Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế cầu treo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

DANH VŨ NGỌC THẢO

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

DANH VŨ NGỌC THẢO

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02



Quyết định giao đề tài:

1224/QĐ-ĐHNT

Quyết định thành lập HĐ:

263/QĐ-ĐHNT ngày 2/3/2017

Ngày bảo vệ:

13/3/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ HIỂN
Chủ tịch hội đồng:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Khoa sau đại học:
Đặng Văn Tiên

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro
trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào
khác cho tới thời điểm này.
Kiên Giang, ngày


tháng năm

Tác giả luận văn

Danh Vũ Ngọc Thảo

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn
thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hiển đã giúp tôi
hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Kiên Giang, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Danh Vũ Ngọc Thảo

iv

năm



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HẢI QUAN
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ....................................7
1. 1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý rủi ro của hải quan trong hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa ..................................................................................................................7
1.1. 1. Khái niệm quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan ...............................................7
1.1. 2. Nguyên tắc quản lý rủi ro của hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa

.............................................................................................................................9

1. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải
quan trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ............................................................10
1.2. 1. Các yếu tố thuộc về Nhà nước...........................................................................10
1.2. 2. Các quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế về thủ tục hải quan ...................11
1.2. 3. Các yếu tố thuộc về cơ quan hải quan. ..............................................................13
1.2. 4. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp .....................................................................14
1.2. 5. Các yếu tố thuộc về hoạt động xuất nhập khẩu .................................................14
1.2. 6. Các yếu tố thuộc về thị trường thế giới .............................................................14
1.3. Nội dung quản lý rủi ro của hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ..15
1.3.1. Lập kế hoạch quản lý rủi ro của hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa


...........................................................................................................................15

1.3. 2. Quy trình quản lý rủi ro của hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ...15
1.3. 3. Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý rủi ro của hải quan trong hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa .......................................................................................................27
1. 4. Kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải quan trong hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam và một số nước khác ............................28
v


1.4. 1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của hải quan của các nước trên Thế giới ..............28
1.4. 2. Bài học kinh nghiệm cho hải quan Việt Nam ...................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................37
CHƯƠNG 2. THỰC TRANG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN KIÊN GIANG ..............................................38
2. 1. Tổng quan về Cục hải quan Kiên Giang ...............................................................38
2.1. 1. Lịch sử và phát triển Cục hải quan Kiên Giang ................................................38
2.1. 2. Cơ cấu tổ chức Cục hải quan Kiên Giang .........................................................38
2. 2. Thực trạng hoạt động tại Cục hải quan Kiên Giang ..............................................39
2.2.1. Quá trình hiện đại hóa Cục hải quan Kiên Giang................................................39
2.2. 2. Số lượng, chất lượng và cơ cấu phân bổ cán bộ nhân viên tại Cục hải quan Kiên
Giang ...........................................................................................................................43
2.2.3. Một số kết quả đã đạt được tại Cục hải quan Kiên Giang. ..................................47
2.3. Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục hải
quan Kiên Giang ............................................................................................................51
2.3.1. Lập kế hoạch quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục hải quan
Kiên Giang.....................................................................................................................51
2.3.2. Triển khai thực hiện quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại
Cục hải quan Kiên Giang ..............................................................................................57

2.3.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại
Cục hải quan Kiên Giang ..............................................................................................71
2.4. Những tồn tại vướng mắc hiện nay trong công tác quản lý rủi ro tại Cục hải quan
Kiên Giang.....................................................................................................................73
2.5. Các nhân tố tác động tới quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục hải
quan Kiên Giang ............................................................................................................83
2.6. Đánh giá chung tình hình quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục
hải quan Kiên Giang ......................................................................................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................89
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI
QUAN KIÊN GIANG..................................................................................................90

vi


3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu
tại Cục hải quan Kiên Giang .........................................................................................90
3. 2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập
khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang.................................................................................91
3.2.1. Bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý chế định hoạt động hải quan theo quy trình
quản lý rủi ro .................................................................................................................91
3.2.2. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hải quan liên quan đến hàng hóa xuất, nhập
khẩu theo hướng quản lý rủi ro – quản lý trọng điểm, trọng tâm. ................................93
3. 2.3. Cải cách bộ máy nhân sự phù hợp với yêu cầu quản lý rủi ro ..........................94
3. 2.4. Nâng cao năng lực, trình độ cán bộ thực hiện quản lý rủi ro. ...........................97
3. 2.5. Nâng cao điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý rủi ro và dữ
liệu khách hàng lưu trữ: ...............................................................................................100
3.2.6. Xây dựng trung tâm thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý rủi ro ...................101
3.2.7. Tăng cường quan hệ phối hợp và hợp tác quốc tế trong quản lý rủi ro ............102

3.3. Kiến nghị ..............................................................................................................104
3.3.1. Kiến nghị Bộ Tài chính và Tổng cục hải quan ................................................104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................105
KẾT LUẬN .................................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................108
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

: ASEAN Free Trade Area (Khu vực mậu dịch tự do)

ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các nước Đông Nam Á)

APEC

: Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đãn hợp tác kinh tế Châu ÁThái Bình Dương)

CBL

: Chống buôn lậu

CBL&XL : Chống buôn lậu và xử lý
DN


: Doanh nghiệp

ECUS

: Environmental Control Unit System (Phần mềm khai quan điện tử)

EU

: European Union (Liên minh Châu Âu)

FDI

: Foreign Direct Investment (Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài)

GDP

: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm Quốc nội)

HS

: Harmonized System Codes (Mã phân loại hàng hóa)

NK

: Nhập khẩu

UNCTAD: United Nations Conference On Trade And Development (Diễn đàn
Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc)
USD


: United States Dollar (Đô la Mỹ)

VCIS

: Vietnam Customs Intelligence Information System (Hệ thống thông tin
tình báo hải quan Việt nam).

