Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại việt nam trong bối cảnh hội nhập TPP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

NGUYỄN PHƢƠNG THẢO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP TPP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN PHƢƠNG THẢO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP TPP
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN CẨM NHUNG

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
đƣợc đăng tải trên các bài nghiên cứu, tạp chí và website theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Phƣơng Thảo


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đến Quý thầy cô trong Khoa Kinh tế và
Kinh doanh quốc tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS. Nguyễn Cẩm Nhung đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời!
Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Phƣơng Thảo



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...... 4
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................ 4

1.1.1.

Về năng lực cạnh tranh nói chung ..................................................................... 4

1.1.2.

Về năng lực cạnh tranh của NHTM ................................................................... 5

1.1.3.

Về năng lực cạnh tranh của các NHTM trong bối cảnh hội nhập ................... 5

1.2.

Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM .................................................. 10

1.2.1.


Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM................................................ 10

1.2.2.

Nội dung về năng lực cạnh tranh của NHTM ................................................. 12

1.2.3.

Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM......................................... 14

1.2.4.

Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của NHTM .................................. 22

1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong TPP về nâng cao năng lực cạnh tranh của
hệ thống NHTM ................................................................................................................... 32
1.3.1.

Kinh nghiệm của Nhật Bản ............................................................................... 32

1.3.2.

Kinh nghiệm của Úc .......................................................................................... 34

1.3.3.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................. 37

CHƢƠNG 2.


PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 38

2.1.

Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 39

2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 41

2.2.1.

Phương pháp phân tích, tổng hợp .................................................................... 41

2.2.2.

Phương pháp thống kê, so sánh........................................................................ 41

2.2.3.

Phương pháp kế thừa ........................................................................................ 42

2.2.4.

Phương pháp phân tích SWOT ......................................................................... 42

2.2.5.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................ 42


CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP TPP ................................. 44
3.1.

Tổng quan về hội nhập tài chính trong TPP ............................................................ 44

3.2.

Thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam ................................... 45

3.2.1.

Năng lực tài chính ............................................................................................. 45

3.2.2.

Hệ thống kênh phân phối của các NHTM Việt Nam ....................................... 51


3.2.3.

Nguồn nhần lực và năng lực quản trị điều hành ............................................. 55

3.2.4.

Năng lực cung cấp sản phẩm dịch vụ .............................................................. 58

3.2.5.

Thực trạng năng lực công nghệ ngân hàng ..................................................... 61


3.3.

Khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP .... 62

3.3.1.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam qua phân tích SWOT
………………………………………………………………………………62

3.3.2.

Cơ hội của các NHTM Việt Nam khi TPP có hiệu lực.................................... 70

3.3.3.

Thách thức của các NHTM Việt Nam khi TPP có hiệu lực ............................ 73

CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP TPP ....... 78
4.1.

Giải pháp tăng cƣờng năng lực tài chính ................................................................. 78

4.1.1.

Giải pháp tăng quy mô vốn............................................................................... 78

4.1.2.


Giải pháp làm sạch bảng cân đối kế toán ....................................................... 79

4.1.3.

Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ............................................................. 79

4.1.4.

Giải pháp minh bạch về tài chính .................................................................... 80

4.2.

Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và năng lực quản trị điều hành .. 80

4.3.

Giải pháp phát triển hạ tầng CNTT.......................................................................... 81

4.4.

Giải pháp về thị phần và kênh phân phối ................................................................ 82

4.4.1.

Huy động vốn ..................................................................................................... 82

4.4.2.

Cho vay .............................................................................................................. 82


4.4.3.

Dịch vụ ............................................................................................................... 83

4.5.

Giải pháp xây dựng thƣơng hiệu NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập TPP
…………………………………………………………………………………...85

KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

ABBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình

2

ACB


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu

3

Agribank

4

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

5

ATM

Máy rút tiền tự động

6

BacABank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bắc Á

7

BaoVietBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bảo Việt


8

BIDV

9

CAR

10

CBBank

11

CNTT

Công nghệ thông tin

12

DongABank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á

13

Eximbank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất nhập khẩu


14

GPBank

15

HDBank

16

KienLongBank

17

LienvietPostBank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu điện Liên Việt

18

MaritimeBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng hải

19

MB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội

20


NamABank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Á

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Ngân hàng thƣơng mại Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Xây dựng Việt Nam

