Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hợp đồng vô hiệu do giả tạo theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.13 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ĐỨC VIỆT

HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU DO GIẢ TẠO THEO
PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

T M TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
ỌC VIỆN K OA ỌC XĂ ỘI

Người hướng dẫn khoa học:
TS TRẦN VĂN IÊN

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội........ giờ .....
ngày ..... th ng

năm



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Việc x c lập hợp đồng là một trong những phương thức hiệu
quả đối với c c chủ thể khi tham gia vào c c quan hệ dân sự, kinh tế
nhằm hướng tới quyền, lợi ích mong muốn đạt được

ơn thế, đặt

trong tương quan với ph p luật thế giới và sự ph t sinh nhiều quan hệ
dân sự mới thì hợp đồng lại có ý nghĩa quan trọng, vì hợp đồng ghi
nhận và ràng buộc quyền, nghĩa vụ của c c bên Để được ph p luật
công nhận và bảo vệ quyền, lợi ích hợp ph p thì c c bên trong hợp
đồng phải tuân thủ một số điều kiện nhất định đó là điều kiện có hiệu
lực của hợp đồng Việc vi phạm một trong c c điều kiện có hiệu lực sẽ
dẫn tới hậu quả là hợp đồng bị vô hiệu
iện nay, c c quy định về hợp đồng vô hiệu vẫn còn nhiều
vướng mắc, có những c ch hiểu kh c nhau, vận dụng kh c nhau dẫn
tới đường lối xử lý chưa thống nhất, chưa rõ ràng Về phía c c cơ quan
nhà nước, do tính phức tạp của c c hợp đồng, những quy định không
rõ ràng của pháp luật đã tạo cho họ rất nhiều khó khăn, lúng túng trong
công tác xét xử có liên quan tới hợp đồng vô hiệu. Nói cách khác,
chính điều đó làm hạn chế năng lực của c c cơ quan chức năng trong
việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng. Và trên thực tế, cũng
không ít trường hợp hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu do một bên giao kết
hợp đồng lợi dụng c c quy định của pháp luật để "bội ước", nhằm trốn

tránh thực hiện nghĩa vụ của mình. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo là một
trong những loại hợp đồng vô hiệu do vi phạm ý chí chủ thể gây nhiều
tranh cãi và khó khăn trong qu trình p dụng pháp luật hiện nay.
Thực trạng trên cho thấy cần nghiên cứu một cách nghiêm túc
vấn đề hợp đồng vô hiệu do giả tạo để từ đó đưa ra c c kiến nghị nhằm
hoàn thiện c c quy định pháp luật về vấn đề này. Việc xây dựng các
1


quy định pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả tạo hoàn chỉnh, phù hợp
với thực tiễn không những là yêu cầu chính đ ng của người dân để họ
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, mà còn là điều kiện để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao. Xuất phát từ những lý do trên, việc tiến hành nghiên cứu
một cách có hệ thống về vấn đề hợp đồng vô hiệu do giả tạo là việc
làm hết sức cần thiết Do đó, t c giả đã lựa chọn đề tài “Hợp đồng vô
hiệu do giả tạo theo pháp luật dân sự Việt Nam hiện nay”
2 Tình hình nghiên cứu
Hợp đồng vô hiệu đã được nhiều nhà khoa học pháp lý nghiên
cứu dưới góc độ lý luận cũng như thực tiễn giải quyết tranh chấp, có
thể trực tiếp hoặc gián tiếp như c c bài giảng trong giáo trình Luật dân
sự của Trường Đại học Kiểm s t, Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia, trong một số ấn phẩm như: Bình luận BLDS
của Bộ Tư ph p và trong một số bài viết của một số tác giả ở góc độ
hẹp, đó là: TS Bùi Đăng iếu: Giao dịch dân sự vô hiệu tương đối và
giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối. Trong bài viết này tác giả chủ yếu
phân tích, so s nh và đưa ra sự khác biệt chung thể hiện bản chất của
khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu tương đối và vô hiệu tuyệt đối, theo
đó, vấn đề giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối được tác giả đề cập dưới
hình thức là một giao dịch vô hiệu tương đối. Ngoài ra, còn có các bài

viết khoa học đã được đăng trên c c tạp chí luật chuyên ngành như
"Chế định hợp đồng dân sự vô hiệu và yêu cầu sửa đổi, bổ sung BLDS
năm

