Lúc bấy giờ trên thị trường sản phẩm dầu gội nam chỉ có Romano và unza độc
chiếm . Tuy nhiên Romano chỉ được chú trọng như 1 loại sửa tắm , ko mạnh hẳn về
mảng dầu gội và được coi như 1 loại sản phẩm phụ . ICP phát hiện ra phân khúc thị
trường còn bỏ ngỏ này . Họ cho rẳng phân khúc thị trường này còn rất màu mỡ để
khai thác , vì thế X-Men ra đời.
X-Men ghi dấu ấn trong lòng người tiêu dùng với việc định hình khái niệm
mới về mỹ phẩm thay vì “dùng ké” của nữ giới như thói quen trước đây. Với tên gọi
khá tây, nhiều người nghĩ đây là sản phẩm do tập đoàn đa quốc gia nào đó sản xuất
tuy nhiên sự thực là do công ty hàng gia dụng quốc tế (ICP) của người Việt.
X-men là 1 thương hiệu không còn xa lạ đối với người tiêu dùng Việt , với rất
nhiều dòng sản phẩm chăm sóc cá nhân dành cho nam gioi , khởi đầu là dòng sản
phẩm dầu gội X-Men , Dr Men, Hatrick ,..tiếp đến là sửa tắm X-Men , gel vuốt tóc ,
Lăn khử mùi .. và thậm chí còn lấn sân qua lĩnh vực thời trang với X-Seri fashion.



Trang | 2


Hành vi khách hàng

D02

II.PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU VÀ PHÂN
KHÚC THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM X-MEN:
1. Phân tích khách hàng mục tiêu:
-

Tiếp cận thị trường : Xmen thuộc công ty ICP, XMen là một sản phẩm dầu
gội đầu, chuyên sạch gầu và có mùi hương quyến rũ phải nữ. Đối tượng sử
dụng chuyên dùng cho đàn ông.

-

Slogan : đàn ông đích thực, đây cũng chính là bản sắc thương hiệu của XMen, tạo ra phong cách riêng.

-

Khuynh hướng marketing chính là khuynh hướng đề cao cá nhân, tôn vinh
phong cách riêng biệt.

-

Khách hàng mục tiêu : lứa tuổi thanh niên đến những người thành đạt, có nhu
cầu tạo ra phong cách “men” cho mình . khách hàng mục tiêu gián tiếp là Phụ

nữ, người phụ nữ VN hầu như là người chi tiêu chính, cũng là người đi mua
sắm nên X-Men khi mới tung ra 12/2003 đã có chiến dịch “ nếu em thương
chồng hãy cho anh ấy sử dụng dầu gội đầu riêng “ đạt hiệu quả lớn. Đây cũng
là bằng chứng cho thấy việc nghiên cứu hành vi mua sắm là rất quan trọng và
cần thiết.

2.

Phân khúc thị trường:
-

X-men hướng đến phân khúc thị trường là những khách hàng : Nam, lứa tuổi
thanh niên và thành đạt. Đây là những khách hàng tiềm năng của sản phẩm xmen hướng đến. Vì ở lứa tuổi này đàn ông luôn muốn thể hiện mình trước
phụ nữ,sự mạnh mẽ, lôi cuốn ở mùi thơm của tóc và mùi cơ thể là những yếu
Trang | 3


Hành vi khách hàng

D02

tố quyết định.Trên cơ sở phân tích đó thì các marketer đã phân khúc thị
trường nhằm theo dõi,phán đoán thị trường.

III. CHIẾN LƯỢC PHÂN TÍCH HÀNH VI KHÁCH HÀNG
1. Thời điểm khách hàng “dễ” mua , sử dụng sản phẩm X-men


Người tiêu dùng nhận thức rằng họ có 1 vấn đề : Khách hàng sẽ sử dụng sản
phẩm X-Men khi có nhu cầu ( sản phẩm họ đang sử dụng đã hết , cần mua




mới để sử dụng,..)
Mua vì hứng thú bất chợt, phục vụ cảm xúc nhất thời , tạo ra tưởng tượng
hưng phấn : Người tiêu dùng sử dụng sản phẩm với mục đích như slogan “



Đàn ông đích thực ”, muốn trở nên nam tính , mạnh mẽ.
Môi trường : Thúc đẩy mạnh mẽ khách hàng mục tiêu nam từ sử dụng sản
phẩm đại trà cho nữ chuyển qua sử dụng X-men chon nam .

