Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng á châu (ACB), chi nhánh thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

NGUYỄN ĐÌNH AN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG,
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

NGUYỄN ĐÌNH AN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG,
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:



60340102

Quyết định giao đề tài:

259/QĐ-ĐHNT ngày 24/3/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

263/QĐ-ĐHNT ngày 2/3/2017

Ngày bảo vệ:

13/03/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. VÕ VĂN CẦN
Chủ tịch Hội Đồng
PGS-TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Nâng cao chất lượng tín dụng
trung, dài hạn tại Ngân hàng Á châu ACB chi nhánh thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong công trình nghiên cứu nào khác.


Tác giả

Nguyễn Đình An

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt
tình của các Quý Thầy Cô công tác tại Khoa Kinh tế và Khoa Sau đại học Trường Đại học Nha Trang.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến TS Võ Văn Cần, Thầy đã có
những gợi ý, hướng dẫn rất quý giá để hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo NH Á châu ACB chi nhánh thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện, cung cấp nhiều thông tin và tài liệu tham
khảo giúp tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện và động viện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trân trọng.
Tác giả

Nguyễn Đình An

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG,
DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................4
1.1 Ngân hàng thương mại...................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về NHTM ..................................................................................... 4
1.1.2 Các hoạt động của NHTM ....................................................................................5
1.1.3. Chức năng và vai trò của NHTM ........................................................................5
1.1.4. Các loại hình tín dụng NH...................................................................................6
1.2 Tín dụng trung và dài hạn........................................................................................8
1.2.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn ......................................................................8
1.2.2 Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn........................................................................9
1.2.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn ...................................................................9
1.2.4 Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn...................................................12
1.2.5 Các hình thức tín dụng trung và dài hạn............................................................15
1.3 Chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại NHTM................................................. 17
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn ..................................................17
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. ...........................18
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn ................... 27
1.4.1 Các nhân tố khách quan ......................................................................................27
v


1.4.2 Những nhân tố chủ quan .....................................................................................29
1.5 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan .......................................................... 32
TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI

HẠN TẠI NH Á CHÂU ACB - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH TỈNH
NGHỆ AN ....................................................................................................................35
2.1 Tổng quan về NH Á Châu ACB ............................................................................35
2.1.1 Giới thiệu về NH Á châu ACB...........................................................................35
2.1.2 Quy trình cấp tín dụng trung và dài hạn tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An ................................................................................................38
2.2 Tình hình và kết quả hoạt động của NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An .................................................................................................................40
2.2.1 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2012 – 2015 ...............................................40
2.2.2 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế..................................................................43
2.2.3 Kết quả kinh doanh ..............................................................................................43
2.3 Thực trạng tín dụng trung, dài hạn tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An .................................................................................................................45
2.3.1. Đánh giá thực trạng tín dụng TDH thông qua các chỉ tiêu tài chính ..............45
2.3.2 Đánh giá thực trạng tín dụng TDH qua chỉ tiêu sự hài lòng của khách hàng ......52
2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NH
Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An...............................................60
2.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................61
2.4.2 Các nhân tố thuộc về bản thân NH.......................................................................63
2.5 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng trung và dài hạn.......................................64
2.5.1. Kết quả đạt được..................................................................................................64
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................................65
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................68
vi


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NH Á CHÂU ACB CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH
TỈNH NGHỆ AN ..........................................................................................................69
3.1 Định hướng phát triển tín dụng tại NH Á châu ACB..............................................69

3.1.1Chiến lược phát triển của ACB đến 2015 tầm nhìn 2020 .....................................69
3.1.2 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ACB ..........69
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NH Á châu
ACB chi nhánh thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ............................................................70
3.2.1 Phát triển mạng lưới hoạt động cung cấp TD TDH .............................................71
3.2.2. Tăng cường huy động các nguồn vốn cấp tín dụng TDH ...................................71
3.2.3 Phát triển các sản phẩm cho vay TDH với lãi suất ưu đãi ...................................72
3.2.4 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng TDH, thực hiện thẩm
định trước trong và sau khi cho vay ...............................................................................72
3.2.5. Các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá hạn đối với TD TDH. .......72
3.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 74
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước............................................................................... 74
3.3.2 Kiến nghị với NH Nhà nước ....................................................................... 75
3.3.3. Kiến nghị đối với NH Á châu ACB ....................................................................76
3.3.4 Kiến nghị với các doanh nghiệp vay vốn. ............................................................77
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................77
KẾT LUẬN ...................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................79
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ACB