Ngân hàng thƣơng mại Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Dầu khí toàn cầu
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển nhà Thành phố
Hồ Chí Minh
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kiên Long

i


21

NCB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc dân

22


NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

23

NHNNg

Ngân hàng nƣớc ngoài

24

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

25

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

26

NHTMNN

Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc

27


NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

28

OCB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phƣơng Đông

29

Oceanbank

30

PGBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

31

PVCombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đại chúng

32

QTRR


Quản trị rủi ro

33

ROA

Lợi nhuận trên tổng tài sản

34

ROE

Lợi nhuận trên vốn tự có

35

Sacombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn thƣơng tín

36

SaigonBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn công thƣơng

37

SCB


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn

38

SEABank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Nam Á

39

SHB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội

40

Techcombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam

41

TPBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong

42

TPP


43

USD

Đồng Dollar Mỹ

44

VietBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam thƣơng tín

45

VietABank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á

46

Vietcombank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam

Ngân hàng thƣơng mại Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Đại dƣơng

Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình
Dƣơng


ii


47

Vietinbank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

48

VIB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

49

VPBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng

50

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

DANH MỤC BẢNG

STT


BẢNG

NỘI DUNG

iii

TRANG


1

Bảng 3.1

Tổng tài sản có của các NHTM Việt Nam từ 2010

46

– 2015
2

Bảng 3.2

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM

47

Việt Nam
3


Bảng 3.3

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTM Việt

49

Nam
4

Bảng 3.4

Số lƣợng các NHTM hoạt động ở Việt Nam

73

DANH MỤC HÌNH

STT

HÌNH

1

Hình 2.1

NỘI DUNG
Khung logic nghiên cứu

iv


TRANG
39


2

Hình 3.1

Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam tính tới

45

31/12/2015
3

Hình 3.2

ROA của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012 –

48

2015
4

Hình 3.3

ROE của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012 –

48


2015
5

Hình 3.4

Tỷ trọng phân bố Trụ sở chính của các NHTM

50

Việt Nam năm 2015
6

Hình 3.5

Mạng lƣới chi nhánh/ phòng giao dịch của các

52

NHTM Việt Nam
7

Hình 3.6

Cơ cấu thị phần huy động

53

8

Hình 3.7


Cơ cấu thị phần cho vay

54

9

Hình 3.8

Tăng trƣởng tín dụng từ năm 2010 – 2015

57

10

Hình 3.9

Tăng trƣởng huy động và cho vay giai đoạn 2011

58

đến tháng 6/2015
11

Hình 3.10

Cơ cấu vốn cho vay và vốn huy động của các

59


NHTM tới 31/12/2015
12

Hình 3.11

Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dƣ nợ cho vay

67

13

Hình 3.12

Tỷ trọng nợ xấu toàn hệ thống 2015

67

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu thế thời đại và diễn ra ngày càng
sâu rộng về nội dung và quy mô trên nhiều lĩnh vực. Để bắt kịp với xu thế đó, Việt
Nam đã chủ động gia nhập khối ASEAN, Tổ chức Thƣơng mại thế giới WTO, tham
gia vào các khu vực mậu dịch tự do, ký kết các hiệp định thƣơng mại tự do với
nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Mở cửa lĩnh vực ngân hàng là một
trong những cam kết mà Việt Nam thể hiện với mong muốn hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn với cộng đồng quốc tế.
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập của đất nƣớc, ngành ngân

hàng đã tích cực chủ động và không ngừng nỗ lực củng cố quan hệ hợp tác với các
tổ chức tài chính quốc tế, tìm kiếm, mở rộng quan hệ với các đối tác tiềm năng
nhằm tăng cƣờng hỗ trợ cả về tài chính lẫn kỹ thuật cho Việt Nam.
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, lộ trình thực hiện các Hiệp
định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng đã ký kết đang ngày một rút ngắn lại,
các NHTM Việt Nam sẽ đón nhận nhiều cơ hội nhƣng cũng đối diện với không ít
thách thức và khó khăn. Mở cửa thị trƣờng ngân hàng đồng nghĩa với việc gia tăng
số lƣợng các ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài, các chi nhánh của NHNNg tại Việt
Nam khiến áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Thời gian qua, mặc dù các
NHTM Việt Nam đã có những bƣớc phát triển nhất định song khoảng cách giữa các
NHTM Việt Nam với các NHTM trong khu vực và trên thế giới vẫn còn rất lớn về
mọi phƣơng diện. Sau hơn 9 năm gia nhập WTO, các NHTM Việt Nam đã thể hiện
nhiều yếu kém nhƣ năng lực tài chính thấp, sức cạnh tranh chƣa cao, năng lực quản
trị và công nghệ yếu, sản phẩm dịch vụ chƣa phong phú và đa dạng… Chính vì vậy,
tích cực nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố sống còn để các NHTM Việt Nam
có thể đứng vững và phát triển trong xu thế hội nhập, nhất là khi Việt Nam đã chính
thức tham gia Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP).
TPP cho phép 12 nƣớc thành viên cung cấp dịch vụ ngân hàng xuyên biên giới
trong khối, tức là đƣợc phép khai thác chung khách hàng. Điều này có nghĩa là cá