VNACCS : Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated System (Hệ thống
thông quan hàng hóa tự động)
WTO

: World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)

WCO

: World Customs Organization (Tổ chức hải quan thế giới)

XK

: Xuất khẩu

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nhân sự tại Cục hải quan Kiên Giang giai đoạn 2012-2015........44
Bảng 2.2. Số lượng nhân viên thực hiện nghiệp vụ quản lý rủi ro tại Cục hải quan Kiên
Giang giai đoạn 2012-2015 ...........................................................................................45
Bảng 2.3. Số lượng nhân viên được tham gia đào tạo, huấn luyện về kỹ năng quản lý
rủi ro giai đoạn 2012 – 2015..........................................................................................46

Bảng 2.4. Chi phí đầu tư cho cán bộ, nhân viên tham gia đào tạo, huấn luyện về kỹ
năng quản lý rủi ro tại Cục hải quan Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2015 .....................46
Bảng 2.5. Kim ngạch XNK hàng hóa qua các năm của Cục hải quan Kiên Giang giai
đoạn 2012-2015 .............................................................................................................48
Bảng 2.6. Kế hoạch thu thập thông tin phục vụ quản lý rủi ro tại Cục hải quan Kiên
Giang giai đoạn 2012 - 2015 .........................................................................................52
Bảng 2.7. Tình hình phân luồng hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang
giai đoạn 2012-2015 ......................................................................................................66
Bảng 2.8. Tổng hợp số lần kiểm tra hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp giai
đoạn 2012 - 2015 ...........................................................................................................69
Bảng 2.9. Kết quả Kiểm tra Sau thông quan tại Cục hải quan Kiên Giang giai đoạn
2012 – 2015 ...................................................................................................................70
Bảng 2.10. Kết quả Kiểm tra, giám sát tại Cục hải quan Kiên Giang giai đoạn 2012 –
2015

...............................................................................................................72

Bảng 2.11. Bảng số liệu câu hỏi “Về qui trình phân luồng hàng hóa xuất nhập khẩu
hiện nay”

...............................................................................................................75

Bảng 2.12. Bảng số liệu câu hỏi về “Nhân sự trong công tác quản lý rủi ro tại Cục hải
quan Kiên Giang” ..........................................................................................................76
Bảng 2.13. Bảng số liệu câu hỏi về “Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý rủi ro tại
Cục hải quan Kiên Giang” .............................................................................................78
Bảng 2.14. Bảng số liệu câu hỏi về “Cơ sở về dữ liệu khách hàng lưu trữ tại Cục hải
quan Kiên Giang” ..........................................................................................................80
Bảng 2.15. Bảng số liệu câu hỏi về “Nguyên nhân xảy ra rủi ro trong hoạt động xuất
nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang” ......................................................................81


ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1. Sơ đồ tổ chức của Cục hải quan Kiên Giang (Cục hải quan KG) ...............39

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu về chủ đề nghiên cứu
Quản lý rủi ro chính là công cụ then chốt giúp cơ quan hải quan giải quyết những
vấn đề đó bằng việc áp dụng một cách có hệ thống các quy trình, biện pháp nhằm
hướng các nguồn lực vào các lĩnh vực có nguy cơ ảnh hưởng đến các mục tiêu đề ra
qua đó hỗ trợ tối đa tính hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý. Rủi ro cũng được xác
định là “Nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện
vận tải”.
Đề tài “Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại
Cục hải quan Kiên Giang”, nhằm cung cấp thêm giải pháp giúp Cục hải quan Kiên
Giang hoàn thiện hơn hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu trên địa
bàn của Cục hải quan Kiên Giang quản lý.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, thực tiễn nhằm
triển khai nhanh và hiệu quả kỹ thuật quản lý dựa trên sự phân tích rủi ro trong quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam nói chung và địa
bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng. Cụ thể như sau:
Xác định cơ sở lý thuyết cho việc phân tích, đánh giá thực trạng trong quản lý rủi
ro xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang.