:

Asia Commercial Joint Stock Bank


NHTM

:

NH thương mại

NHNN

:

NH nhà nước

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TDH

:

Tín dụng trung và dài hạn

NH

:

Ngân hàng


viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn trung và dài hạn của NH Á châu ACB chi nhánh
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An .....................................................................................41
Bảng 2.2 Cơ cấu khách hàng theo thành phần kinh tế ..................................................43
Bảng 2.3 Lợi nhuận của NH Á châu ACB năm 2012 - 2015........................................44
Bảng 2.4 Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An ................................................................................................45
Bảng 2.5 Dư nợ TDH năm 2012 - 2015 tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An .......................................................................................................46
Bảng 2.6 Nợ xấu của cho vay trung và dài hạn tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2012 - 2015 ....................................................................47
Bảng 2.7 Lãi cho vay chưa thu được giai đoạn 2012- 2015 tại NH Á châu ACB chi
nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ..........................................................................48
Bảng 2.8 Tỷ lệ lãi treo tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm
2012 - 2015....................................................................................................................48
Bảng 2.9 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại NH Á châu ACB chi nhánh
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2012 - 2015.........................................................49
Bảng 2.10 Tỷ trọng tín dụng TDH tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An năm 2012 - 2015 .....................................................................................50
Bảng 2.11 Hệ số thu nợ TDH tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An năm 2012 - 2015 ............................................................................................50
Bảng 2.12 Tỷ lệ thu nợ TDH đến hạn tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An năm 2012 - 2015 .....................................................................................51
Bảng 2.13 Tỷ lệ nợ quá hạn tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An năm 2012 - 2015 ............................................................................................51
Bảng 2.14 Kết quả đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy...................................54
Bảng 2.15 Kết quả của nhóm nhân tố mức độ đáp ứng ................................................55

Bảng 2.16 Kết quả của nhóm nhân tố độ tiếp cận, cơ sở vật chất hữu hình .................56
Bảng 2.17 Kết quả của nhóm nhân tố đánh giá sự hài lòng về mức độ đảm bảo .........57
Bảng 2.18 Kết quả của nhóm nhân tố đánh giá sự đồng cảm thấu hiểu khách hàng.........59
ix


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH Á châu ACB chi nhánh thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.........................................................................................................................36
Hình 2.2 Quy trình cấp tín dụng trung và dài hạn .........................................................38
Hình 2.3 Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn năm 2012 - 2015.........................42
Hình 2.4 Lợi nhuận trước thuế của NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An từ năm 2012-2015 ..........................................................................................44
Hình 2.5 Dư nợ tín dụng TDH tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An năm 2012 - 2015 ............................................................................................46
Hình 2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An năm 2012 đến 2015..................................................................................................52

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Đặt vấn đề
Tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ
này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa
quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Tín dụng là
chức năng quan trọng nhất của NHTM, là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu,
nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có thể nói, hoạt động
tín dụng mang tính chất quyết định đối với sự thành bại của NHTM. Vì vậy, làm thế
nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều được các nhà quản lý ngân

hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Với ngân hàng Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, hoạt
động tín dụng trung dài hạn trong những năm gần đây khá tốt. Tuy nhiên, dư nợ qua
các năm tăng cao, tỷ lệ nợ xấu tăng. Kết quả hoạt động tín dụng trung dài hạn vẫn
chưa cao như mong muốn. Trước xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt,
việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn luôn là vấn đề được đặt ra đối với
Ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng
trung, dài hạn tại ngân hàng Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An nhằm mục đích tìm hiểu, đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp có
căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại NH
Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên
quan đến chất lượng tín dụng của NHTM. Thông qua việc đánh giá thực trạng chất
lượng tín dụng trung, dài hạn tại NH Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh tỉnh
Nghệ An, tác giả sẽ đưa ra một số đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tín
dụng trung, dài hạn tại NH Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Để thu thập thông tin cho đề tài tác giả sử dụng một số phương pháp như phương
pháp tổng hợp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra, thu thập thông tin từ phía
khách hàng, phương tổng hợp và so sánh và các phương pháp khác.
Luận văn sử dụng các nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, báo cáo tài chính,
xi