2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng sản phẩm của
khách hàng


a.
Các yếu tố mang tính chất cá nhân :
Tuổi tác : X-men đánh mạnh vào thị trường mục tiêu nam giới tuổi teen và khách




hàng dao động đến 50 tuổi .
Nghề nghiệp : phù hợp với đa số ngành nghề
Cá tính , đặc tính tâm lý nổi bật : X-men khẳng định thương hiệu “Đàn ông đích
thực” là sự lựa chọn hoàn hảo cho nam giới có cá tính mạnh mẽ, năng động , thể
hiện bản thân.


Trang | 4


Hành vi khách hàng



D02

b.
Các yếu tố mang tính chất xã hội :
Nhóm tham khảo thứ nhất (có ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ) bao gồm: gia đình,
bạn thân, láng giềng thân thiện, đồng nghiệp…: Trước khi sử dụng sản phẩm Xmen, người tiêu dùng sẽ thảm khảo phản hồi từ nhóm này để đưa ra sự lựa chọn tiêu



dùng.
Nhóm tham khảo thứ hai : (Các tổ chức , hiệp hội) : với tiêu chuẩn đảm bảo an toàn
của Bộ khoa học & công nghệ , bộ Nội vụ đưa ra, khách hàng có thể yên tâm sử



dụng sản phẩm X-men với tiêu chuẩn an toàn đã đc kiểm duyệt.
Nhóm tham khảo thứ ba : ( Nhóm ngưỡng mộ ) : X-men được quảng cáo bằng các
ngôi sao, diễn viên, cầu thủ nổi tiếng, nếu khách hàng yêu thích, thần tượng họ thì
sẵn sang sử dụng sản phẩm không 1 lý do.
c.
-

Vai trò & địa vị xã hội :

Người tiêu dùng thường mua sắm những hàng hoá, dịch vụ phản ánh vai trò
địa vị của họ trong xã hội : Nắm được vấn đề này, X-men đã cho ra đời seri
sản phẩm “X-MEN for Boss ” , nhắm vào đối tượng muốn khẳng định đẳng
cấp.

3. Phân tích tháp nhu cầu Maslow

-

a.
Nhu cầu sinh học :
Là nhu cầu sinh lý cơ bản của mỗi cá nhân , có nhu cầu này thì mới tồn tại những

-

nhu cầu còn lại .
Khách hàng sử dụng sản phẩm X-men để đáp ứng cho như cầu cơ bản bắt buộc
trong đời sống hằng ngày : tắm rửa, gội đầu…. đây là những nhu cầu sống thiết yếu.

-

b.
Nhu cầu an toàn
Khi đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, mỗi cá nhân sẽ mong muốn có sự bảo vệ
cho sự sống của mình.
Ở giai đoạn này, sản phẩm X-men bắt đầu định vị cho khách hàng khi sử dụng
sản phẩm, X-men được kiểm tra chất lượng với dây chuyền sản xuất được giám sát
Trang | 5



Hành vi khách hàng

D02

chặt chẽ và đảm bảo các quy chuẩn của các bộ, ngành khi xuất bán sản phẩm, tạo
niềm tin cho khách hàng an toàn khi sử dụng sản phẩm. Họ sẽ dần dần hướng tới sản
phẩm khi có lòng tin.

-

c.
Nhu cầu xã hội
Là nhu cầu cần có các mối quan hệ xã hội, nhu cầu về tình cảm, cần sự yêu thương.
Khi khách hàng sử dụng sản phẩm X-men ,họ muốn thấy cảm giác mình được
quan tâm chăm sóc tận tình trong quá trình sử dụng sản phẩm, tạo cho họ có
cảm giác tích cực.

-

d.
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu được người ta quý mến , nể trọng
Khi đã đạt được các nhu cầu cơ bản trên , Tâm lý người tiêu dùng muốn vượt trội
hơn so với người khác, khi sử dụng sản phẩm x-men, họ muốn được lên một đẳng
cấp khác , muốn được quý mến nể trọng ,
e.
-

Nhu cầu tự thể hiện mình
Khách hàng muốn định vị mình, tự khẳng định bản thân khi sử dụng sản phẩm


X-men thông qua những thuộc tính đặc trưng của sản phẩm như mùi hương nam
tính mạnh mẽ.