1


nhân, tổ chức tại Việt Nam có thể sử dụng dịch vụ của bất kỳ ngân hàng nào trong
12 nƣớc thành viên TPP mà ngân hàng đó không cần mở chi nhánh/ ngân hàng
100% vốn nƣớc ngoài nhƣ trƣớc và ngƣợc lại. Nếu Quốc hội Mỹ thông qua TPP và
TPP sẽ có hiệu lực từ năm 2018 thì việc chuẩn bị sẵn sàng đón nhận cơ hội và thách
thức do TPP mang lại cho các NHTM Việt Nam là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP”

làm đề tài nghiên cứu.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đặt ra các câu hỏi sau:
(1) Năng lực cạnh tranh của các NHTM là gì?
(2) Năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015
nhƣ thế nào?
(3) Giải pháp gì nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam trong bối cảnh hội nhâp TPP?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam để từ đó có cơ sở đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các ngân hàng này trong bối cảnh hội nhập TPP.
Luận văn đặt ra các nhiệm vụ:
(1) Hệ thống hóa lý thuyết và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về năng lực
cạnh tranh của các NHTM.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập TPP.
(3) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn lấy năng lực cạnh tranh của các NHTM
Việt Nam dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh

2


tranh, các hoạt động của NHTM Việt Nam làm đối tƣợng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
các NHTM Việt Nam, bao gồm NHTMNN và NHTMCP ở môi trƣờng kinh doanh
trong nƣớc giai đoạn 2007 – 2015.

5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã chắt lọc, kế thừa, hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận
cạnh về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của NHTM trong hội nhập kinh tế quốc tế,
đặc biệt phân tích rõ các nhân tố ảnh hƣởng và đề xuất một hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.
Luận văn đã phân tích sâu sắc về thực trạng năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2007 – 2015, và đánh giá năng lực cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam qua phân tích SWOT.
Từ đó, luận văn đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ và khả năng
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trƣớc thềm hội nhập
TPP.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
năng lực cạnh tranh của NHTM
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập TPP
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập TPP

3


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Về năng lực cạnh tranh nói chung
Trên thế giới, việc nghiên cứu về năng lực cạnh tranh với nhiều khía cạnh

khác nhau đƣợc nghiên cứu bởi nhiều nhóm tác giả từ những năm 60 và phát triển
mạnh trong những năm 80. Nổi bật là công trình nghiên cứu của Michael Porter
nghiên cứu về chiến lƣợc cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh.
Michael A. Hitt, R.Duane Ireland & Robert E.Hoskisson (2007) với tác phẩm
“Strategic Management, Competitiveness and Globalization: Concepts and Case”
trình bày về quản trị chiến lƣợc và cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Cuốn “Khái luận về quản trị chiến lược” của tác giả Fred R. David đã làm
rõ các vấn đề quản trị chiến lƣợc và áp dụng các chiến lƣợc vào hoạt động thực tiễn
của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay đánh giá các tác động yếu tố bên
ngoài và bên trong nhƣ thế nào, và yếu tố đó ảnh hƣởng ít hay nhiều đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các ma trận đánh giá yếu tố của doanh
nghiệp để có thể thấy đƣợc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tốt ở mặt nào và
yếu ở mặt nào, có mặt nào cần khắc phục.
Bài viết của Nguyễn Thế Nghĩa (2007), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Cộng sản điện tử, số 23
(143). Bài viết đã khái quát tình hình phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam và
đƣa ra các hạn chế về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nhƣ quy
mô doanh nghiệp nhỏ, ít vốn; lạc hậu về khoa học công nghệ; hạn chế về khâu
nguyên vật liệu và sự yếu kém về thƣơng hiệu; hạn chế về chiến lƣợc truyền thông
và xúc tiến thƣơng mại… Từ đó, tác giả đƣa ra các giải pháp để nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

4


1.1.2. Về năng lực cạnh tranh của NHTM
Về nội dung năng lực cạnh tranh của các NHTM đã đƣợc một số tác giả tiếp
cận ở các góc độ, phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu khác nhau. Một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu liên quan tới đề tài này trong thời gian qua có thể kể đến:
Bài viết “Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam” của TS.