báo cáo hoạt động tín dụng, kết quả kinh doanh… của NH Á châu ACB chi nhánh
Thành phố Vinh, các dữ liệu bên ngoài NH như từ các NHTM trong nước khác, số liệu
thu thập từ mạng internet, sách, báo tạp chí,…. Đặc biệt là nguồn dữ liệu thứ cấp được
thu thập từ khảo sát khách hàng đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NH.

4. Kết quả nghiên cứu
Trong giai đoạn khó khăn của thị trường NH, NH Á châu ACB chi nhánh
Thành phố Vinh vẫn đạt được kết quả rất đáng ghi nhận trong việc nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng cụ thể: dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng lên qua các năm
và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, tổng dư nợ tăng qua các năm, tổng
dư nợ tín dụng trung và dài hạn cũng tăng vào các năm và nợ quá hạn giảm xuống, lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng TDH cũng tăng lên theo từng năm. Tuy nhiên bên cạnh đó
tình hình TDH tại NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh vẫn còn tồn tại một số
hạn chế như mạng lưới hoạt động của NH Á châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh còn
hẹp, nguồn vốn cho vay trung dài hạn còn hạn chế, lãi suất cao, kiểm tra kiểm soát vốn
vay thường không mang tính liên tục, tỷ trọng cho vay TDH còn thấp, dư nợ xấu có xu
hướng tăng. Chính vì thế tác giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể như sau: phát triển
mạng lưới hoạt động, tăng cường huy động các nguồn vốn cấp tín dụng, phát triển các
sản phẩm cho vay với lãi suất ưu đãi, tăng cường kiểm tra, kiểm soát tốc độ tăng
trưởng tín dụng, thực hiện thẩm định trước trong và sau khi cho vay, các biện pháp
ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá hạn.
Từ khóa: Tín dụng TDH, NH Á châu ACB.

xii


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
NH là một loại hình tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất của xã hội, có
vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của quốc gia. Sự hoạt động hiệu
quả của hệ thống NH gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế. Trong những năm
gần đây ngành NH Việt Nam đã có những thay đổi tích cực phù hợp với tình hình thực
tiễn, đưa vốn vào lưu thông tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội và thúc đẩy kinh tế
phát triển.
Tín dụng Ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ

này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa
quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Tín dụng là
chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu, nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có thể
nói, hoạt động tín dụng mang tính chất quyết định đối với sự thành bại của ngân hàng
thương mại. Vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều
được các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Với ngân hàng Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, hoạt
động tín dụng trung dài hạn trong những năm gần đây khá tốt. Tuy nhiên, dư nợ qua
các năm tăng cao, tỷ lệ nợ xấu tăng. Kết quả hoạt động tín dụng trung dài hạn vẫn
chưa cao như mong muốn. Trước xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt,
việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn luôn là vấn đề được đặt ra đối với bản
thân Ngân hàng. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề tài Nâng cao chất lượng
tín dụng trung, dài hạn tại NH Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An nhằm mục đích tìm hiểu, đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp có
căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại NH
Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến chất lượng tín dụng của NHTM.
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại NH Á châu ACB
Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại NH Á
châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại NH Á châu
ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Nghiên cứu vấn đề chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại NH Á
châu ACB, Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng tín dụng trung, dài hạn tại NH Á châu
ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 2012 đến 2015, đề xuất một
số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại NH Á châu ACB Chi
nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Đối tượng khảo sát: chính sách Nhà nước, NH Á châu ACB Chi nhánh Thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An và bên đi vay trung, dài hạn tại NH (khách hàng).
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
a. Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập thông tin cho đề tài tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp nghiên cứu tài liệu: Ứng dụng trong việc hệ thống hóa
các lý thuyết về tín dụng NHTM cũng như tổng hợp các báo cáo hoạt động của NH Á
châu ACB chi nhánh Thành phố Vinh qua các năm 2012-2015;
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin từ phía khách hàng: Để đo lường đánh
giá định tính của khách hàng đối với tín dụng trung và dài hạn của NH Á châu ACB
chi nhánh Thành phố Vinh;
- Phương tổng hợp và so sánh: Ứng dụng phân tích kết quả kinh doanh và các chỉ
tiêu định lượng về tín dụng trung và dài hạn của NH Á châu ACB chi nhánh Thành
phố Vinh;
b. Nguồn dữ liệu
+ Nguồn thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, báo
cáo tài chính của NH Á châu ACB, chi nhánh Thành phố Vinh. Ngoài ra còn thu thập
các dữ liệu bên ngoài như từ các NHTM trong nước khác, số liệu thu thập từ mạng
internet, sách, báo tạp chí,….
+ Nguồn sơ cấp: Phát phiếu điều tra, thu thập thông tin từ phía khách hàng có
thực hiện vay vốn TDH tại tất cả các phòng và chi nhánh NH Á châu ACB thành phố
Vinh. Số lượng phiếu dự kiến phát đến khách hàng có vay vốn trung dài hạn tại Ngân
hàng là 150.
2