IV. TÌM KIẾM THÔNG TIN:
Có 5 nguồn thông tin chính:
- Trí nhớ của khách hàng: qua những lần tìm kiếm thông tin trước đây,
những kinh nghiệm cá nhân và vài sự hiểu biết có liên quan.
- Các nguồn thông tin cá nhân: chẳng hạn như thông tin từ bạn bè và gia
đình. Đây là nguồn thông tin quan trọng đối với những khách hàng khi họ tìm kiếm
một dịch vụ chuyên nghiệp.

Trang | 6


D02

Hành vi khách hàng

- Nguồn thông tin marketing: chẳng hạn như từ những người bán hàng và từ
quảng cáo.
- Nguồn thông tin thử nghiệm: chẳng hạn như thông tin qua các cuộc kiểm
định hoặc thử nghiệm sản phẩm được công bố.

1.

Các nhân tố tác động đến việc tìm kiếm thông tin bên ngoài:
Hầu hết khách hàng đều tìm kiếm thông tin bên ngoài ngay trước khi mua

hàng và mặt hàng càng quan trọng thì mức độ tìm kiếm thông tin càng cao.

Hầu hết việc mua sắm của khách hàng là kết quả của việc ra quyết định có
giới hạn hay theo thói quen, do đó họ thường không tìm kiếm hoặc tìm kiếm rất ít
các thông tin bên ngoài trước khi mua sắm. Điều này là rất đúng cho các loại hàng
hóa thiết yếu có giá cả tương đối thấp, chẳng hạn các loại thức uống nhẹ, đồ hộp và
bột giặt…
Internet tạo cho khách hàng khả năng tiếp cận nhiều thông tin khác nhau
trước khi quyết định lựa chọn mua hàng.
Có 4 nhân tố cơ bản tác động đến việc tìm kiếm thông tin bên ngoài:
- Đặc điểm thị trường: Các đặc điểm thị trường bao gồm số lượng các giải
pháp, các giới hạn giá cả, hệ thống phân phối và khả năng sẵn có của thông tin.
• Số lượng các giải pháp (các sản phẩm, các cửa hàng, các nhãn hiệu) sẵn có
càng lớn để giải quyết một nhu cầu nào đó thì dường như càng có nhiều sự tìm kiếm
thông tin bên ngoài hơn.
• Số lượng, vị trí và khoảng cách giữa các cửa hàng ở thị trường sẽ ảnh
hưởng đến số lượng các cửa hàng mà khách hàng sẽ ghé qua trước khi mua hàng,
khoảng cách gần nhau của các cửa hàng sẽ làm gia tăng việc tìm kiếm bên ngoài.

Trang | 7


D02

Hành vi khách hàng

• Một số nguồn thông tin mà nhiều khách hàng sử dụng là các bảng quảng
cáo, nhãn hàng dán trên sản phẩm, thông tin từ nhân viên bán hàng và những người
khác có kinh nghiệm với sản phẩm.
- Đặc điểm sản phẩm: Mức giá sản phẩm càng cao thì khách hàng càng tăng
cường việc tìm kiếm thông tin bên ngoài.
- Đặc điểm của khách hàng: Khi khách hàng có những đặc điểm khác nhau

chẳng hạn như sự hiểu biết, kinh nghiệm, tuổi tác, nhận thức về rủi ro... thì việc tìm
kiếm thông tin bên ngòai cũng có sự khác biệt.
- Đặc điểm tình huống: Sự khác biệt về tình huống có thể có một tác động
quan trọng đến hành vi tìm kiếm thông tin. Bối cảnh thời gian sẽ là yếu tố tình
huống quan trọng nhất tác động đến hành vi tìm kiếm thông tin của khách hàng.