Nguyễn Văn Hà đăng trên số 20 tháng 10/2013 Tạp chí Ngân hàng. Tác giả đã cho
thấy rõ bức tranh tổng thể về thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM
Việt Nam trong giai đoạn triển khai kế hoạch tái cơ cấu thông qua việc đánh giá các
chỉ tiêu về năng lực tài chính, về thị phần, về nguồn nhân lực, về trình độ CNTT và
về hoạt động phát triển dịch vụ…
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành (2011): Cạnh tranh không lành mạnh
trong hoạt động ngân hàng và các giải pháp chống hành vi cạnh tranh không lành
mạnh của TS. Kiều Hữu Thiện.
Nghiên cứu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt
Nam” có công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Thanh Bình do NXB Chính trị
quốc gia ấn hành năm 2005.
Đề tài Cơ sở lý luận và thực tiễn một số giải pháp nâng cao hiệu quả cạnh
tranh và hợp tác trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam (2000) do TS. Nguyễn Đắc
Hƣng làm chủ nhiệm đề tài.
Các công trình nghiên cứu này đã trình bày một cách tổng quát những vấn đề
lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM, phân tích đánh giá một cách khá toàn
diện về lý luận và thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM trong từng lĩnh
vực cụ thể để tìm ra những ƣu, nhƣợc điểm cùng các nguyên nhân và từ đó đề xuất
một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.
1.1.3. Về năng lực cạnh tranh của các NHTM trong bối cảnh hội nhập
Barbara Casu, Philip Molyneux (2000), giảng viên Khoa Kế toán trƣờng Đại
học xứ Wales đã tiến hành nghiên cứu so sánh kết quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng châu Âu. Các tác giả đã dùng phƣơng pháp phân tích phát triển dữ liệu phi
tham số (Non-parametric Data Development Analysis) kết hợp với cách tiếp cận hồi

5


quy Tobit để phân tích tính cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Châu Âu trong bối
cảnh thị trƣờng Châu Âu thống nhất giai đoạn 1993 – 1997.

Bert Scholtens (2000) đã nghiên cứu về cạnh tranh, tăng trƣởng và hiệu quả
của ngành công nghiệp ngân hàng, phân tích mối liên hệ giữa cấu trúc thị trƣờng và
hiệu quả bằng phƣơng pháp phân tích ổn định có giới hạn (extreme bounds
analysis).
Allen N.Berger và Loretta J.Mester (2003) đã nghiên cứu về sự thay đổi hiệu
quả của hệ thống ngân hàng Mỹ do sự thay đổi về các yếu tố kỹ thuật, cạnh tranh và
quy định của Nhà nƣớc. Đề tài nghiên cứu đã cho thấy trong giai đoạn 1991 – 1997,
hiệu quả về mặt chi phí giảm sút trong khi hiệu quả về mặt lợi nhuận đƣợc cải thiện
một cách đáng kể, đặc biệt là khi các ngân hàng tham gia vào quá trình sáp nhập.
Nghiên cứu cũng cho thấy sự gia tăng lợi nhuận bằng cách gia tăng các dịch vụ cao
cấp.
Nghiên cứu về vấn đề năng lực cạnh tranh của NHTM trong xu thế hội nhập
có sách chuyên khảo của PGS.TS Nguyễn Thị Quy: “Năng lực cạnh tranh của các
NHTM trong xu thế hội nhập”, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2005. Tác giả đã
phân tích một cách toàn diện thực trạng năng lực của các NHTM Việt Nam qua 6
tiêu chí: tiềm lực tài chính; năng lực công nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản lý
và cơ cấu tổ chức; hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ
cung cấp; mức độ cạnh tranh và khả năng hợp tác giữa các ngân hàng trong nƣớc, từ
đó đƣa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao những năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập, trên cơ sở đánh giá kinh
nghiệm cải cách hệ thống NHTM của một số quốc gia trên thế giới nhƣ Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Hội thảo quốc tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh
hội nhập – Kinh nghiệm Đài Loan” do Viện Nghiên cứu Châu Âu; Học viện CNTT
Đài Loan; Học viên Ngân hàng và Tài chính Đài Loan chủ trì tổ chức tại Hà Nội
ngày 28/5/2007. Các chuyên gia hai bên đã đƣa ra kết luận: Những vấn đề mà
ngành tài chính, ngân hàng Việt Nam đang gặp phải trong thời điểm đó giống