5" (

) của Bùi Thị Thanh Hằng, Tạp chí Khoa học (Kinh

tế - Luật); "Tính chất đền bù của hợp đồng dân sự vô hiệu" (2006) của
TS Bùi Đăng iếu, Tạp chí Luật học số

Điều này cho thấy vấn đề

hợp đồng vô hiệu đã, đang được quan tâm rất lớn từ những nhà nghiên
cứu, giảng dạy pháp luật cho đến những người áp dụng, thực hiện pháp
2


luật. Mỗi bài viết nêu trên của các tác giả đã tiếp cận vấn đề hợp đồng
vô hiệu ở nhiều góc độ khác nhau, có sự nghiên cứu, so sánh, tiếp thu
những quy định của pháp luật thế giới; là nguồn tài liệu quý giá cho
quá trình nghiên cứu của tác giả. Từ những bài viết về khái niệm, đặc
điểm, phân loại, hậu quả pháp lý hợp đồng vô hiệu mà tác giả có thể
vận dụng cho riêng đề tài đặc thù của mình - hợp đồng vô hiệu do giả
tạo.
Có thể nói, đề tài hợp đồng vô hiệu do giả tạo là một đề tài
mới, và chưa được nghiên cứu nhiều. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
thường chỉ được nhắc đến trong các bài bình luận hợp đồng vô hiệu
hoặc bình luận n liên quan đến hợp đồng vô hiệu, có thể kể đến như:
Đỗ Văn Đại, Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án,

Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm

3 đã đưa ra những vụ án và

bình luận về án hợp đồng vô hiệu trên cơ sở quy định của pháp luật.
Trong hệ thống tài liệu luận văn, luận án, hợp đồng vô hiệu do giả tạo
đã được nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hải Ngân về
Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo (2015) và luận văn thạc sĩ của Vũ
Thị Thanh Nga về Giao dịch dân sự do giả tạo một số vấn đề lý luận và
thực tiễn (2011). Ở hai luận văn này, c c t c giả đã phân tích và lý giải
nhằm làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về hợp đồng vô hiệu do giả tạo, phân
loại hợp đồng vô hiệu do giả tạo theo pháp luật dân sự Việt Nam.
Đồng thời làm rõ hậu quả pháp lý khi tuyên bố hợp đồng vô hiệu do
giả tạo và thực trạng áp dụng quy định pháp luật về hợp đồng vô hiệu
do giả tạo hiện nay Đề xuất phương hướng hoàn thiện c c quy định
pháp luật và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật.
Theo đó, vấn đề hợp đồng vô hiệu do giả tạo được các tác giả đề cập
dưới hình thức là một trường hợp của hợp đồng vô hiệu. Tuy nhiên,
với sự ra đời của BLDS năm

5 thì những thay đổi về hợp đồng vô
3


hiệu, hợp đồng vô hiệu do giả tạo đã có những điểm đổi mới, cần được
tác giả lưu tâm và cập nhật vào luận văn của mình.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây đã nêu và
phân tích những vấn đề có tính khái quát nhất về vô hiệu và giải quyết
hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu. Vấn đề hợp đồng vô hiệu do giả
tạo chỉ là một phần nhỏ trong các công trình này. Việc nghiên cứu