V. CÁC QUY TẮC QUYẾT ĐỊNH (DECISION RULES):
Bạn sẽ chọn lựa nhãn hiệu nào? Câu trả lời của bạn tùy thuộc vào quy tắc
quyết định bạn sẽ sử dụng. Khách hàng thường sử dụng 5 quy tắc quyết định như
sau:

1. Các quy tắc quyết định
a.

Quy tắc quyết định liên kết:
Quy tắc quyết định liên kết thiết lập những tiêu chuẩn của mức độ thỏa mãn

tối thiểu và lựa chọn tất cả những nhãn hiệu vượt trội hơn những tiêu chuẩn tối thiểu
này. Quy tắc này được sử dụng khi khách hàng ít quan tâm đến việc mua sắm. Trong
những trường hợp như thế, khách hàng sẽ lựa chọn nhãn hiệu đầu tiên đáp ứng được
tất cả những yêu cầu tối thiểu.
b.

Quy tắc quyết định tách rời:
Sử dụng quy tắc này, khách hàng sẽ chọn những nhãn hiệu có bất kỳ một

thuộc tính nào mà họ cho là quan trọng. Với quy tắc quyết định tách rời, bạn có thể
Trang | 8



Hành vi khách hàng

D02

mua nhãn hiệu đầu tiên mà bạn tìm thấy có thể chấp nhận được, hoặc sử dụng 1 quy
tắc quyết định khác để chọn lựa 1 trong số vài nhãn hiệu.
c.

Quy tắc quyết định loại trừ:
Trong trường hợp này, khách hàng sẽ mua nhãn hiệu có một thuộc tính quan

trọng mà những nhãn hiệu khác không có.
d.

Quy tắc quyết định theo sự lựa chọn ưu tiên:
Khách hàng sẽ chọn nhãn hiệu nào mà theo họ có đặc tính quan trọng nhất,

ví dụ như kem có tác dụng chống nhăn cho da mặt. Nếu có 1 nhãn hiệu tương đương
thì họ sẽ giải quyết bằng cách chọn nhãn hiệu mà nó thể hiện tốt nhất về tiêu chuẩn
quan trọng thứ 2 như giá cả chẳng hạn. Khi khách hàng sử dụng nguyên tắc này thì
nhà tiếp thị phải cố gắng vượt qua tất cả đối thủ cạnh tranh khác về những tiêu
chuẩn quan trọng nhất.
e.

Những sự lựa chọn theo cảm tính:
Việc đánh giá và lựa chọn 1 nhãn hiệu sản phẩm hay dịch vụ hoàn toàn dựa

vào cảm xúc có thể được gọi là sự lựa chọn theo cảm tính.

2. Những ứng dụng Marketing của các quy tắc quyết định:

Các nhà tiếp thị nên tìm hiểu kỹ những quy tắc quyết định nào đang được
khách hàng mục tiêu của họ sử dụng để xây dựng chiến lược định vị sản phẩm cho
phù hợp. Chẳng hạn, khi khách hàng sử dụng nguyên tắc quyết định lọai trừ thì nhà
tiếp thị cần cố gắng nhấn mạnh sự khác biệt của sản phẩm so với các đối thủ cạh
tranh thông qua đặc điểm về chất lượng vượt trội hay giá rẻ bất ngờ.

VI. PHÂN LOẠI TÌNH HUỐNG
1. Tình huống tiếp nhận thông tin
-

Khác hàng có thể tiếp nhận thông tin về sản phẩm qua các phương tiện
truyền thông như quảng cáo trên tivi, những chương trình giới thiệu mặt
Trang | 9


Hành vi khách hàng

D02

hàng tại các trung tâm thương mại, siêu thị khi mua sắm, các đợt khuyến
mãi dịp lễ tết.
-

Sự truyền miệng tốt về sản phẩm.

2. Tình huống mua sắm
-

Các khách hàng nam sẽ có xu hướng sử dụng sản phẩm X-men khi được
mẹ hoặc vợ mua cho. Họ dễ có khả năng bị tác động khi không muốn đi

mua sắm một mình, vì vậy thường nhờ người thân.

-

Các tác nhân tích cực cũng ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách
hàng như: Sự hiện diện của nhân vật nổi tiếng, nhân vật mà bản thân người
tiêu dùng quen biết làm cho khách hàng cảm thấy sản phẩm mình đang sử
dụng có độ an toàn cao và được người nổi tiếng tin dùng. Từ đó khách
hàng cảm thấy tự tin và hưng phấn khi tin dùng.