6



những gì mà Đài Loan đã từng giải quyết hơn 20 năm trƣớc đó. Do vậy, những
thành công cũng nhƣ sai lầm mà Đài Loan từng gặp phải sẽ là những bài học kinh
nghiệm tốt cho Việt Nam trong cải cách hệ thống tài chính, ngân hàng.
Bài viết của GS.TSKH Nguyễn Duy Gia về “Hệ thống ngân hàng Việt Nam:
Cạnh tranh – Phát triển – Hội nhập quốc tế – Xu hướng tất yếu của thời đại” trên
Tạp chí Ngân hàng 8-4/2006 đã chỉ rõ vai trò của hệ thống ngân hàng, phân tích về
một số thách thức đặt ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam do những đòi hỏi của
hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO.
Bài viết của Lê Minh Hƣng về “Các ngân hàng Việt Nam bước vào triển
khai thực hiện các cam kết trong WTO – những vấn đề đặt ra” đăng trên Tạp chí
Ngân hàng số 3+4 (tháng 2/2007). Trong bài viết này tác giả đã trình bày về những
cam kết của nƣớc ta trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng và chỉ rõ những vấn đề đặt ra
về năng lực cạnh tranh đối với các ngân hàng Việt Nam khi triển khai lộ trình thực
hiện các cam kết trong WTO. Tác giả cũng cho rằng, để có thể hội nhập một cách
đầy đủ và thực sự vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng cần nỗ lực cải cách hơn nữa để tăng sức mạnh cạnh tranh cùng với những
trợ giúp của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế.
Bài viết của Trần Huy Hoàng: “Gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng: Vận hội
lớn, khó khăn không ít” trong hội thảo khoa học “Hội nhập quốc tế về ngân hàng”
do trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức tháng 7/2008 cho rằng:
“Việc thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong gia nhập WTO
đặt ra cho hệ thống NHTM Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong cam
kết gia nhập WTO, đến năm 2011, Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho
NHNNg”. PGS.TS Trần Huy Hoàng kết luận: “Có thể nói hệ thống ngân hàng Việt
Nam đang đứng trƣớc những vận hội to lớn cho sự phát triển, song những thách
thức và yếu kém nội tại chắc chắn sẽ gây khó khăn không ít cho các NHTM trong
nƣớc, nếu không có những cải cách thích hợp và đồng bộ với tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế”.


7


Buổi tọa đàm ngày 9/11/2011 do trƣờng Đại học Ngoại thƣơng tổ chức với
sự tham gia của ông Trƣơng Đình Tuyển – Nguyên Bộ trƣởng Bộ thƣơng mại (nay
là Bộ Công thƣơng), ông Trịnh Quang Anh – Giám đốc trung tâm nghiên cứu kinh
tế Maritimebank và bà Nguyễn Thị Quy – Nguyên hiệu phó, trƣởng khoa Tài chính
– Ngân hàng trƣờng Đại học Ngoại thƣơng. Một trong những nội dung chính của
buổi tọa đàm là năng lực cạnh tranh của các ngân hàng tại thị trường Việt Nam. Bà
Nguyễn Thị Quy cho rằng, ở thời điểm gần 5 năm gia nhập WTO, hệ thống NHTM
Việt Nam đã và đang thể hiện ra một số tồn tại nhƣ trình độ công nghệ chƣa cao,
năng lực quản trị điều hành còn yếu kém, đặc biệt là năng lực tài chính còn chƣa
đảm bảo. Ông Trịnh Quang Anh chỉ ra những bất cập liên quan đến tỷ lệ an toàn
vốn (CAR) của các ngân hàng. Theo ông, nếu chỉ đánh giá CAR của các ngân hàng
đạt trên 8% hay 9% là chƣa đủ. Thực tế cho thấy, việc tính toán CAR theo chuẩn
mực kế toán của Việt Nam (VSA) còn chênh lệch rất nhiều so với việc tính CAR
theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và điều này gây ra không ít khó
khăn cho vấn đề quản lý. Ông Trƣơng Đình Tuyển cũng chỉ rõ những khó khăn
trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài chính ngân hàng. Ông Tuyển cũng
nhấn mạnh rằng: “những thách thức hiện tại với hệ thống tài chính ngân hàng không
phải do WTO mang lại mà xuất phát từ những yếu kém nội tại của từng bộ phận.
Việc gia nhập WTO đã nhanh chóng chỉ ra cho chúng ta thấy những yếu kém đó.”
Bài viết của Phƣơng Trâm về “Cơ hội – thách thức của các ngân hàng Việt
Nam trong năm 2011”. Tác giả bài viết đã chỉ rõ khi những rào cản đối với NHNNg
đƣợc dỡ bỏ sẽ mở ra một sân chơi lành mạnh hơn cho các ngân hàng. Các NHNNg
sẽ đƣợc phát triển tự do hơn trên mảng tài chính ngân hàng trong khi các ngân hàng
nội sẽ không ngừng cải tiến sản phẩm và nâng cao dịch vụ của mình để cùng cạnh
tranh. Đây cũng đƣợc coi là cú hích về cạnh tranh để các NHTM Việt Nam đi lên.
Cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ thúc đẩy hiệu quả không chỉ trong huy động,
phân bổ các nguồn vốn mà còn hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Khả năng