hoàn chỉnh và cụ thể về hợp đồng vô hiệu do giả tạo chưa được khai
thác một cách triệt để. Vì vậy, một lần nữa có thể khẳng định, việc
nghiên cứu đề tài hợp đồng vô hiệu do giả tạo thực sự rất cần thiết.
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm góp phần làm
sáng tỏ khái niệm, đặc điểm pháp lý chế định hợp đồng vô hiệu nói
chung và hợp đồng vô hiệu do giả tạo nói riêng, qua đó làm rõ hậu quả
pháp lý của hợp đồng vô hiệu do giả tạo, đồng thời phân tích thực
trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng do giả tạo.
Ngoài ra, khi nghiên cứu thực trạng, đ nh gi hiệu quả điều chỉnh của
c c quy định pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả tạo và thực tiễn việc
giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu do giả tạo, luận văn
còn nhằm mục đích đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật, bảo
đảm tính khả thi khi áp dụng trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp
về hợp đồng vô hiệu do giả tạo tại TAND.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ làm rõ
những vấn đề sau:
- Phân tích và lý giải nhằm làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về hợp
đồng, hợp đồng vô hiệu và hợp đồng vô hiệu do giả tạo trong pháp luật
dân sự Việt Nam.
4


- Nghiên cứu và so sánh pháp luật nước ngoài về hợp đồng vô
hiệu do giả tạo.
- Nghiên cứu pháp luật thực định Việt Nam về hợp đồng vô
hiệu do giả tạo, hậu quả pháp lý khi tuyên bố hợp đồng vô hiệu do giả
tạo.

- Nghiên cứu thực tiễn về hợp đồng vô hiệu do giả tạo và đ nh
giá về hiệu quả của những quy định pháp luật hiện hành thông qua việc
áp dụng pháp luật của c c cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đề xuất phương hướng hoàn thiện c c quy định pháp luật và
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là
những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng vô hiệu do giả tạo theo
quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận
và thực tiễn xét xử về hợp đồng vô hiệu do giả tạo. Vấn đề này được
tiếp cận theo chiều sâu và toàn diện trong hệ thống pháp luật dân sự
Việt Nam và đặc biệt là quy định của BLDS 2015.
5 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu, đ nh gi c c vấn đề trong luận văn dựa trên
cơ sở phương ph p luận của chủ nghĩa M c - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật. Bên cạnh đó, t c giả còn sử dụng
nhiều phương ph p nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê …kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để thực hiện luận
văn
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luân văn
Luận văn làm rõ những vấn đề cơ bản của hợp đồng vô hiệu
do giả tạo như kh i niệm, đặc điểm hợp đồng vô hiệu do giả tạo, thực
5


trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật tại Tòa án về hợp đồng
vô hiệu do giả tạo theo quy định tại BLDS 2015, thông qua đó, đưa ra
những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về
vấn đề này.

Những đề xuất, kiến nghị của luận văn góp phần hoàn thiện
c c quy định pháp luật dân sự về hợp đồng vô hiệu do giả tạo. Kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc nhận thức sâu sắc thêm
về hợp đồng vô hiệu do giả tạo.
7 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương : Những vấn đề lý luận về hợp đồng vô hiệu do giả
tạo
Chương :

ợp đồng vô hiệu do giả tạo theo quy định của

ph p luật Việt Nam và thực tiễn p dụng
Chương 3: Một số kiến nghị và giải ph p nhằm hoàn thiện
ph p luật về hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU DO GIẢ TẠO
1 1 Khái niệm hợp đồng vô hiệu
1.1.1. Khái niệm
ợp đồng được tạo ra bởi sự thỏa thuận của các bên, là kết quả
của qu trình thương thảo và thống nhất ý chí giữa c c bên để làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với nhau, trừ những
quyền và nghĩa vụ mà pháp luật có qui định là không thể thay đổi hoặc
chấm dứt bằng thỏa thuận của các bên. Xét về vị trí, vai trò của hợp
6