5. Ý nghĩa của nghiên cứu
5.1. Về mặt lý luận: Nghiên cứu này góp phần bổ sung về mặt lý luận cho những
nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tín dụng tại NH.
5.2. Về mặt thực tiễn
+ Đối với NH Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An: Kết quả
của nghiên cứu là cơ sở để lãnh đạo NH nhận diện chất lượng dịch vụ tín dụng theo
quan điểm khách hàng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ thỏa mãn sự hài lòng khách hàng, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của NH.
+ Đối với khách hàng : Sau khi có được nguồn thông tin từ nghiên cứu này mang
lại, NH Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An sẽ nâng cao chất
lượng dịch vụ tín dụng để khách hàng hài lòng hơn và quyền lợi của khách hàng được
đảm bảo hơn.
6. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, các danh mục biểu bảng, phụ lục, tài liệu tham
khảo, đề tài bao gồm 3 chương với kết cấu và nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng tín dụng của NHTM. Nội dung
chương này sẽ trình bày phần cơ sở lý thuyết về tín dụng trung, dài hạn của NHTM,
các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung
và dài hạn, cũng như tổng quan các nghiên cứu liên quan đến chất lượng tín dụng
NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NH Á châu
ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Nội dung chương này sẽ giới
thiệu sơ lược về NH ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, đồng thời sử
dụng số liệu để phân tích về thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
NH. Rút ra những điểm mạnh và điểm yếu cũng như chỉ ra nguyên nhân đưa đến
những hạn chế của chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NH.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn

tại NH Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Căn cứ vào kết
quả phân tích tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại NH Á châu ACB Chi nhánh Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An để
đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Đồng thời nêu ra những thiếu sót và hạn chế
của đề tài nghiên cứu.
3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nội dung chương này sẽ trình bày phần cơ sở lý thuyết về tín dụng trung, dài hạn
của NH thương mại (NHTM), các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về NHTM
NHTM là một loại hình tổ chức kinh doanh tiền tệ quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với các cộng đồng địa phương, chủ thể nói riêng. Theo các
nghiên cứu, lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng (NH) gắn liền với lịch
sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của NH; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống NH trở
thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Các NH mạnh, nền kinh tế sẽ mạnh; các
NH yếu, nền kinh tế sẽ yếu. Thậm chí nếu các NH đổ vỡ, nền kinh tế sẽ lâm vào
khủng hoảng và sụp đổ. Vì thế, các nhà kinh tế học đã thường gọi “ NH là doanh
nghiệp đặc biệt là “hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế ”.
Các NH có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song, các yếu tố trên đang không ngừng thay
đổi. Trong thực tế hiện nay có rất nhiều những tổ chức tài chính khác (như công ty
chứng khoán, bảo hiểm, các quỹ...) đang cố gắng cung cấp các dịch vụ NH. Và
ngược lại, các NH cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp sản phẩm, dịch vụ về bất

động sản, chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ,... Theo cách tiếp cận trên
phương diện các loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp thì NH là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ở nước ta, các loại hình NH
được hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng là: NH thương mại, NH đầu tư, NH
phát triển, NH chính sách, NH hợp tác và các loại hình NH khác.