cạnh tranh của các ngân hàng sẽ đƣợc nâng cao bởi cơ hội liên kết hợp tác với nƣớc
ngoài trong chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và khai thác thị trƣờng. Bài

8


viết còn nhận định: bên cạnh những cơ hội, ngân hàng trong nƣớc cũng đối diện
nhiều thách thức. Các NHTM Việt Nam đứng trƣớc áp lực cạnh tranh từ phía các
NHNNg với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản
phẩm đa dạng và có chất lƣợng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Và tác giả bài viết cho rằng, để tạo thế cân bằng trƣớc sức ép cạnh tranh ngày
càng gia tăng, điều quan trọng là các NHTM trong nƣớc phải thực hiện mục tiêu cải
cách, nâng cao năng lực tài chính, hoạt động và quản trị ngân hàng, đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ và khai thác tối đa các khoảng trống hiện nay trong thị trƣờng
dịch vụ ngân hàng.
Cùng nghiên cứu về nội dung này còn có các đề tài luận án tiến sĩ kinh tế của
các tác giả nhƣ:
Luận án TS kinh tế của Lê Đình Hạc, bảo vệ năm 2005 tại Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh với đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án đã hệ thống
hóa đƣợc những vấn đề mang tính lý luận về cạnh tranh, hội nhập và các vấn đề cơ
bản về hoạt động ngân hàng liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của
NHTM trong nền kinh tế.
Luận văn Tiến sĩ kinh tế: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMNN Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2012) của NCS Nguyễn Thu Hiền.
Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của NHTM trong tiến trình hội nhập quốc tế; phân tích và đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của NHTMNN Việt Nam trong quá trình hội nhập; từ đó đề
xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng này trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, đối tƣợng và

phạm vi nghiên cứu của Luận án này chỉ tập trung vào các NHTMNN chứ không
bao gồm cả các NHTMCP.
Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
trong thực hiện cam kết gia nhập WTO” (2012) của NCS Hoàng Ngọc Hải. Luận án
đã bổ sung và hoàn thiện lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam khi

9


thực hiện cam kết gia nhập WTO; đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của
NHTM Việt Nam; đánh giá quá trình thực hiện cam kết gia nhập WTO của NHTM
Việt Nam; làm rõ những hạn chế, yếu kém cũng nhƣ những vấn đề đặt ra đối với
quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả
đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam trong thực hiện các cam kết gia nhập WTO.
Những nghiên cứu trên đây đã trình bày tƣơng đối đầy đủ các vấn đề lý luận
và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, trong các công trình khoa học trên chƣa có công trình nào đề cập một
cách hệ thống về năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập TPP. Bởi vậy, có một đề tài nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống về năng lực cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP là cần thiết và có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì năng lực cạnh tranh đƣợc hiểu là
khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài
trên thị trƣờng cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỉ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỉ lệ
đòi hỏi tài trợ cho những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt đƣợc những mục
tiêu doanh nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh có thể đƣợc chia thành 3 cấp:
-


Năng lực cạnh tranh quốc gia: Là năng lực của một nền kinh tế đạt

đƣợc tăng trƣởng bển vững, thu hút đƣợc đầu tƣ, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội,
nâng cao đời sống của ngƣời dân.
-