đồng, theo nghĩa hẹp, thì hợp đồng là một loại giao dịch dân sự, là một

căn cứ ph p lý làm ph t sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân
sự.
ợp đồng vô hiệu là những hợp đồng không tuân thủ c c điều
kiện có hiệu lực do pháp luật quy định nên không có giá trị pháp lý,
không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Trong chế định
hợp đồng, hợp đồng vô hiệu là một bộ phận không thể tách rời, trong
mối quan hệ biện chứng với hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng.
Một trong bốn điều kiện sau thì sẽ có thể bị coi là vô hiệu là:
- Hợp đồng vô hiệu do không có sự tự nguyện của các chủ thể
tham gia quan hệ hợp đồng.
- Hợp đồng vô hiệu khi không đảm bảo năng lực giao kết hợp
đồng.
- Mục đích và nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của
pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội.
- Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm quy định của pháp luật về
hình thức của hợp đồng.
1.1.2. Phân loại hợp đồng vô hiệu
1.1.2.1. Căn cứ vào thủ tục tố tụng để tuyên bố hợp đồng vô hiệu
Theo căn cứ này, hợp đồng vô hiệu được phân thành hợp đồng
vô hiệu tuyệt đối và hợp đồng vô hiệu tương đối.
Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối (hay còn gọi là đương nhiên vô
hiệu): Vô hiệu không phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia quan
hệ hợp đồng. Những trường hợp vô hiệu này thường do nó xâm hại đến
lợi ích công cộng. Các dạng thường gặp của hợp đồng vô hiệu tuyệt

7


đối là các hợp đồng có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái

đạo đức xã hội, hợp đồng giả tạo.
Hợp đồng vô hiệu tương đối (hay còn gọi là hợp đồng vô hiệu
có điều kiện): Những hợp đồng này có thể bị vô hiệu theo ý chí của các
bên tham gia quan hệ hợp đồng.
1.1.2.2. Căn cứ vào mức độ của sự vô hiệu
Hợp đồng vô hiệu được phân chia thành vô hiệu toàn bộ và vô
hiệu từng phần.
Hợp đồng vô hiệu toàn bộ là hợp đồng mà toàn bộ quyền và
nghĩa vụ đã được xác lập trong hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý
tức là không làm ph t sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ
đó đối với các chủ thể trong hợp đồng.
Hợp đồng vô hiệu từng phần (vô hiệu một phần) là những hợp
đồng được xác lập mà có một phần nội dung của nó không có giá trị
ph p lý nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác của
hợp đồng đó
1.1.2.3. Căn cứ vào điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Trên cơ sở các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng được quy
định tại Điều 117 BLDS 2015, có thể phân chia hợp đồng vô hiệu
thành bốn trường hợp:
Thứ nhất, hợp đồng vô hiệu do người tham gia giao kết không
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, hợp đồng vô hiệu do có mục đích và nội dung vi phạm
điều cấm của luật, tr i đạo đức xã hội.
Thứ ba, hợp đồng vô hiệu do chủ thể tham gia hợp đồng không
hoàn toàn tự nguyện.
8


Thứ tư, hợp đồng vô hiệu do hình thức không phù hợp với quy
định pháp luật.

1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ vượt quá phạm vi đại diện của người đại
diện
- Hợp đồng vô hiệu do người đại diện xác lập vượt quá phạm vi
đại diện.
- Hợp đồng vô hiệu do người giao kết không có quyền đại diện.
1.1.3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu
Xuất phát từ đó, có thể nhận thấy, một số nội dung của hậu quả
pháp lý khi hợp đồng vô hiệu:
Thứ nhất, khi hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm giao kết C c bên có nghĩa vụ
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Thứ hai, khi hợp đồng vô hiệu, các bên phải khôi phục tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Thứ ba, khi hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh hậu quả
pháp lý mà các bên mong muốn - có thể mang lại những thiệt hại nhất
định cho các bên.
1 2 Khái niệm hợp đồng vô hiệu do giả tạo
1.2.1. Khái niệm
Hợp đồng vô hiệu do giả tạo là hợp đồng được giao kết không
tuân thủ nguyên tắc tự nguyện của các bên chủ thể khi tham gia xác lập
hợp đồng. Các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng không thể hiện ý chí
thực của mình mà thiết lập quan hệ trên một ý chí sai lệch Đôi khi c c
bên tham gia hợp đồng vì những lý do kh c nhau đã x c lập với nhau
một hợp đồng không phải với ý chí chủ quan đích thực của họ. Mục
đích của các bên giao kết hợp đồng giả tạo nhằm che giấu một giao
dịch khác hoặc trốn tr nh nghĩa vụ với người thứ ba.
9