-

Tính cách của nhân viên phục vụ sôi nổi thân thiện làm cho khách hàng
cảm thấy dễ chịu và có thiện cảm với sản phẩm.

3. Tình huống sử dụng
Khi bạn đi bơi hay tắm biển mà cần có nhu cầu gội đầu hoặc vệ sinh cá nhân,
khách hàng sẽ chọn những sản phẩm được bán tại khu vực lân cận, hoặc có
sẵn của người thân bạn bè.

4. Tình huống vứt bỏ sản phẩm

Trang | 10


D02

Hành vi khách hàng
-


Khách hàng sẽ thay thế sản phẩm X-men khi họ sử dụng hết hoặc sản
phẩm không phù hợp, gây ra những tác dụng phụ trên cơ thể không mong
muốn như dị ứng...

-

Sản phẩm khách hàng nhận được kém chất lượng so với mong đợi.

VII.CÁC CHIẾN LƯỢC TÁC ĐỘNG ĐẾN NHẬN THỨC
NGƯỜI TIÊU DÙNG
1. Chiến lược bán lẻ:
Sản phẩm X-men được phân phối rộng rãi trên hầu hết tất cả các siêu thi, đại
lý bán lẻ trên toàn quốc với :
• Chiến lược giá cả hợp lý ( bình quân từ 50000 đồng đến 150000 đồng) hợp


với túi tiền của người tiêu dùng.
Nhiều chương trình khuyến mãi đặc biệt, hấp dẫn như mua 6 gói dầu gội tặng
1 gói, mua 1 chai dầu gội nước hoa tăng 1 cái áo thun cực chất,... vào các dịp



lễ, ngày đặc biệt trong năm.
Các chương trình bốc thăm trúng thưởng với phần thưởng hấp dẫn: mua 1 sản
phẩm X-men được 1 phiếu bốc thăm với phần thưởng giá trị gấp nhiều lần so
với giá trị của sản phẩm đó,…

2. Chiến lược truyền thông:
X-men sử dụng nhiều chiến lược khôn ngoan để quảng bá và tuyên truyền
cho sản phẩm của mình.



Quảng cáo: Rất thành công khi đưa sản phẩm X-men lên truyền hình và các
phương tiện thông tin đại chúng với nhiều đoạn quảng cáo hấp dẫn và nổi



trội so với các đối thủ cạnh tranh.
Tuyên truyền: X-men đã tổ chức và triển khai nhiều hoạt động tuyên truyền
thông tin trên băng rôn, biểu ngữ,… để kích thích một cách gián tiếp nhằm
tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm X-men của người tiêu dùng.
Trang | 11


Hành vi khách hàng


D02

Đẩy mạnh quan hệ công chúng: X-men đã tổ chức một số hoạt động truyền
thồn nhằm bảo vệ và xây dựng thương hiệu như những chuyến tham quan
phân xưởng của bộ trưởng thương mại và các quan chức cấp cao được đưa

tải lên truyền hình, báo đài, internet,…
Ngoài ra, X-men còn rất thông minh khi sử dụng chiến lược quảng bá thông qua
người tiêu dùng bằng cách tặng 1 sản phẩm X-men cho những người like và share
-

trang web của X-men trên mạng xã hội.
Phát triển nhãn hiệu và logo: Nhãn hiệu và logo của X-men đã rất thành công trong

vai trò của nó. Thiết kế của nhãn hiệu và logo X-men với chữ X được bao tròn khá
đơn giản nhưng lại không kém phần mạnh mẽ, cuốn hút và hấp dẫn. Nó thể hiện
được hiệu quả mà sản phẩm X-men mang lại cho người sử dụng, đó chính là sự nam
tính, khí chất đàn ông mạnh mẽ, lịch lãm. Chính điều đó đã tạo nên sự thu hút của