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Là khả năng duy trì và mở

rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh trong và
ngoài nƣớc. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó đạt đƣợc.
-

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Đƣợc đo bằng thị phần

của sản phẩm dịch vụ trên thị trƣờng. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ

10


phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó, dựa vào chất lƣợng, tính độc đáo của sản
phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm, dịch vụ đó.
Ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, tạo
điều kiện cho nhau, chế định nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Một nền kinh tế có năng
lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao
vì mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp lại dựa trên năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp. Nền kinh tế có sức cạnh tranh cao sẽ tạo điều kiện và môi trƣờng cho
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

NHTM là doanh nghiệp, nhƣng hoạt động của ngân hàng là loại hình kinh
doanh đặc biệt, đó là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính có liên quan. Vì
vậy, nếu dựa trên sự phân chia cấp độ về năng lực cạnh tranh của WEF thì năng lực
cạnh tranh của NHTM đƣợc xét trên cấp độ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh khi nó chiếm lĩnh đƣợc thị
trƣờng, thu hút đƣợc nhiều khách hàng đến với mình bằng việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ chất lƣợng tốt, tiện ích cao, tạo đƣợc sự hài lòng của khách hàng, có
đƣợc uy tín, danh tiếng trên thị trƣờng, đồng thời thu đƣợc lợi nhuận đủ đảm bảo
cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh của NHTM là
sự tổng hợp tất cả khả năng của các NHTM đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng
về việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lƣợng cao, đa dạng và
phong phú, tiện ích và thuận lợi, có tính độc đáo so với các sản phẩm, dịch vụ cùng
loại hiện có trên thị trƣờng, tạo ra đƣợc lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận hàng
năm của các ngân hàng, tạo đƣợc uy tín, thƣơng hiệu và vị thế cao trên thị trƣờng,
có khả năng chống đỡ và vƣợt qua những biến động bất lợi của môi trƣờng kinh
doanh.
Vì vậy, có thể cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng ngân
hàng tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn hơn, tạo ra lợi nhuận cao và phát triển bền
vững”.

11


1.2.2. Nội dung về năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.2.1. Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khoa học công nghệ phát triển nhƣ vũ
bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú và đa dạng, tạo sự thuận lợi cho sự lựa
chọn của ngƣời tiêu dùng và đặt các doanh nghiệp dƣới áp lực cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Vì thế, việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàm ý phải thỏa mãn cao nhất

những yêu cầu đòi hỏi từ khách hàng.
Theo quan niệm của khách hàng, một sản phẩm ngân hàng có chất lƣợng
phải đáp ứng đƣợc tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu mong muốn của khách hàng, đem
lại cho khách hàng một tập lợi ích và tiện ích. Do vậy, khi đánh giá một sản phẩm
của ngân hàng có chất lƣợng, khách hàng thƣờng dựa vào các tiêu chí sau: Mức độ
tham gia của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm và dịch vụ ít và đơn
giản, tốc độ xử lý giao dịch nhanh, mức độ chính xác cao, hiệu quả mang lại cho
khách hàng lớn, thái độ phục vụ tốt, trình độ công nghệ hiện đại.
1.2.2.2. Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm. Giá cả có vai trò quan trọng đối với
quyết định của khách hàng. Đối với các NHTM, giá cả chính là lãi suất và mức phí
áp dụng cho các dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Trong quá trình xác định lãi suất và mức phí, các NHTM luôn phải đối mặt
với những mâu thuẫn, đó là: Nếu NHTM quan tâm đến khả năng cạnh tranh để mở
rộng thị phần thì cần phải đƣa ra mức lãi suất và phí hấp dẫn, ƣu đãi cho khách
hàng. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ làm giảm thu nhập của NHTM, thậm chí có thể
khiến NHTM bị thua lỗ. Song cũng nhƣ mọi doanh nghiệp khác trong nền kinh tế,
NHTM cũng luôn quan tâm đến mục tiêu tối thƣợng là tối đa hóa lợi nhuận, do đó
các NHTM cũng muốn đƣa ra mức lãi suất và phí cao mà điều này có thể làm cho
ngân hàng bị mất khách hàng, giảm thị phần trong kinh doanh. Điều này có nghĩa là
hiện nay cạnh tranh bằng giá cả đang trở thành một biện pháp ít đƣợc lựa chọn nhất.