1.2.2. Đặc điểm hợp đồng vô hiệu do giả tạo

Thứ nhất, về ý chí các bên tham gia hợp đồng xác lập hợp
đồng trên cơ sở ý chí không đích thực.
Thứ hai, có sự thông đồng từ trước khi giao kết hợp đồng giả
tạo giữa các bên chủ thể.
Thứ ba, luôn có ít nhất hai giao dịch cùng tồn tại khi các chủ
thể xác lập hợp đồng giả tạo.
Thứ tư, hợp đồng vô hiệu do giả tạo là hợp đồng vô hiệu tuyệt
đối
1 3 Các trường hợp hợp đồng vô hiệu do giả tạo
1.3.1. Hợp đồng giả tạo nhằm che giấu giao dịch khác
Với trường hợp này luôn có một giao dịch bị che giấu song
song tồn tại với hợp đồng giả tạo, nó thể hiện ý chí thực của các bên
giao kết Ngoài ra, một số trường hợp các bên tham gia hợp đồng
không muốn phủ nhận hoàn toàn chứng thư giả tạo mà chỉ muốn thay
đổi một vài chi tiết, nội dung trong hợp đồng đó.
1.3.2. Hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba
Trong hợp đồng giả tạo, việc trốn tr nh nghĩa vụ với người thứ
ba thể hiện ở hai trường hợp:
Thứ nhất, giao kết hợp đồng giả tạo để trốn tránh việc thực
hiện nghĩa vụ khi bản thân chủ thể tham gia hợp đồng đã tồn tại một
nghĩa vụ với một chủ thể khác.
Thứ hai, giao kết hợp đồng giả tạo để không phải thực hiện một nghĩa
vụ nhất định đối với Nhà nước.
1.3.3. Hợp đồng giả tạo có yếu tố tưởng tượng
Hợp đồng giả tạo có yếu tố tưởng tượng là hợp đồng không có
thật, các bên xác lập không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ theo hợp
đồng. Các chủ thể thông đồng lập ra để hợp thức hóa các thủ tục pháp
10



lý hoặc để che đậy một sự thật kh c, đó có thể là một hành vi vi phạm
pháp luật.
1 4 Hợp đồng vô hiệu do giả tạo theo quy định pháp luật của một
số nước trên thế giới
Có thể thấy, đa số các quốc gia đều coi hợp đồng được xác lập
bởi sự giả tạo là vô hiệu bởi vì các chủ thể hoàn toàn tự nguyện xác lập
hợp đồng nhưng lại thông đồng bày tỏ ý chí không đích thực của họ.
Nếu không có sự thông đồng này, hợp đồng không thể bị tuyên là hợp
đồng xác lập có yếu tố giả tạo.
1 5 Ý nghĩa pháp lý của quy định về hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Thứ nhất, c c quy định về hợp đồng vô hiệu do giả tạo góp
phần định hướng, tạo khuôn mẫu cho các chủ thể pháp luật dân sự.
Thứ hai, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp các bên hợp đồng hoặc người
thứ ba ngay tình và bảo đảm tính công bằng khi giải quyết hậu quả của
hợp đồng vô hiệu.
Thứ ba, bảo đảm sự kiểm tra, giám sát của c c cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Thứ tư, là căn cứ ph p lý để các bên có thể tự hòa giải với
nhau hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp khi các bên chủ thể khởi kiện
tại Tòa án khi xảy ra tranh chấp.

11


Chương 2
HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU DO GIẢ TẠO THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1. Thực tiễn áp dụng hợp đồng vô hiệu do giả tạo theo các quy
định hiện hành của pháp luật Việt Nam
2.1.1. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo nhằm che giấu giao dịch khác