Xác định ưu, nhược điểm và nguyên nhân trong quản lý rủi ro của hoạt động xuất
nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất
nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang trong thời gian tới.
3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để đánh giá thực
trạng. Đồng thời sử dụng phương pháp chuyên gia để xác định các nguyên nhân gây ra
rủi ro nhằm làm cơ sở đề xuất giải pháp.
4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Kết quả nghiên cứu cho thấy để hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt
động xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang thì cần phải quan tâm đến số lượng,
cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực và công tác tổ chức quản lý rủi ro, quy trình quản lý
xi


rủi ro. Các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động
xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Mỗi nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều nguyên nhân gây hạn chế đến công tác
quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang, nhưng
nhìn chung có nguyên nhân sau:
- Quản lý rủi ro là một phương pháp mới và khó
- Trình độ và số lượng cán bộ thực thi công tác quản lý rủi ro còn hạn chế chưa
tinh thông nghiệp vụ và thiếu kinh nghiệm thực tế để nắm bắt, phân tích thông tin.
- Hệ thống pháp luật, chính sách hải quan hiện nay còn chưa đầy đủ, nhiều văn
bản quy định không thống nhất, chồng chéo.
- Địa bàn hoạt động rộng với các cửa khẩu cách xa trụ sở Cục hải quan tỉnh hàng
trăm kilomet.
- Loại hình quản lý đa dạng, khối lượng công việc lớn, lực lượng biên chế còn
thiếu nên thụ động trong công tác triển khai thực hiện kế hoạch.

- Ý thức chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp chưa cao.
- Công tác đào tạo, phát triển và công tác quy hoạch, bố trí sử dụng nguồn nhân
lực trên địa bàn tỉnh chưa thật sự đi liền với nhau;
- Việc xác định nhu cầu đào tạo, phát triển vẫn còn đơn vị chỉ dựa vào ý kiến chủ
quan của cán bộ lãnh đạo, chưa phản ánh đúng nhu cầu của cán bộ, công chức ;
- Sự phối hợp giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp còn chưa thật sự chặt chẽ.
Chương III đã đề xuất các giải pháp góp phần tích cực cho việc hoàn thiện hệ
thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang; thúc
đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển nhanh và bền vững kinh tế xã hội của tỉnh và cả
nước trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế.
5. Kết luận và kiến nghị
Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp đặt ra, đòi hỏi cần được sự quan tâm, phối
hợp chặt chẽ và quyết tâm cao của các cấp, các ngành; đồng thời phải có sự phối hợp
nhịp nhàng, thường xuyên giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp. Đồng thời các kiến
nghị cũng để hạn chế rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Kiên
Giang
* Từ khóa: Cục hải quan Kiên Giang, hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt
động xuất nhập khẩu.
xii


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và triển khai Luật hải quan sửa đổi, bổ sung

năm 2005, ngày 31/12/2005, Tổng cục hải quan đã ban hành Quyết định số 2148/QĐTCHQ về Quy chế áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/2006.

Trong những năm gần đây, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại có nhiều diễn
biến phức tạp, đa dạng về thành phần, phương thức, thủ đoạn. Phạm vi hoạt động và
mức độ hậu quả do các vi phạm gây ra có xu hướng gia tăng trên tất cả các địa bàn
trong cả nước, làm ảnh hưởng xấu đến tiến trình phát triển của đất nước và đời sống
nhân dân. Trước tình hình đó, việc nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống
buôn lậu, gian lận thương mại được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết. Để đạt được điều
đó, ngành Hải quan cần tổ chức tốt công tác

quản lý rủi ro làm nền tảng cho hoạt

động nghiệp vụ hải quan.
Quản lý rủi ro chính là công cụ then chốt giúp cơ quan hải quan giải quyết
những vấn đề đó bằng việc áp dụng một cách có hệ thống các quy trình, biện pháp
nhằm hướng các nguồn lực vào các lĩnh vực có nguy cơ ảnh hưởng đến các mục tiêu
đề ra qua đó hỗ trợ tối đa tính hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý [19]. Theo
Quyết định 48/2008/QĐ-BTC, rủi ro cũng được xác định là “Nguy cơ tiềm ẩn việc
không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải”.
Quản lý hải quan là cần thiết để góp phần đảm bảo thực hiện chính sách của Nhà
nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu
quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, trong quá trình chịu sự quản lý hải quan
hàng hóa xuất nhập khẩu có thể bị ảnh hưởng và chịu sự tác động ở mức độ nhất định.
Trong thời đại toàn cầu hóa, khi thương mại quốc tế phát triển với gia tốc lớn, một số
vấn đề đặt ra với quản lý hải quan là phải cân bằng giữa chức năng kiểm soát và chức
năng tạo thuận lợi cho thương mại. Chính vì thế cải cách, hiện đại hóa, hài hòa thủ tục
hải quan giữa các nước trở thành yêu cầu cấp bách của hải quan thế giới.
()
1