4


1.1.2 Các hoạt động của NHTM
* Mua bán ngoại tệ: Đây là một trong những dịch vụ đầu tiên của NH. Với
hoạt động này, NH thực hiện trao đổi, mua bán ngoại tệ: mua bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
* Nhận tiền gửi: Để có thể cho vay, NH cần phải huy động được nhiều tiền,
một trong những nguồn quan trọng đó là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. NH
nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
* Cho vay: hoạt động sinh lời chiếm tỷ trọng lớn của NHTM. Hoạt động
cho vay bao gồm cho vay thương mại và cho vay tiêu dùng.
* Bảo quản tài sản hộ: NH thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ
cầm cố hay những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn,
bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ
các giấy tờ có giá, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ,...
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Việc giao
dịch, thanh toán qua NH đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Các tiện
ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh,
nâng cao thu nhập cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin
đã phát triển một số hình thức thanh toán mới bằng thẻ, thanh toán điện tử,...
* Các dịch vụ cung cấp khác như dịch vụ môi giới, đầu tư chứng khoán,

cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý...
1.1.3. Chức năng và vai trò của NHTM
a. Trung gian tài chính.
NH là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế. Trung gian tài chính làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà
khuyến khích tiết kiệm, đồng thời làm giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng
thu nhập cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Song, hoạt động của
trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ
hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
b. Tạo phương tiện thanh toán.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua NH, các khách hàng nhận thấy
nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có
được hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu. Khi NH cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi
5


thanh toán của khách hành tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hóa và
dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay, NH đã tạo ra phương tiện thanh toán. Bên cạnh
đó, toàn bộ hệ thống NH cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi
được mở rộng từ NH này đến NH khác trên cơ sở cho vay. Trong khi không có một
NH riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống NH có thể
tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay.
c. Trung gian thanh toán.
NH trở thành trung gian thanh toán lớn nhất tại các quốc gia hiện nay.
Thay mặt khách hàng của mình, NH thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch
vụ. Một số hình thức thanh toán như: séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,...
cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi
khách hàng cần.
Dựa trên những chức năng của mình, NHTM có những vai trò như:

- NHTM tập trung tiền nhàn rỗi trong dân cư và cung ứng nó cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- NHTM đóng vai trò là trung gian thanh toán, giúp hoạt động sản xuất, lưu
thông hàng hóa diễn ra nhanh chóng
- NH góp phần quan trọng trong điều tiết thị trường tiền tệ, thị trường vốn.
- NH giúp thu hút và mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, cung cấp các dịch
vụ ngày càng tiện ích đến khách hàng.
1.1.4. Các loại hình tín dụng NH
Tín dụng ra đời từ thế kỷ XVI, là một tất yếu khách quan, phù hợp với sự
phát triển của xã hội và ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu. Tín dụng NH là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc hoàn trả cả
gốc lẫn lãi theo một thời gian nhất định với một bên là NH- một tổ chức chuyên
doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và
dân cư trong xã hội, trong đó NH đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay. Có rất nhiều cách để phân chia tín dụng NH như phân chia theo thời gian,
theo hình thức tài trợ, theo hình thức đảm bảo, theo rủi ro,...
1.1.4.1 Tín dụng chia theo thời gian
Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
thanh toán của khách hàng. Theo thời gian: tín dụng được chia thành 3 loại:
6


- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu tài trợ cho
tài sản ngắn hạn hay tiêu dùng.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm (có NH quy định là 7 năm),
tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, cây trồng vật nuôi, trang
thiết bị chống hao mòn...
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm (có NH là 7 năm) tài trợ cho công
trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc, thiết bị có giá trị lớn,

thường có thời hạn sử dụng lâu.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trong NHTM thường cao hơn tỷ trọng trung dài
hạn vì tín dụng trung dài hạn có rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt hơn và khan hiếm hơn.
1.1.4.2 Tín dụng chia theo hình thức tài trợ
- Cho vay: Cho vay là việc NH đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài
sản lớn nhất trong các khoản mục tín dụng.
- Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc NH ứng trước
tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập
của NH để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn hoặc một giấy nợ.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra nhưng NH đã cho khách
hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
1.1.4.3 Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo
Theo hình thức này, tín dụng có 2 loại: tín dụng có đảm bảo và tín dụng
không có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố.
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên tắc, mọi
khoản tín dụng của NH đều có đảm bảo nhưng NH chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng
loại đảm bảo mà NH có thể bán đi thu nợ được nếu khách hàng không trả được nợ.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có
uy tín, thường là khách hàng làm ăn có lãi thường xuyên, tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn
của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu
cầu không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các công ty lớn, các tổ
chức tài chính lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà NH có khả
năng giám sát việc bán hàng,... có thể không cần tài sản đảm bảo.
7


1.1.4.4 Tín dụng phân loại theo rủi ro

Cách phân loại này giúp NH thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng,
dự trù quỹ cho các khoản tín dụng có rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng.
- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp
thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính,...
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,..
- Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ rất kém,
tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì,...
1.2 Tín dụng trung và dài hạn
1.2.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Theo định nghĩa, tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho khách hàng
vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh,
phục vụ đời sống. Tín dụng dài hạn chủ yếu để tài trợ vào việc đổi mới dây chuyền sản
xuất hiện đại, xây dựng công trình có quy mô, thời gian hoạt động dài như xây dựng
nhà ở, các xí nghiệp nhà mày mới, các thiết bị phương tiện vận tải có giá trị lớn.
Tùy theo ở từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định khác nhau về
tín dụng trung và dài hạn. Ở Việt Nam, theo Điều 8, số 1627/2001/QĐ-NHNN quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng cho rằng: “Tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng có thời
hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, các khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên là tín
dụng dài hạn”.
Thông thường, thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi
vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay
của tổ chức tín dụng. Hiện nay, thời hạn của tín dụng trung và dài hạn được xác
định là những khoản cho vay trên 1 năm. Chúng được trả bằng những khoản trả vay
theo thời gian trong kỳ hạn của khoản vay, được đảm bảo bằng những tài sản thế
chấp, cầm cố. Mục đích của hoạt động tín dụng trung dài hạn là để đầu tư dự án,
xây dựng mới, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải
tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận, phù

hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định.
8


1.2.2 Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
Vốn đầu tư lớn, thời hạn dài, thu hồi vốn chậm: Đối tượng tài trợ của tín dụng
trung và dài hạn là tài sản cố định và các công trình xây dựng. Đặc điểm của đối tượng
này là có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khoản cho vay để tài trợ cho các
đối tượng này đòi hỏi một số vốn đầu tư lớn. Mặt khác, nguồn để trả nợ là các quỹ
khấu hao cơ bản và lợi nhuận thu được từ dự án. Vì vậy, thời hạn trả nợ thường kéo
dài đến khi dự án kết thúc.
Rủi ro cao: Do lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro
của các khoản tín dụng trung và dài hạn thường cao hơn khoản tín dụng ngắn hạn.
Lãi suất cao: Lãi suất vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi
ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay càng dài
thì mức bù rủi ro cho NH càng lớn, do đó, lãi suất càng cao và ngược lại. Ngoài ra, NH
cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn, thẩm định, thực hiện và giám sát
khoản cho vay… Chính vì vậy, lãi suất trong cho vay tín dụng trung dài hạn thường
cao hơn so với cho vay ngắn hạn.
Lợi nhuận từ các khoản tín dụng trung và dài hạn lớn: do lợi nhuận càng cao
thì rủi ro càng lớn, nên các khoản cho vay trung và dài hạn thường có mức lãi suất cao.
Thêm vào đó, do khoản cho vay thường có số vốn lớn nên thu nhập mà khoản tín dụng
này đem lại cho ngân hang cũng lớn hơn.
Các đặc điểm của cho vay trung dài hạn đòi hỏi NH phải tăng cường việc thẩm
định, quản lý và giám sát khoản vay. NH sẽ tốn khá nhiều công sức và chi phí nhưng bù
lại, lợi ích thu được từ khoản vay trung dài hạn cũng lớn hơn. Giá trị của một khoản vay
trung dài hạn có thể bằng rất nhiều khoản vay nhỏ lẻ gộp lại trong một thời kỳ. Hơn nữa,
những NH thành công trong việc đầu tư theo dự án thường tạo được danh tiếng và ưu
thế cạnh tranh. Chính vì vậy, các NH luôn coi trọng hoạt động tín dụng trung dài hạn.
1.2.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn

1.2.3.1 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển theo chiều
sâu. NHTM có chức năng chủ yếu là trung gian tài chính, tập trung các nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu. NHTM là một
kênh truyền dẫn vốn hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, nó giúp các doanh
9


nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung hoạt động liền mạch, không đứt quãng,
hiệu quả cao. Những điều này cũng được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng
trung, dài hạn. Thông qua cho vay trung dài hạn mà xây dựng được cơ sở hạ tầng,
đổi mới khoa học công nghệ, đấy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát
triển kinh tế, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá trình chu chuyển tiền tệ.
- Tín dụng trung và dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn là chủ trương chung của
Đảng và Nhà nước ta và tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong vấn đề
này. Đầu tư cho vay trung dài hạn góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo
công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống dân cư, phát triển lực lượng
lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Hiện nay trong nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của một quốc gia không
đứng độc lập riêng rẽ mà nằm trong tổng thể của nền kinh tế thế giới và chịu sự ảnh
hưởng nhất định của nó. Tín dụng trung dài hạn đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua các hình thức: tín dụng
tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ,.... Vì vậy nâng
cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa to lớn với sự phát triển kinh tế quốc
gia nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Đối với nước ta, vấn đề này là hết
sức cấp thiết vì nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là rất lớn

trong khi quá trình sử dụng vốn lại có nhiều bất cập, hiệu quả thấp, gây thất thoát
lãng phí.
1.2.3.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của NH
- Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH, nâng cao
năng lực cạnh tranh của NH. Các khoản tín dụng trung dài hạn có đặc điểm số
lượng lớn, lãi suất cao, thời gian dài, do vậy nó là hoạt động có tính chiến lược của
NH, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hang, từ đó giúp nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTM.
- Giúp tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Bằng việc
cấp tín dụng cho khách hàng, NH đã duy trì và tạo ra các khách hàng của mình
trong tương lai. NH là ngành có môi trường cạnh tranh gay gắt. Điều đó bắt buộc
10


mỗi NH phải không ngừng vận động, đa dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng hóa
khách hàng nếu muốn đứng vững trên thị trường trước sự cạnh tranh của các NH
khác. Tín dụng trung dài hạn chính là một công cụ hiệu quả để lôi kéo khách hàng
mới về phía mình và giữ chân được các khách hàng truyền thống.
- Tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn
huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM.
1.2.3.3 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng
thị trường là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ngày
càng lớn mạnh, cạnh tranh hơn trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp nào
cũng muốn mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường nhưng hoạt động này cần
phải có nguồn vốn lớn và trong thời gian dài, không thể một sớm một chiều được.
Đây là điều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm được với nguồn vốn tự có
của mình. Do vậy, nhu cầu vốn trung dài hạn để sản xuất kinh doanh là rất lớn. Có
nhiều cách để một doanh nghiệp huy động nguồn vốn trung dài hạn như: vay NH,

phát hành cổ phiếu,... Song, với những lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn NH là
hình thức được các doanh nghiệp ưu tiên chọn lựa hơn cả.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Xã hội, nền kinh tế toàn cầu đang biến đổi
từng ngày cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ. Ứng dụng khoa học công
nghệ kỹ thuật trong sản xuất giúp sản xuất ngày càng mở rộng, giảm giá thành,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tín dụng trung dài hạn sẽ giúp các
doanh nghiệp làm được việc đó, giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị
trường, với đặc thù của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả.
- Tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Cơ hội kinh doanh xuất hiện trên thị trường
nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có đủ nguồn vốn để chớp lấy được
những cơ hội ấy. Chớp lấy cơ hội kinh doanh là một việc hết sức quan trọng vì nó
giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, có được cơ hội mà các doanh nghiệp
khác không có, tạo thế dẫn đầu. Tín dụng trung dài hạn sẽ giúp doanh nghiệp thực
11


