Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại công ty nam việt định hoá thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ THANH
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH SINH SẢN Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI
CÔNG TY NAM VIỆT- ĐỊNH HOÁ- THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học :

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ THANH
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH SINH SẢN Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI
CÔNG TY NAM VIỆT- ĐỊNH HOÁ- THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:
Khóa học :

K45 - TY - N02
2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Qua 6 tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập tại
ghế nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ lực
của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Hồ Thị Bích Ngọc, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của công ty cổ
phần chăn nuôi Cổ phần Nam Việt đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm
hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em
yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà
các thầy cô giáo đã giảng dạy trên ghế nhà trường. Qua công việc thực tập
này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích
cho công việc sau này của bản thân.
Thái nguyên, ngày

tháng 12 năm 2017

Sinh viên


Nguyễn Thị Thanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 30
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn nái sinh sản . 31
Bảng 4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 32
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 33
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ...................... 34
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở ...................................... 36
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn nái .................... 37
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi ................... 39
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến thời gian động dục trở lại
của lợn nái bị mắc bệnh viêm tử cung ............................................ 40
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng thụ thai của lợn
nái sau khi khỏi bệnh ...................................................................... 41
Bảng 4.11. Tỷ lệ mắc bệnh hội chứng tiêu chảy giữa lợn con của nái khỏe và
lợn con của nái bị viêm tử cung ...................................................... 42


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự

HCTC


: Hội chứng tiêu chảy

LMLM : Lở mồm long móng
Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự TT

: Thể trọng VTC
Viêm tử cung VTM
Vitamin

:
:


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2

1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 3
2.1.2. Kinh tế xã hội ....................................................................................... 5
2.1.3. Tình hình sản suất tại cở sở thực tập ................................................... 5
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................
7
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
... 7
2.2.2. Những hiểu biết về cấu tạo cơ quan sinh sản lợn nái. ......................... 9
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ............................... 11
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản.
12
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
.....24
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................... 24
3.4.2. Các phương pháp theo dõi ................................................................. 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 27


5

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 28
4.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản tại trại........... 28

4.1.1. Thức ăn cho lợn nái đẻ....................................................................... 28
4.1.2. Chăm sóc nái đẻ ................................................................................. 28
4.1.3. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con theo mẹ......................................... 29
4.1.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................ 30
4.1.5. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn nái sinh sản .... 31
4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 32
4.2.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái .................................................. 32
4.2.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con ................................................. 33
4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại................................ 34
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở................................................ 35
4.5. Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung và hiệu quả của phác đồ điều
trị bệnh............................................................................................................. 37
4.5.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn nái ....................... 37
4.5.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi ...................... 39
4.5.3. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến đến khả năng thụ thai của lợn
nái sau khi khỏi bệnh ................................................................................... 41
4.5.4. Mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung và hội chứng tiêu chảy của
lợn con .............................................................................................. .
42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
HÌNH ẢNH PHỤC VỤ ĐỀ TÀI


1


2


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trước đây, tình hình chăn nuôi lợn ở nước ta chỉ theo hình thức chăn
nuôi nông hộ nhỏ lẻ, tự cung tự cấp. Ngày nay, ngành chăn nuôi lợn đã dần
chuyển sang hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn để phục vụ cho nhu
cầu thị trường trong nước cũng như xuất khẩu.
Thịt lợn là một nguồn đạm có giá trị dinh dưỡng cao, thường được sử
dụng trong các bữa ăn hàng ngày và được nhân dân ta ưa chuộng, cũng là một
thứ đồ lễ không thể thiếu trong các dịp lễ hội truyền thống. Do đó nhu cầu về
thịt lợn trong văn hóa ẩm thực của người Việt là vô cùng to lớn.
Để có hiệu quả kinh tế cao trong việc chăn nuôi lợn trước tiên người
chăn nuôi phải chọn được giống tốt để đời con có những tính trạng tốt để đem
lại hiệu quả cao nhất. Không thể không nhắc đến tầm quan trọng của lợn nái
trong chăn nuôi lợn, đặc biệt là lợn nái giống ngoại do đặc điểm sản xuất, tầm
vóc to lớn, tăng trưởng nhanh và ổn định, tỷ lệ nạc cao.
Tuy nhiên, do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện
khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác, trong quá trình đẻ, lợn nái dễ bị các loại
vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococus, E.coli,... xâm nhập và gây một số
bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn, ... Đặc biệt là bệnh
viêm tử cung, đây là bệnh gây khả năng trực tiếp tới khả năng sinh sản của
lợn mẹ. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế
phát như: Viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc
mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết,... Vì vậy, các bệnh viêm đường sinh
dục đặc biệt là viêm tử cung ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng và
hiệu quả toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung.



Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, em tiến hành đề tài “Thực hiện quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại
nuôi tại trại công ty Nam Việt - Định Hoá - Thái Nguyên.”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại của công ty Nam Việt.
- Nắm được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản.
- Biết cách phòng và trị các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại của Công ty Nam Việt.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản

tại trại của Công ty Nam Việt.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và biện pháp
phòng trị bệnh.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Trại lợn Công ty Nam Việt nằm ở xã Phượng Tiến, huyện Định Hoá,
tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 50km.
Xã Phượng Tiến nằm ở phía đông khu vực giữa của huyện và tiếp giáp
với thị trấn Chợ Chu cùng xã Bảo Cường phía Tây Bắc, xã Tân Dương ở phía
Đông Bắc và Đông, xã Yên Trạch của huyện Phú Lương ở phía Nam và giáp
với xã Trung Hội ở phía Tây.
Xã Phượng Tiến có một đoạn sông Chợ Chu chảy qua khu vực ranh

giới phía Bắc của xã, ngoài ra, có một khe suối chảy từ khu vực phía nam
Phượng Tiến cũng hợp lưu vào dòng chính sông Chợ Chu trên địa bàn.
2.1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
Khí hậu: Theo phân vùng của nha khí tượng của thành phố lên trang
trại của Công ty cổ phần Nam Việt nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng
của khu vực trung du miền núi phía bắc là nóng ẩm vào mùa hè, mùa đông
lạnh, mưa nhiều, điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình
0

23 C. Ẩm độ trung bình 85 - 87%. Tổng lượng mưa là 1800mm.
- Mùa mưa: Nóng ẩm mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9).
- Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 đến tháng 3).
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực
tế, có ban lãnh đạo giàu năng lực và nhiệt tình. Hơn nữa trại có đội ngũ công
nhân giỏi, giàu nhiệt huyết, yêu nghề năng động.


- Chủ trại: 1 người.
- Quản lý trại: 1 người.
- Quản lý kỹ thuật: 1 người.
- Kế toán: 1 người.
- Bảo vệ chịu trách nhiệm tài sản chung của trại: 1 người.
- Công nhân: 5 người.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Hệ thống chuồng trại: Trại lợn công ty Nam Việt, được xây dựng trên
vùng đất cao nên hệ thống thoát nước rất thuận lợi, đồng thời trại xây dựng
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam giúp cho trại được ấm áp về mùa đông và
thoáng mát về mùa hè. Quanh trại thì có hệ thống tường rào thép gai bao bọc.
Trong trại có 3 chuồng nái đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng đực và 5 chuồng hậu

bị, với quy mô trại 1200 nái. Trại được xây dựng theo quy mô chăn nuôi công
nghiệp. Chuồng cách ly được xây dựng là chuồng bê tông, chuồng bầu là
những tấm đan và khung chuồng được chia thành từng ô, còn đối với chuồng
đẻ có sàn bê tông, sàn nhựa thuận lợi cho việc lợn nái nuôi con, cùng với đó
là hệ thống nước uống tự động, hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát
giúp thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi theo từng mùa.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu, 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt
đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện
tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
dụng cụ và một số thiết bị khác.


Công trình khác: Ngoài hệ thống chuồng trại chăn nuôi, trại còn xây
dựng thêm công trình phục vụ cho quá trình sản xuất như:
Trại có 2 phòng tắm sát trùng cho công nhân, 1 phòng kho để cám, 1
phòng kho thuốc, 1 phòng kho đồ, chòi canh, hệ thống bể nước, kho phân.
+ Kho thuốc: Là nơi chứa đựng tất cả các loại thuốc dùng trong trại.
+ Kho đồ: Được xây dựng để chứa các đồ dùng cần thiết cho quá
trình sản xuất.
+ Hệ thống cung cấp nước: Giếng khoan được xây dựng xung quanh
trại nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn nước sạch cho chăn nuôi, tất cả
nước sử dụng trong trại được bơm trực tiếp lên 1 bể và được xử lý làm sạch ở
đó trước khi cho nước xuống để sử dụng cho đàn lợn.
+ Ngoài ra trại còn có khu vực các phòng cho kỹ sư và công nhân ở và
sinh hoạt, một phòng khách chung và một sân chơi rộng, một nhà bếp.

2.1.2. Kinh tế xã hội
Xã Phượng Tiến có diện tích là 2.071.19 ha. Rất thuận lợi cho việc phát
triển chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Nghề cá nuôi ở đây xuất hiện từ rất
sớm. Với sản lượng 2.200 tấn cá hàng năm.
Hiện nay xã đang phát triển ngành chăn nuôi. Như chăn nuôi dê được
phát triển với hình thức nuôi chăn thả ở trên đồi núi, nghề nuôi dê này làm
cho người dân có cuộc sống cải thiện khó khăn hơn trước, nhiều gia đình có
kinh tế khá.
2.1.3. Tình hình sản suất tại cở sở thực tập
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,50 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 15 con/ổ.


Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty Nam Việt cung cấp.
* Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
Nam Việt.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về

mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe


mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở ngày đầu của bệnh nên
điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây
thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh
sản
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng
- Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất dinh dưỡng. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, thiếu vitamin, lợn con phát triển chậm, sức
sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để chống béo cho lợn nái mẹ.

- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của con nái: Nái quá
gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh tăng
thức ăn thô xanh.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá
đu đủ do dễ gây sảy thai.
- Mùa hè phải để chuồng thoáng mát cho lợn mẹ.
0

- Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15 C, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2
kg/con/ngày.

0,3

- Cho lợn uống nước tự do.
2.2.1.2. Quy trình chăm sóc
- Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
- Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.


+ Lợn được tắm 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần rắc vôi bột
quanh chuồng trại.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vaselin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.

+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch
trực lợn đẻ, lợn trước khi đẻ cần tắm rửa sạch sẽ, lau dọn vệ sinh hằng ngày,
trước khi đẻ 1 tuần cần chuyển sang chuồng đẻ và lượng thức ăn phải được
giảm xuống.
Chăm sóc lợn nái
*Trực và đỡ đẻ
- Vật liệu lót chuồng trong ổ úm lợn con cần phải khô, sạch.
- Chuẩn bị bóng đèn sưởi để sưởi ấm cho lợn con.
- Chuẩn bị các dụng cụ như: kéo để cắt rốn, chỉ để buộc rốn, cồn Iot để
sát trùng, vải màn hoặc vải mềm khô sạch.
* Hộ lý lợn nái đẻ:
- Khi lợn nái vỡ ối là bắt đầu đẻ.
-Thông thường lợn đẻ kéo dài từ 2 - 3 giờ nhưng cũng có lợn nái đẻ kéo
dài từ 4 - 5 giờ. Phải giữ thật yên tĩnh khi lợn đang đẻ. Dùng khăn vải mềm
sạch lau khô dịch nhầy cho lợn con ngay sau khi sinh.
- Trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay.
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết,
lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.


2.2.2. Những hiểu biết về cấu tạo cơ quan sinh sản lợn nái.
- Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
* Âm môn (Vulvace)
Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có hai môi
(Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép (Rima vulvace).
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như tuyến
tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
* Âm vật (Clitous)
Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương vật của con đực

được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con đực. Trên âm
vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế,
sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, kỹ thuật viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật
kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào, vận động bình
thường.
* Tiền đình (Vestibulum)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.
- Bộ phận sinh dục bên trong:
* Âm đạo (vagina)
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
sinh dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong
quá trình kích thích lúc giao phối.


10

Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhầy của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.
* Tử cung (uterus)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ

dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc
mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], trương lực cơ càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp
phần cho sự di chuyển của tinh trùng.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng
bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia
ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua điểm: Có hình như tua liềm.
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm.
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.


11

* Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang chậu và phát triển thành từng
cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh
ra hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai
đoạn phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của

buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá
thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước
của buồng trứng.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là
tạo giao tử cái và tiết hormone: estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin và
inhibrin. Các hormone này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của
lợn nái.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
2.2.3.1. Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Bổ sung đầy đủ
và cân đối các thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của lợn, đặc biệt là
trong giai đoạn lợn nái mang thai, tránh tình trạng lợn quá béo hoặc quá gầy.
Thường xuyên tắm rửa sạch sẽ cho lợn, phun thuốc sát trùng và rắc vôi bột
xung quanh nền chuồng. Bổ sung các vitamin trong quá trình nuôi dưỡng
chăm sóc lợn nái ngoại.
Đảm bảo phối giống đúng kỹ thuật, vô trùng.
Vệ sinh chuồng trại và thiết bị: Thường xuyên dọn vệ sinh chuồng
nuôi, phân lợn thải ra phải được thu gom hàng ngày, không để phân ở trên
nền chuồng quá lâu. Chuồng đẻ khi lợn đẻ xong cần phải thu gom nhau thai,
vệ sinh nền chuồng và các thiết bị dính máu cần lau sạch sẽ.
- Khi lợn đẻ có dấu hiệu chậm ra con tiêm một mũi oxytocin, khi lợn đẻ
xong tiêm một mũi amoxycillin, tiêm các loại thuốc trợ lực, tăng cường sức
đề kháng như: Vitamin C, B.complex, Canxi, B12…


12

- Phòng bệnh bằng vắc xin: Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin phòng
bệnh cho lợn theo quy định.
2.2.3.2. Điều trị bệnh