Một trong những nội dung cải cách hoạt động hải quan của nhiều nước tham gia
hội nhập trong đó có Việt Nam, là áp dụng phương pháp quản lý rủi ro vào quá trình
quản lý xuất nhập khẩu. Quản lý rủi ro cho phép hải quan tập trung nguồn kiểm soát
các đối tượng có mức rủi ro cao, nhờ đó vừa tạo điều kiện cho hàng hóa thông quan
nhanh vừa thực thi được chức năng kiểm soát hiệu quả của Nhà nước.
Từ năm 2013 được sự nhất trí của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản,
Nhật Bản đã viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam Dự án "Xây dựng, triển khai hải
quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia phục vụ hiện đại hóa hải quan tại Việt Nam"
(gọi tắt là Dự án VNACCS/VCIS). VNACCS là viết tắt của Vietnam Automated
Cargo And Port Consolidated System (Hệ thống thông quan hàng hóa tự động). VCIS
là viết tắt của Vietnam Customs Intelligence Information System (Hệ thống thông tin
tình báo hải quan Việt nam) là một hệ thống thông tin tình báo hải quan phục vụ cho
công tác quản lý rủi ro và giám sát nghiệp vụ của hải quan Việt Nam. Hệ thống này
được vận hành chạy thử vào ngày 15/11/2013 (dngcustoms.gov.vn).
Áp dụng quản lý rủi ro sẽ giảm tải khối lượng công việc trong quá trình làm thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện và hành khách xuất nhập
cảnh nhờ giảm bớt các thủ tục, giảm tỷ lệ kiểm tra, chỉ tập trung kiểm tra đối với các
đối tượng trọng điểm. Ngành cũng có thể bố trí, sắp xếp nguồn lực phù hợp, hiệu quả
dựa trên các rủi ro được xác định và đánh giá. Hoạt động quản lý rủi ro giúp nâng cao
năng lực kiểm tra, kiểm soát của ngành hải quan đồng thời cải thiện khả năng tuân thủ
pháp luật của đối tượng chịu quản lý về hải quan. Quản lý rủi ro cũng tạo điều kiện
tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa hải quan và doanh nghiệp. Doanh nghiệp chính
là những người được hưởng lợi trực tiếp từ việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan. Việc áp dụng quản lý rủi ro đã góp phần làm giảm các thủ tục
hành chính, giảm sự can thiệp của cán bộ hải quan. Nhờ đó doanh nghiệp không bị lệ
thuộc vào thủ tục hành chính, giảm chi phí phát sinh; đặc biệt loại trừ các điều kiện
làm nảy sinh việc gây phiền hà, sách nhiễu của cán bộ. Áp dụng quản lý rủi ro tạo ra
cơ chế cạnh tranh công bằng cho doanh nghiệp trên nền tảng tuân thủ pháp luật. Các
doanh nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan được thông quan nhanh, giảm chi phí.

Tuy nhiên, thực tế thời gian qua Cục hải quan một số tỉnh, thành phố chưa thực
sự quan tâm đến công tác triển khai áp dụng quản lý rủi ro. Nguyên nhân khách quan,
quản lý rủi ro là một công tác nghiệp vụ mới của ngành hải quan nên ban đầu thường
2


không được quan tâm đầy đủ. Bên cạnh đó, cũng có nguyên nhân chủ quan là một bộ
phận cán bộ, công chức hải quan vẫn còn hạn chế trong nhận thức về vai trò, vị trí của
công tác này. Bản thân ngành hải quan thời gian qua cũng chưa có một quy định cụ
thể, rõ ràng về công việc và trách nhiệm của các cấp đơn vị hải quan. Do vậy nảy sinh
tư tưởng chây ì, ỷ lại của các đơn vị, cho rằng quản lý rủi ro là việc của cấp khác. Hệ
thống thông tin đã được xây dựng từng bước đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ, tuy nhiên
nhiều phần mềm hệ thống còn phân tán, chưa đồng bộ, chưa tích hợp lại với nhau
thành một khối thống nhất; cơ sở dữ liệu còn phải thực hiện thao tác truyền nhận giữa
các cấp nên dễ dẫn đến sai lệch. Hạ tầng mạng còn yếu, hiện tượng lỗi, tắc nghẽn hệ
thống vẫn còn xảy ra phổ biến.
Thực tế triển khai việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và nhiều công việc chưa chuẩn bị chu đáo
… Để triển khai quá trình áp dụng quản lý rủi ro vào hoạt động nghiệp vụ hải quan
tránh được sai lầm, đạt được hiệu quả mong muốn, cần nghiên cứu một cách toàn diện
và chuyên sâu về lĩnh vực này. Xuất phát từ những luận cứ trên, đề tài “Hoàn thiện hệ
thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang”
được chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, thực tiễn nhằm

triển khai nhanh và hiệu quả kỹ thuật quản lý dựa trên sự phân tích rủi ro trong quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam nói chung và địa

bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng. Cụ thể như sau:
Xác định cơ sở lý thuyết cho việc phân tích, đánh giá thực trạng trong quản lý rủi
ro xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang.
Xác định ưu, nhược điểm và nguyên nhân trong quản lý rủi ro của hoạt động xuất
nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất
nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang trong thời gian tới.
3.

Câu hỏi nghiên cứu
(i). Tại sao phải hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập

khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang?