12


1.2.2.3. Cạnh tranh bằng việc đa dạng hóa dịch vụ cung cấp
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, các NHTM phải
cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng, độc đáo, tạo ra nét riêng biệt, tích
cực nghiên cứu để tung ra thị trƣờng những sản phẩm dịch vụ mới với tính năng và
tiện ích ƣu việt hơn nhằm thay thế những sản phẩm hiện có. Nhờ thế, các NHTM có

thể tạo ra và duy trì lợi thế của mình trong cạnh tranh, đáp ứng đƣợc yêu cầu của
khách hàng, giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
1.2.2.4. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Kênh phân phối là phƣơng tiện trực tiếp đƣa sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng đến với khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng nắm bắt chính xác và kịp thời
nhu cầu của khách hàng, qua đó chủ động cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ,
tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Trƣớc đây, các NHTM thƣờng phát triển mạnh mẽ mạng lƣới phân phối để
mở rộng thị phần và gây sức ép lên đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, thời gian gần
đây, các kênh phân phối hiện đại với ƣu thế nhiều mặt đang dần trở thành xu hƣớng
chung đƣợc lựa chọn. Bao gồm:
- Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn: Đặc điểm của kênh phân phối này là
hoàn toàn do máy móc thực hiện dƣới sự điều kiện của các thiết bị điện tử.
- Chi nhánh ít nhân viên: Kiểu chi nhánh này có vị trí quan trọng trong hệ
thống ngân hàng, nhất là đối với các chi nhánh lƣu động. Ƣu điểm của nó là chi phí
thấp, hoạt động linh hoạt.
- Ngân hàng điện tử (E-Banking): Hình thức phân phối này đƣợc thực hiện
thông qua hệ thống điện thoại và máy tính. Nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều
tiện ích, tiết kiệm chi phí và thời gian, hoạt động ở mọi lúc mọi nơi. Các giao dịch
đƣợc thực hiện thông qua các giao dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại điểm
bán hàng, máy rút tiền tự động, ngân hàng qua điện thoại…
- Ngân hàng qua mạng: Đƣợc chia làm 2 loại là ngân hàng qua mạng nội bộ
và ngân hàng qua mạng internet.

13


1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.3.1. Năng lực tài chính của NHTM
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh nguồn lực tài chính của NHTM, nhƣng những

chỉ tiêu phản ánh và tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của NHTM bao gồm
một số chỉ tiêu sau:
(1) Vốn chủ sở hữu (VCSH)
VCSH của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng,
của các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông trong ngân hàng, kinh
phí quản lý do các đơn vị thuộc trực thuộc nộp lên. VCSH gồm hai bộ phận: VCSH
ban đầu và VCSH hình thành trong quá trình hoạt động.
VCSH ban đầu với các NHTMCP chính là vốn do cổ đông góp thông qua
việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu bao gồm cổ phần thƣờng và cổ phần ƣu đãi. Mức
vốn này phải đảm bảo tối thiểu bằng vốn pháp định.
VCSH hình thành trong quá trình hoạt động (vốn sở hữu bổ sung) do cổ
phần phát hành thêm hoặc do ngân sách Nhà nƣớc cấp bổ sung trong quá trình hoạt
động, do chuyển một phần lợi nhuận tích lũy, các quỹ dự trữ, quỹ đầu tƣ, bổ sung
vốn điều lệ, phát hành giấy nợ dài hạn.
Trên bảng cân đối kế toán của NHTM, VCSH bao gồm các khoản mục cơ
bản: vốn điều lệ, lợi nhuận chƣa phân phối và các quỹ. Trong đó, vốn điều lệ là vốn
ghi trong điều lệ ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn VCSH và có ý
nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trong trƣờng hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động thì nghĩa vụ
thanh toán nợ sẽ đƣợc thanh toán theo thứ tự: các khoản tiền gửi của khách hàng,
nghĩa vụ với chính phủ và ngƣời lao động, và cuối cùng mới đến chủ sở hữu. Nếu
quy mô VCSH càng lớn thì ngƣời gửi tiền và ngƣời cho vay càng cảm thấy an tâm
về ngân hàng (với các điều kiện khác là nhƣ nhau). Do đó, VCSH đƣợc coi là cơ sở
để tạo niềm tin cho khách hàng.
Đồng thời, VCSH còn thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động của
một ngân hàng, VCSH ảnh hƣởng tới quy mô mở rộng mạng lƣới kinh doanh cũng

14



×