Về mặt ý chí chủ thể, bản chất của hợp đồng giả tạo là các bên
mong muốn thực hiện một giao kết hợp đồng và đảm bảo cho hợp
đồng được thực hiện Trong khi đó c c bên biểu lộ ý chí ra bên ngoài
bằng một giao kết hợp đồng khác.
Về hình thức giao dịch, hợp đồng vô hiệu do giả tạo chủ yếu là
loại hợp đồng mua b n nhà đất và hợp đồng vay.
Trong lĩnh vực nhà đất, vì nhiều lý do như bên mua nhà chưa
đủ điều kiện được sở hữu nhà tại Việt Nam hoặc ngôi nhà chưa đủ điều
kiện để b n theo Điều 118 Luật Nhà ở 2014 (phải có sổ hồng/sổ đỏ)
hoặc để trốn thuế, nhu cầu mua b n “vượt qua pháp luật” đã thôi thúc
các bên tạo ra những giao dịch đường vòng mà phổ biến nhất là lập
hợp đồng ủy quyền để che giấu giao dịch mua bán ngôi nhà hoặc khu
đất Theo đó, bên bán giữ vai bên ủy quyền, ủy quyền cho bên mua giữ vai trò bên được ủy quyền - toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt bất động sản. Hợp đồng ủy quyền này sẽ giúp các bên
chuyển giao “quyền sở hữu” từ bên bán sang bên mua vì bằng hợp
đồng ủy quyền bên được ủy quyền đã hưởng mọi quyền của một chủ
sở hữu tài sản theo pháp luật Việt Nam.
Trong lĩnh vực vay tài sản, khi việc vay vốn ngân hàng còn rất
khó khăn, c c c nhân, tổ chức thường chọn cách vay bên ngoài. Tuy
nhiên, để bảo đảm c c nghĩa vụ, bên cho vay thường đưa ra những điều
12


kiện dễ dàng nhưng lại tiềm ẩn khá nhiều rủi ro bởi đôi khi những điều
kiện ấy lại trái với quy định pháp luật. Hình thức thường là hợp đồng
vay tiền nhưng núp bóng dưới hợp đồng mua b n nhà Vì người vay
cần tiền nên người cho vay yêu cầu hai bên ký hợp đồng b n nhà như
là một bằng chứng để đảm bảo nghĩa vụ Đến khi người vay không
thanh to n được nợ thì người cho vay sử dụng hợp đồng mua bán nhà
để lấy luôn căn nhà

2.1.2. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với
người thứ ba
Đối với trường hợp hợp đồng giả tạo nhằm trốn tr nh nghĩa vụ
với người thứ ba trong quy định của BLDS 2015. Mục đích x c lập
hợp đồng giả tạo này là để một bên chủ thể không phải thực hiện một
nghĩa vụ nào đó với người khác mặc dù họ có đủ điều kiện để thực
hiện.
Ngoài ra, một trong những hình thức giao kết hợp đồng nhằm
trốn tr nh nghĩa vụ với người thứ ba xảy ra phổ biến hiện nay để trốn
thuế, trốn tr nh nghĩa vụ trả nợ, trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước...
các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng có xu hướng lựa chọn việc giao
kết một hợp đồng giả tạo để đạt được mục đích tư lợi của bản thân.
C c bên thông đồng với nhau giao kết hợp đồng giả tạo để lách luật.
Chẳng hạn: Ký hợp đồng ủy quyền để mua bán nhà nhằm trốn tránh
nghĩa vụ pháp lý với nhà nước hoặc giá mua bán, giá tặng cho so với
giá thực tế thấp hơn nhằm trốn tr nh nghĩa vụ trả nợ.
2.1.3. Hợp đồng vô hiệu do giả tạo có yếu tố tưởng tượng
Thực tế hiện nay có những trường hợp một hợp đồng được thể
hiện ra bên ngoài nhưng hoàn toàn không có thực, cũng không nhằm
che giấu một giao dịch khác, không trốn tr nh nghĩa vụ với người thứ
ba Đây là hợp đồng xác lập có yếu tố tưởng tượng pháp luật hiện hành
13


không có quy định về trường hợp này Như vậy, đòi hỏi pháp luật phải
có những quy định rõ ràng hơn, dự liệu những trường hợp có thể xảy ra
trên thực tế. Hợp đồng tưởng tượng là hợp đồng mang tính hình thức,
chứ c c bên hoàn toàn không có ý định tạo lập nên sự ràng buộc pháp
lý với nhau dựa trên nội dung của hợp đồng đó
2 2 Điều kiện của hợp đồng vô hiệu do giả tạo