-

người tiêu dùng đối với sản phẩm X-men.
Thiết kế chương trình quảng cáo và đóng gói:
+ X-men cũng rất thành công với những thiết kế quảng cáo của mình, những đoạn
quảng cáo đầy cuốn hút, mới lạ và đậm chất Tây (đánh vào tâm lý thích xài hàng
ngoại của người tiêu dùng Việt Nam). Và hơn hết là X-men đã mời những người có
ảnh hường đến người tiêu dùng để thực hiện thiết kế quảng cáo của mình như nhóm
365daband,…
+ X-men cũng phát triển công nghệ đóng gói bao bì sản phẩm của mình với nhiều
hình thức đóng gói đa dạng, phong phú, hình thức đẹp mắt, thể hiện được nét mạnh
mẽ mà sản phẩm X-men muốn thể hiện.
Vận dụng lý thuyết điều kiện cổ điển đối với sản phẩm X-men:

-

Hầu hết chúng ta đều xem phim X-men: Dị nhân( kích thích vô điều kiện) và đều
cảm thấy phim này rất hay, nhân vật chính trong phim rất ngầu và mạnh mẽ( phản
ứng vô điều kiện). Do đó, khi chúng ta nghe đến sản phẩm X-men( kích thích có
điều kiện) thì sẽ tạo cho chúng ta hiệu ứng cảm xúc tích cực, như nhìn thấy sự mạnh
mẽ, nam tính của nhân vật trong phim( phản ứng có điều kiện).
Trang | 12


Hành vi khách hàng

-

D02

Hoặc là, chúng ta biết Issac và nhóm 365 là những ca sĩ nam không chỉ tài năng mà
còn rất đẹp trai cuốn hút( kích thích vô điều kiện) do vậy sẽ tạo cảm xúc hâm mộ,
yêu mến (phản ứng vô điều kiện). Vì vậy, khi X-men mời nhóm nhạc này đóng
quảng cáo cho sản phẩm của X-men ( kích thích có điều kiện), thì sản phẩm cũng sẽ
tạo được cảm xúc tích cực của chúng ta, vì thần tượng mà yêu thích sản phẩm( phản
ứng có điều kiện).
Vận dụng lý thuyết điều kiện hoạt động đối với sản phẩm X-men:

-

X-men vận dụng lý thuyết điều kiện hoạt động vào chất lượng sản phẩm của mình.
đầu tiên, X-men tổ chức chương trình thử nghiệm sản phẩm bằng cách cho người
tiêu dùng sử dụng miễn phí những sản phẩm của X-men mà tiêu chí mà X-men đặt
ra để có được sự hài lòng của khách hàng là mùi hương quyến rũ, nam tính đầy cuốn
hút. Khí khách hàng cảm thấy hài lòng, dẫn đến ham muốn có được sản phẩm và
mua hàng, đó gọi là sự sắp đặt. Sau khi mua sản phẩm về sử dụng, khách hàng sẽ
ưa chuộng sản phẩm hơn vì chất lượng tốt của sản phẩm nên sẽ tiếp tục đến mua
thêm sản phẩm X-men về xài ( sự củng cố điều kiện). Và từ đó khách hàng sẽ càng
ưu chuộng hơn và dần quen thuộc với sản phẩm X-men, nếu xài sản phẩm khác sẽ
cảm thấy không quen và khó chịu.

3. Giải pháp để thu hút khách hàng đối với sản phẩm X-men:
-

Do nhu cầu về sản phẩm của khách hàng luôn thay đổi nên các nhà marketer phải
luôn thường xuyên nghiên cứu thị trường để bám sát nhu cầu khách hàng.


- Đẩy mạnh hơn các chiến lược marketing,truyền thông, quảng cáo sản phẩm của
mình nhằm đưa sản phẩm đến gần với khách hàng. Đồng thời đưa ra nhiều hơn các
chương trình khuyến mãi và tri ân đối với khách hàng lâu năm để thu hút khách
hàng.( tăng them vốn vào đầu tư quảng cáo vì tuy các đoạn quảng cáo nhãn

Trang | 13


Hành vi khách hàng

D02

hiệu,logo nổi trổi nhưng tần số xuất hiện quảng cáo trên truyền hình và nơi công
cộng quá ít, gia tăng thời gian cũng như tần số của các chương trình khuyến mãi,…)
-

Quan sát hành vi của khách hàng trước và sau khi mua sản phẩm bằng việc khảo sát
thướng xuyên ý kiến của khách hàng.

Trang | 14



×