3


(ii). Dựa trên cơ sở nào để phân tích và đánh giá việc áp dụng thực trạng quy
trình quản lý rủi ro tại Cục hải quan Kiên Giang?
(iii). Để hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại
Cục hải quan Kiên Giang cần những giải pháp và định hướng gì?
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên

Giang.
Phạm vi nghiên cứu:
Công tác quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được áp dụng từ năm

2012 đến 2015, tại Cục hải quan Kiên Giang.
5.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Hệ thống một số vấn đề lý thuyết làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng công tác

quản lý rủi ro tại Cục hải quan Kiên Giang.
Đề xuất một số kiến nghị, phương hướng và giải pháp hữu ích nhằm áp dụng
thành công quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang.
6.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để đánh giá thực

trạng. Đồng thời sử dụng phương pháp chuyên gia để xác định các nguyên nhân gây ra
rủi ro nhằm làm cơ sở đề xuất giải pháp.
7.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu trong nước
“ Quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan”, bài viết đăng trong tạp chí Nghiên cứu

hải quan số 11 của tác giả Thiên An năm 2005. Bài viết đã nhấn mạnh tầm quan trọng
của quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan chỉ ra rằng quản lý rủi ro có thể xác định
trọng điểm các đối tượng tiềm ẩn nguy cơ cao về buôn lậu, gian lận thương mại, trốn
thuế, gây thất thu ngân sách nhà nước, để từ đó cơ quan hải quan có biện pháp xử lý
ngăn ngừa hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chấp hành
tốt pháp luật hải quan.
4



“ Quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan: những vấn đề cơ bản”, bài viết đăng
trong tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán của Tiến sĩ Nguyễn Thị Phương Huyền,
năm 2008. Tác giả đã nêu ra lợi ích của việc quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan như
phân bố nguồn nhân lực hiệu quả hơn, tăng nguồn thu ngân sách, nâng cao tính tuân
thủ pháp luật của doanh nghiệp, hải quan.. Để áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro các cơ
quan hải quan cần tập trung đến một số vấn đề: Nâng cao nhận thức của cán bộ hải
quan đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống pháp luật về hải quan cần
được rà soát và điều chỉnh để phản ánh được bản chất của quản lý rủi ro, thành lập các
đơn vị chuyên trách về quản lý rủi ro.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả công tác trong tiến
trình hiện đại hóa Hải quan Việt Nam” của tác giả Bùi Quang Hùng.
Nội dung của đề tài trên là nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về rủi ro và quản
lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và
công tác quản lý rủi ro; mối quan hệ của công tác này với các hoạt động nghiệp vụ
khác. Phân tích và dự báo tình hình rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của
ngành hải quan.
Nghiên cứu trên đã định danh được các yếu tố tác động đến công tác quản lý rủi
ro của cơ quan hải quan. Qua đó, đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý rủi
ro trong công tác hải quan. Kết quả nghiên cứu trên khá phù hợp với thực tiễn công tác
hải quan. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở định danh các yếu tố tác
động đến quản lý rủi ro trong công tác hải quan; chưa định lượng được cụ thể mức độ
tác động của từng yếu tố, cũng như chưa xây dựng mô hình quản lý rủi ro trong công
tác hải quan.
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan” của Nguyễn
Tường Linh – Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năn 2005. Đề tài đã hệ thống những
vấn đề luận văn về quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan, nêu ra kinh nghiệm trên thế
giới để rút ra bài học trong quản lý rủi ro cho hải quan Việt Nam. Tác giả đã phân tích

thực trạng quản lý rủi ro của hải quan Việt Nam, nêu bật quá trình phát triển cũng như
những kết quả đạt được và những tồn tại của việc thực hiện quản lý rủi ro trong lĩnh
vực hải quan Việt Nam. Từ đó, đưa ra hệ thống giải pháp tăng cường quản lý rủi ro
nhằm nâng cao hiệu quả công tác của hải quan Việt Nam.
5


Đề tài cấp Bộ “ Dự án hiện đại hóa hải quan, phương án quản lý thương mại và
cửa khẩu, chiến lược thực thi và phòng ngừa, chính sách quản lý rủi ro” của Bộ Tài
Chính, năm 2005. Đề tài đã khái quát và phân tích nội dung cải cách, hiện đại hóa hải
quan giai đoạn 2004-2007. Hệ thống hóa các phương án quản lý thương mại và cửa
khẩu và phân tích những ưu điểm, các vấn đề còn tồn tại của chính sách quản lý rủi ro
nhằm đưa ra chiến lược thực thi và phòng ngừa.
Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Trung tâm nghiên cứu Thuế và Hải quan Đại học Caberra (2004) giới thiệu
phương pháp quản lý rủi ro trong bối ý cao cấp cho ngành hải quan Việt Nam. Nêu ra
các đặc điểm chung của các phương pháp quản lý rủi ro trên thế giới và cách áp dụng
phù hợp với những đặc thù của ngành hải quan Việt Nam.
Bài báo của UNCTAD (2005) chỉ ra năm 2005 tốc độ phát triển kinh tế bình
quân của thế giới đạt 4%, trong đó có sự đẩy mạnh của hoạt động xuất nhập khẩu.
UNCTAD đánh giá Việt Nam là 1 trong 10 nước thu hút FDI của Châu Á, điều đó
đồng nghĩa Việt Nam có nhiều cơ hội thu hút đầu tư của nước ngoài hơn, đẩy mạnh
hoạt động xuất nhập khẩu và áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải
quan.
8.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được trình

bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro của hải quan trong hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục hải
quan Kiên Giang.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro trong
hoạt động xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Kiên Giang.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HẢI
QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1. 1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý rủi ro của hải quan trong hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa
1.1. 1. Khái niệm quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
* Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không
mong đợi.
Theo quan điểm của Tổ chức hải quan thế giới (WCO): Rủi ro là không tuân thủ
pháp luật về hải quan.
Theo tài liệu hướng dẫn “ISO/IEC 73:2002, quản lý rủi ro – các khái niệm và
hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn” của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO thì rủi ro là sự kết
hợp của xác suất xảy ra của một sự kiện và hậu quả của sự kiện đó. Rủi ro xảy ra có thể
đem lại lợi ích cũng có thể gây ra ảnh hưởng, đem lại các kết quả xấu, không mong đợi.
Trích dẫn theo định nghĩa tại Phụ lục tổng quát – Chương 6 – hướng dẫn Công
ước KYOTO sửa đổi năm 1999, “Rủi ro là nguy hiểm tiềm ẩn của việc không tuân thủ
pháp luật hải quan, quản lý rủi ro là việc áp dụng các quy trình được thiết kế để giảm
thiểu các rủi ro trên”. Nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan có thể đến từ trong
nội bộ ngành hải quan (rủi ro bên trong), những rủi ro này thường là những cản trở tạo
thuận lợi thương mại.

Khái niệm về quản lý rủi ro hải quan EU: “Rủi ro có nghĩa là khả năng một điều
gì đó sẽ xảy ra, ngăn chặn việc áp dụng các biện pháp xử lý của cộng đồng hoặc của
quốc gia liên quan đến đối xử hàng hóa của hải quan”[20].
* Khái niệm về quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ và
thông lệ quốc tế nhằm giúp cơ quan tổ chức, bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập
trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro [19].
7


Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là việc cơ quan hải quan áp
dụng có hệ thống các quy định pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ để xác
định, đánh giá và phân loại các rủi ro có tác động tiêu cực đến hiệu lực, hiệu quả quản
lý hải quan, quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan hải quan phân bổ hợp lý nguồn lực, áp
dụng hiệu quả các biện pháp quản lý hải quan, quản lý thuế. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh phải được đánh giá rủi ro để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan
và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác ở mức độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân thủ
pháp luật hải quan pháp luật thuế [19].
Cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan trong đó có quản lý hồ sơ rủi ro đối với doanh nghiệp trọng điểm
và các đối tượng khác có nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan [19].
Cơ quan hải quan thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế
đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu để áp dụng chính sách ưu tiên
hoặc áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, biện pháp quản lý
thuế và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác trong quản lý đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp đó [19].
Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro dựa trên việc thu thập, phân tích, đánh

giá thông tin về các đối tượng (tổ chức, cá nhân) thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải; các tổ
chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài là đối tác hoặc có liên quan đến các hoạt
động này. Ngoài ra, các thông tin về nơi sản xuất hàng hóa nhập khẩu; quốc gia, khu
vực xuất nhập khẩu hàng hóa hoặc là địa điểm trung chuyển hàng hóa, ưu đãi về hạn
ngạch thuế quan của Việt Nam hoặc giữa Việt Nam với các quốc gia…đều là cơ sở để
phục vụ quản lý rủi ro [19].
Cơ quan hải quan áp dụng quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ
hải quan theo trình tự quy định. Để điều chỉnh, bổ sung việc thực hiện hoạt động
nghiệp vụ hải quan một cách có hiệu quả, cơ quan hải quan theo dõi, kiểm tra đánh giá
lại việc thực hiện nội dung các bước theo quy trình; đo lường, đánh giá mức độ chấp
hành pháp luật về hải quan của các tổ chức, cá nhân [19].
Quản lý rủi ro không được coi như là một quy trình tĩnh mà đó là một quy trình
tương tác trong đó thông tin liên tục được cập nhật, phân tích, đưa ra những hướng dẫn
8


về biện pháp xử lý rủi ro và theo dõi, đánh giá hiệu quả của những biện pháp này, và
có những phản hồi, để từ đó cơ quan hải quan có thể có những điều chỉnh phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình quản lý rủi ro.
Khi đã thực hiện đúng các quy định và quy trình nhưng không phát hiện được
vi phạm pháp luật về hải quan thì công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy trình quản lý rủi ro được miễn trừ
trách nhiệm cá nhân.
1.1. 2. Nguyên tắc quản lý rủi ro của hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 175/2013/TT-BTC (nay được thay thế bởi
Thông tư 38/2015/TT-BTC) quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan. Theo đó, nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải
quan là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật Hải

quan, pháp luật Thuế trong quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Đồng thời khuyến khích, tạo
thuận lợi đối với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực này.
Để thực hiện tốt quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, cần phải có
những nguyên tắc quản lý cụ thể [22,34].
Nguyên tắc 1: Tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại. Áp dụng quản lý
rủi ro trong lĩnh vực hải quan với mục đích là hạn chế những gian lận thương mại
trong việc xuất khẩu hàng hóa, điều đó cũng đồng nghĩa với việc giúp cho các tổ chức,
cá nhân chấp hành tốt pháp luật về hải quan kiểm tra được sự giao lưu hàng hóa giữa
các nước với nhau. Do đó làm gia tăng mức lợi nhuận cho hoạt động thương mại.
Nguyên tắc 2: Khuyến khích sự tuân thủ tự giác của đối tượng quản lý hải quan.
Quản lý rủi ro thực chất là đối xử phân biệt trong kiểm tra hải quan với các đối tượng
quản lý khác nhau dựa trên thông tin về sự tuân thủ pháp luật hải quan của họ. Mục
đích của sự phân biệt này là tạo sự ưu đãi cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật để
khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tuân thủ pháp luật tốt hơn.
Nguyên tắc 3: Phân biệt đối tượng kiểm tra để áp dụng các chế độ kiểm tra khác
nhau trên cơ sở thông tin. Việc phân biệt đối tượng kiểm tra phải được thực hiện bằng
9