Một hợp đồng bị coi là giả tạo khi thỏa mãn c c điều kiện sau:
Thứ nhất, điều kiện về không có sự thống nhất giữa ý chí thực
sự bên trong và bày tỏ ý chí thực sự ra bên ngoài. Ý chí đích thực ở
đây là sự thể hiện mong muốn của các chủ thể ra bên ngoài trong
khuôn khổ pháp luật cho phép. Trong một số trường hợp, nếu các bên
chủ thể không cố ý trong việc sử dụng ngôn từ khiến cho ý chí chung
của c c bên không được hiểu một c ch đúng đắn thì pháp luật cho
phép các chủ thể giải thích ngôn từ đó Ngược lại, có những trường
hợp mà các bên chủ thể cố ý không thể hiện ý chí đích thực của họ thì
pháp luật không ghi nhận và bảo vệ hợp đồng đó Đó chính là trường
hợp xác lập hợp đồng giả tạo.
Hợp đồng giả tạo là hợp đồng được giao kết với ý chí không
thật của các bên tham gia hợp đồng. Ý chí của các bên trong hợp đồng
giả tạo không đúng với ý chí đích thực của chủ thể.
Thứ hai, điều kiện về sự thông đồng, thống nhất từ trước của
các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng giả tạo.
Thứ ba, điều kiện về sự tồn tại song song ít nhất hai giao dịch
dân sự, đó là giao dịch dân sự giả tạo và giao dịch dân sự đích thực.
Các giao dịch dân sự thông thường, các bên chỉ giao kết dưới một dạng
hợp đồng, các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng này Đối với
hợp đồng xác lập có yếu tố giả tạo thì luôn có ít nhất hai giao dịch tồn
tại song song. Hợp đồng giả tạo thể hiện ra bên ngoài nhưng lại không
14


có giá trị thực tế, giao dịch ẩn giấu bên trong mới là giao dịch thực,
phát sinh quyền và nghĩa vụ.
Thứ tư, điều kiện về mục đích của việc xác lập hợp đồng là
nhằm che giấu giao dịch khác hoặc trốn tr nh nghĩa vụ với người thứ
ba. Khi giao kết hợp đồng, các chủ thể tham gia hợp đồng đều hướng

tới những mục đích nhất định và mong muốn mục đích đó trở thành
hiện thực. Trong giao kết hợp đồng giả tạo, mục đích chính của các
bên khi xác lập hợp đồng là không nhằm làm phát sinh các quyền và
nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật mà nhằm che giấu một
giao dịch khác hoặc trốn tr nh nghĩa vụ với người thứ ba.
Khi thỏa mãn các yếu tố này thì một hợp đồng có thể coi là giả
tạo. Bên cạnh đó, cần căn cứ vào các tình tiết cụ thể phát sinh trên thực
tế để có căn cứ giải quyết tranh chấp Điều này góp phần giải quyết
thấu đ o c c tranh chấp và bảo vệ tốt hơn quyền lợi của các bên tham
gia vào quan hệ pháp luật dân sự.
2 3 Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Thứ nhất, Điều 3 BLDS

5 quy định khi hợp đồng vô

hiệu các bên sẽ phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả lại
cho nhau những gì đã nhận, trong trường hợp không thể hoàn trả bằng
hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
Thứ hai, về quy định bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại. Vấn
đề x c định lỗi trong thực tế là việc rất khó, gây nhiều tranh cãi và
không thuyết phục được các bên tranh chấp hợp đồng Đặc biệt là
trường hợp hợp đồng vô hiệu do bên bán không có lỗi khi tại thời điểm
giao kết hợp đồng không biết hoặc không thể biết đối tượng hợp đồng
không thực hiện được do quyết định của cơ quan nhà nước.