- Nguyên tắc điều trị bệnh: Chẩn đoán bệnh kịp thời, chẩn đoán
định bệnh, dùng đúng thuốc, sử dụng đúng liều chỉ dẫn, điều trị đúng thời
gian quy định.
- Dùng huyết thanh: Kháng huyết thanh là chế phẩm sinh học dùng để
chữa bệnh và phòng bệnh đặc hiệu. Tiêm phòng kháng huyết thanh nhằm tạo
cho cơ thể động vật một đáp ứng miễn dịch (Nguyễn Bá Hiên - Huỳnh Thị
Mỹ Lệ (2012) [8]).
- Dùng vắc xin: Vắc xin là một chế phẩm sinh học chứa kháng nguyên
có thể tạo ra cho cơ thể một đáp ứng miễn dịch và được dùng với mục đích
phòng bệnh. Hiện nay người ta chia vắc xin làm 3 loại vắc xin vô hoạt, vắc
xin nhược độc, vắc xin thế hệ mới.
- Dùng kháng sinh: Theo Trần Ngọc Bích và cs (2016) [1], lợn sau khi
đẻ bị viêm. Thụt rửa tử cung bằng dung dịch iodine 10% pha 10ml/2lít nước,
thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến
ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau khi thụt rửa bơm thuốc kháng sinh oxytoxin hay 4g
streptomycin + 40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày liên tiếp vào tử
cung. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ như: thuốc hạ sốt, vitamin C.
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm.


13

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], viêm tử cung là một quá trình

bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
* Một số nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung
Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận
động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai
truyền nhiễm và một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu
dẫn đến sảy thai, thai chết lưu và viêm tử cung.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2002) [13], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:
- Do trong quá trình sinh đẻ, đặc biệt các trường hợp đẻ khó, phải can
thiệp bằng tay hay dụng cụ, làm xây xát niêm mạc đường sinh dục cái.
- Do kế phát từ một số bệnh, như sát nhau không can thiệp kịp thời làm
cho nhau thai bị phân hủy thối rữa trong tử cung, gây hiện tượng nhiễm trùng
tử cung.
- Do công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ không đảm bảo như
nơi sinh, nền chuồng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do nhiều nguyên nhân chủ yếu sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.


14


- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sẩy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, lao,...
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử
cung. Theo Xobko và Gia Denko (1987) [20], nguyên nhân của bệnh
viêm tử
cung là do tử cung bị tổn thương, sót nhau. Bệnh phát triển do chăm sóc nuôi
dưỡng không tốt, không đủ chất dinh dưỡng, đưa vào đường sinh dục những
chất kích thích đẻ khác nhau, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa các chất nhầy ở
bộ máy sinh dục. Hai ông cũng đưa ra phương pháp chẩn đoán và biện pháp
điều trị.
Theo Madec (1995) và cs [18], khi điều tra 147 lợn nái 1 - 6 tuổi trong
vòng 1 - 2 năm không chửa thấy 50% trường hợp bị viêm trong tử cung và
những biến đổi có u ở ống dẫn trứng, buồng trứng và tử cung.
Theo Vtrekaxova (1985) [19], trong các nguyên nhân gây đẻ ít con
trong một lứa đẻ, vô sinh,... của lợn nái thì các bệnh ở cơ quan sinh dục chiếm
từ 5 - 15%.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
- Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung. Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ,
gây viêm tử cung do xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sưng niêm mạc, sót nhau.


15


- Chăm sóc quản lý vệ sinh
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn cái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái.
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại, cơ
sở
chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt sẽ làm giảm tỷ lệ viêm.
- Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với
lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
- Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ những lứa đầu và nái đẻ nhiều lứa thường ít bị viêm tử cung
hơn. Nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời
gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
- Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động
của ruột kém. Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong
phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh
vật thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung,
âm đạo tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.



16

* Triệu chứng của bệnh viêm tử cung
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
0

+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42 C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần.
* Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện
sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định
các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Sau khi quan sát hiện tượng di động và nuốt các dị vật của bạch cầu đa
nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản ứng viêm là sự hoạt động của
những tế bào thoát mạch và chống lại các vật kích thích viêm mà ông gọi là
hiện tượng thực bào (Hồ Văn Nam và Nguyễn Văn Thanh 1997) [11].
Viêm gây tổn thương các mạch quản, tổ chức liên kết và hệ thần kinh
đối với tính phản ứng của cơ thể.
Viêm là một phản ứng của cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng của tế
bào. Phản ứng này hình thành và phát triển trong quá trình tiến hóa của sinh

vật.
Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi
kích thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam
2005) [12].


17

* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu
máu cá.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], Trần Thị Dân (2004) [4], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết
lưu.

- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục
trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ.


×