hiện được điều này. Khi doanh nghiệp đi vay vốn tại NHTM sẽ có thể được điều
chỉnh kỳ hạn nợ, tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng
ký,... Việc trả nợ cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý để
doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng.
1.2.4 Nội dung nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn.
1.2.4.1 Mục đích cho vay
Như đã nói ở trên, tín dụng trung dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn
trên 1 năm nên nó thường không được dùng để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn
của doanh nghiệp như tín dụng ngắn (có thời hạn dưới 1 năm) mà nhằm đầu tư vào
các dự án có thời gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới trang
thiết bị và công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp

ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Đối tượng cho vay
Với mục đích cho vay như trên, đối tượng cho vay của tín dụng trung và
dài hạn là giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân
công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí mua bảo
hiểm và các chi phí khác. Đó chính là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư
của dự án không phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh
nghiệp, bao gồm:
1.2.4.3 Điều kiện cho vay
Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến NH:
- Đơn xin vay
- Luận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên phê duyệt
- Các báo cáo tài chính của đơn vị trong một vài năm trước.
Ngoài ra, vì liên quan đến vấn đề doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ không
đơn vị xin vay phải chứng tỏ được dự án đưa ra là hiệu quả, có tính khả thi cao. Bởi
vậy, họ phải gửi đến NH các bản tính toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận mà dự án
mang lại qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án. Bên cạnh
đó có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. NH cho
vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn
trước khi quyết định cho vay, tình hình tài chính và nghĩa vụ của họ với Nhà nước
và các tổ chức tài chính như thế nào.
12


Một trong các điều kiện để cho các NHTM cho vay là thế chấp. Thế chấp
có thể chia làm 2 loại: đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân.
- Đảm bảo đối vật: theo định nghĩa: “đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo
tín dụng mà trong đó NH đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn
nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong
trường hợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ”.

Có 2 hình thức đảm bảo đối vật chính là: thế chấp và cầm cố.
+ Thế chấp là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ nợ
với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Người đi vay
được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp tài sản, người thế chấp vẫn nắm giữ tài sản thế chấp.
+ Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở
hữu tài sản của con nợ (người được cầm cố) để thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa vụ
cầm cố trong quan hệ tín dụng là trong trường hợp người đi vay không thanh toán
nợ đúng hạn theo hợp đồng thì NH có quyền bán tài sản cầm cố và được ưu tiên thu
nợ trước các chủ nợ khác. Trong trường hợp cầm cố tài sản, bên cho vay là bên
nắm giữ tài sản cầm cố.
- Đảm bảo đối nhân: theo định nghĩa: “đảm bảo đối nhân là sự cam kết của
một hoặc nhiều người về việc trả nợ NH thay cho khách hàng vay vốn khi người
này không trả được nợ” (đây là việc đảm bảo bằng uy tín khách hàng). Trong đảm
bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau là người đi vay, NH và người bảo
lãnh. Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp luật
như: phải là người đại diện hợp pháp của pháp nhân, phải có đủ năng lực tài chính,
có uy tín,...
Đảm bảo tín dụng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay không phải
là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc nhưng trong thời gian qua, các NHTM nước ta
vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí số một.
1.2.4.4 Nguồn vốn tài trợ cho vay trung và dài hạn
Một số nguồn vốn NH có thể sử dụng để cấp tín dụng trung dài hạn.
- Nguồn vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho
vay trung và dài hạn của các NHTM. Đối với các NHTM Việt Nam hiện nay thì
đây là một trở ngại vì vốn tự có của bản thân mỗi NH còn rất nhỏ bé so với nhu cầu
đầu tư phát triển kinh tế.
13



×