các biện pháp thu thập thông tin, sau đó phải phân tích đánh giá rủi ro và trên cơ sở
các thông tin được tổng hợp để có nhưng quyết định kiểm tra, giám sát đối với các loại
hàng hóa khác nhau. Ví dụ, với đối tượng là rượu hay thuốc lá, thì sẽ được đưa vào
nhóm đối tượng hàng hạn chế nhập khẩu, do đó việc đánh giá thuế hay mức độ rủi ro
của nó cũng khác với những loại hàng hóa còn lại.
Nguyên tắc 4: Tập trung kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các
quy định của pháp luật theo quá trình. Các đối tượng có mức độ rủi ro cao và rất cao sẽ
được kiểm tra chặt chẽ. Kiểm tra tại cửa khẩu sẽ được bổ sung bằng kiểm tra thường
xuyên sau thông quan, nhất là khi có dấu hiệu vi phạm.

Nguyên tắc 5: Tổ chức hoạt động hải quan hiệu quả trên cơ sở khoa học, khách
quan, dân chủ. Việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào quản lý rủi ro là
một đòi hỏi tất yếu trong quản lý hải quan hiện nay của tất cả các nước trên thế giới
nhằm quản lý tốt các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Mặt khác, cơ quan hải quan
cũng cần phải đứng trên lập trường khách quan dân chủ, xác định đúng đối tượng, mức
độ rủi ro để tạo được môi trường khách quan, cạnh tranh công bằng cho các doanh
nghiệp ở các thị trường khác nhau.
1. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải
quan trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
1.2. 1. Các yếu tố thuộc về Nhà nước
Việc áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải quan có được áp dụng hay
không áp dụng và đạt hiểu quả ra sao tùy thuộc vào thái độ và hiệu lực, hiệu quả của
Nhà nước.
Nhà nước và Chính phủ thực hiện đường lối chính sách mở cửa cùng với hội
nhập quốc tế và hiện đại hóa thủ tục hải quan sẽ thúc đẩy hoạt động thương mại và
nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan. Cùng
với đó, các chính sách thúc đẩy xuất, nhập khẩu hay bảo hộ hàng trong nước cũng ảnh
hưởng đến quản lý rủi ro của ngành hải quan.
Đường lối phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn của Nhà nước tạo điều kiện cho
ngoại thương hoạt động chuẩn tắc, tạo điều kiện cho ngành hải quan triển khai áp dụng
quy trình quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan một cách thuận lợi.

10


Hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước ở mức độ cao sẽ tạo môi trường tốt
khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp luật nói chung, pháp luật hải quan nói riêng.
Ngược lại, một Nhà nước không thể quản lý xã hội theo luật một cách nghiêm minh sẽ
là mảnh đất tươi tốt cho rủi ro không tuân thủ trong lĩnh vực hải quan phát triển đến
mức vô hiệu quá hiệu quả quản lý rủi ro. Bởi khi hành vi không tuân thủ pháp luật trở

thành phổ biến thì việc tuân thủ pháp luật trở thành rủi ro.
Đặc thù riêng của ngành hải quan: có truyền thống lâu dài, được tổ chức theo
nguyên tắc tập trung từ trung ương đến địa phương với sự đầu tư công nghệ, kỹ thuật
hiện đại và có sự hợp tác quốc tế với nhiệm vụ quan trọng nhất là thực hiện kiểm tra,
giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện
pháp quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Do đó nó được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước.
1.2. 2. Các quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế về thủ tục hải quan
1.2.2. 1. Quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
WTO có những quy định chung cho các nước khi tham gia vào tổ chức này và đó
cũng là động lực cũng như rào cản cho những mặt hàng xuất khẩu của các nước. WTO
khuyến khích mọi cải cách thủ tục hải quan theo hướng tạo thuận lợi cho thương mại
giữa các nước. Theo tinh thần đó, WTO có hiệp định về thuế quan và hài hòa thủ tục
hải quan trong đó quy định các nguyên tắc mà hải quan các nước phải tuân thủ như
nguyên tắc dựa vào giá giao dịch để đánh thuế quan, nguyên tắc không sử dụng thủ tục
hải quan để cản trở không cần thiết hoạt động thương mại, nguyên tắc không phân biệt
đối xử khi tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa của các nước khác nhau, trừ
ngoại lệ về các liên kết khu vực, nguyên tắc hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các
nước … Trong những khuyến nghị có tính nguyên tắc đó, WTO khuyến khích các
nước áp dụng các tiêu chuẩn hóa về thủ tục hải quan do Tổ chức hải quan Thế giới
khuyến nghị mà một trong những nội dung khuyến nghị là áp dụng kỹ thuật quản lý
rủi ro khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.

11


Trong các đàm phán thương mại định kỳ, WTO gây sức ép nhất định để các

chính phủ phải cải cách hải quan theo hướng áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro. Đặc biệt
khi kết nạp thành viên mới, các thành viên cũ cũng gây áp lực để các thành viên mới
buộc phải cam kết thực hiện kỹ thuật quản lý rủi ro khi làm thủ tục thông quan hàng
hóa xuất, nhập khẩu.
Nói cách khác, quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan được WTO ủng hộ
và gây áp lực phải thực hiện. Do đó các nước là thành viên WTO, không sớm thì muộn
cũng phải cải cách thủ tục hải quan theo hướng áp dụng rộng rãi kỹ thuật quản lý rủi ro.
1.2.2. 2. Quy định của Tổ chức quốc tế khác
Ảnh hưởng của những quy định của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái
Bình Dương (APEC) đến áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động hải quan.
APEC là một tổ chức rộng lớn có ảnh hưởng quan trọng đến kinh tế thế giới. Với
số lượng 21 thành viên, tổng kim ngạch mậu dịch hàng hóa của APEC đã chiếm tới
50% kim ngạch mậu dịch toàn cầu, APEC được xem là khu vực năng động nhất trên
toàn thế giới, APEC trở thành một siêu cường tiêu thụ mạnh hóa, cũng như một trung
tâm sản xuất công nghiệp đứng hàng đầu thế giới.
Một trong những mục tiêu của APEC là thúc đẩy tiến trình tự do hóa thương mại
và đầu tư trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương nói riêng và thế giới nói chung.
Vì thế, APEC khuyến khích các nước nội khối thực hiện cải cách hải quan theo các
nguyên tắc của WTO, thậm chí đi trước một bước nếu như WTO tiến hành đàm phán
quá chậm chạp.
Tuy nhiên, các khuyến nghị của APEC phần lớn mang tính tự nguyện, gây ảnh
hưởng chủ yếu thông qua tác động kinh tế và uy tín trong thương mại nên áp lực đòi
hỏi áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan có đặt ra nhưng không ráo riết như
trong WTO.
Ảnh hưởng của những quy định trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
đến áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động hải quan.
ASEAN hiện đang là một khu vực có tốc độ phát triển nhanh nhất, thu hút được
sự chú ý của các siêu cường. Gia đình ASEAN gồm 10 thành viên với diện tích 4,5
triệu km, với 505 triệu dân và 731 tỷ USD GDP.
12



Mục đích của AFTA là thực hiện tự do hóa thương mại trong khu vực, tăng
cường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc đưa ra thị trường
thống nhất và làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang
thay đổi, đặc biệt là việc phát triển những thỏa thuận thương mại khu vực thế giới.
Để biến ASEAN thành khu vực mậu dịch tự do các nước đã ký Hiệp định ưu đãi
thuế quan có hiệu lực chung (CEPT), trong đó, ngoài mục tiêu giảm thuế suất thuế
nhập khẩu đối với đa số các mặt hàng nhập khẩu giữa các nước ASEAN xuống còn
0% - 5%, còn khuyến nghị các nước tích cực hài hòa thủ tục hải quan với nhau, trong
đó các yêu cầu về áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro được nhấn mạnh.
1.2. 3. Các yếu tố thuộc về cơ quan hải quan.
Bản thân ngành hải quan cũng có những tác động không nhỏ đến quản lý rủi ro.
Quan điểm chính trị: Ngành hải quan là một cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, các
đơn vị hải quan luôn phải đứng trên lập trường chính trị mà Đảng và Nhà nước đã đặt
ra là còn đường Xã hội Chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, trong việc áp
dụng quản lý rủi ro vào hoạt động hải quan nếu cơ quan này tích cực và ưu tiên cho
việc áp dụng những thành tựu kỹ thuật mới thì sẽ cho hiệu quả tốt, ngược lại nếu thực
hiện theo chiếu lệ hoặc hình thức thì dẫn đến sự trì truệ và gây ra những tổn thất cho
nền kinh tế;
Chất lượng nguồn nhân lực của ngành hải quan: thái độ và sự thành thạo nghiệp
vụ quản lý rủi ro của nhân viên hải quan quyết định mức độ thành công của quản lý rủi
ro. Cán bộ hải quan phải được đào tạo có trình độ chuyên môn để áp dụng được những
ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, các máy móc hiện đại, thu thập thông tin và
phân tích, đánh giá thông tin ở trình độ cao. Thái độ nhân viên đối với công việc cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của việc quản lý rủi ro;
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình quản lý rủi ro. Hiện
nay, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, quản lý rủi ro theo các giác độ: mức phủ
khắp của mạng lưới thông tin điện tử; khả năng truy cập và xử lý nhanh không có lỗi,
khả năng nối mạng và phối hợp với các cơ quan khác trong thu thập và sử dụng thông

tin; khả năng thiết lập mạng lưới thu thập thông tin ở nước ngoài ... Phạm vi và mức
độ đầy đủ và cập nhật của thông tin do cơ sở vật chất của hải quan đem lại. Cơ sở kỹ
thuật càng hiện đại thì hiệu quả quản lý rủi ro càng cao.
13


×