15


Thứ ba, bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không
phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó Đây là quy định mới của BLDS

năm

5 so với BLDS năm

5

Thứ tư, một điểm mới trong quy định về hậu quả pháp lý của
hợp đồng vô hiệu là “Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô
hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định”. Khoa học luật dân sự quan niệm rằng, đặc trưng của
quyền nhân thân là loại quyền tuyệt đối gắn liền với mỗi chủ thể quan
hệ pháp luật dân sự, không trị gi được thành tiền, về nguyên tắc
không thể chuyển giao cho chủ thể khác. Bên cạnh đó, quyền nhân
thân là loại quyền chỉ gắn liền với đời sống tinh thần của con người.
2 4 Thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Để bảo vệ lợi ích của Nhà nước cũng như lợi ích của người thứ
ba, pháp luật đã có quy định nghiêm khắc với trường hợp hợp đồng vô
hiệu do giả tạo sẽ đương nhiên vô hiệu mà không cần phải có sự yêu
cầu của chủ thể có quyền lợi liên quan và thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng do giả tạo không bị giới hạn như c c trường hợp vô
hiệu do vi phạm ý chí chủ thể khác. Việc quy định thời hiệu yêu cầu
tuyên bố vô hiệu hợp đồng vô hiệu do giả tạo là phù hợp với xu thế lập
pháp.
Tuy nhiên, quy định thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu đối với
hợp đồng có yếu tố giả tạo “không bị hạn chế” ở một góc độ nào đó
chưa đảm bảo ý nghĩa về mặt ph p lý cũng như trên thực tế. Vì nếu
quy định không giới hạn về thời gian như vậy thì các chứng cứ chứng
minh cho sự vi phạm của các chủ thể theo thời gian không còn đủ để
đảm bảo cho việc xem xét hiệu lực của hợp đồng đó


16


25

ảo vệ quyền và lợi ích của người thứ ba ngay tình khi hợp

đồng bị tuyên bố là vô hiệu do giả tạo
2.5.1. Nhận thức chung về người thứ ba ngay tình khi hợp đồng vô
hiệu do giả tạo
Về nguyên tắc, khi giao dịch bị tuyên bố vô hiệu thì giao dịch
không có gi trị ph p lý, không làm ph t sinh quyền và nghĩa vụ của
c c bên

ậu quả là giao dịch khôi phục trạng th i ban đầu, c c bên

hoàn trả cho nhau những gì đã nhận Tuy nhiên, ph p luật có quy định
hậu quả kh c trong trường hợp giao dịch có người thứ ba ngay tình
Đây là trường hợp c c chủ thể tham gia giao dịch chiếm hữu tài sản
nhưng không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu của mình là
không có căn cứ ph p luật Điều này có nghĩa họ không biết rằng giao
dịch mình tham gia có thể vô hiệu

ọ tin tưởng người x c lập giao

dịch với mình là chủ sở hữu Trong giao dịch, họ hoàn toàn ngay
thẳng, trung thực Vì vậy, ph p luật công nhận giao dịch với người thứ
ba ngay tình vẫn có hiệu lực trong một số trường hợp đặc biệt và việc
bảo vệ họ là cần thiết
2.5.2. Điều kiện để xác định người thứ ba ngay tình khi hợp đồng vô

hiệu do giả tạo
Điều kiện để người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi
trong giao dịch dân sự vô hiệu là:
Đầu tiên, người thứ ba tham gia vào giao dịch dân sự thì đã có
một giao dịch dân sự trước được x c lập, thực hiện, nhưng giao dịch
dân sự trước đó đã bị vô hiệu
Thứ hai, người thứ ba x c lập giao dịch phải ngay tình
Thứ ba, người thứ ba ngay tình đã thực hiện nghĩa vụ và
hưởng những quyền dân sự trong giao dịch do họ x c lập, có nghĩa là
họ đã nhận được tài sản từ giao dịch và mục đích của giao dịch đã đạt
17


được Đây có thể nói là điều kiện không thể thiếu đối với loại giao dịch
này.
Thứ tư, tài sản giao dịch phải được phép lưu thông
Thứ năm, giao dịch dân sự được x c lập với người thứ ba phải
thông qua một giao dịch dân sự có đền bù như mua b n, vay, thuê
kho n…
2.5.3. Giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu do giả tạo
trong trường hợp có người thứ ba ngay tình cần được bảo vệ
Khi giải quyết hậu quả pháp lý giao dịch vô hiệu nói chung và
giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo nói riêng mà có người thứ ba tham
gia giao dịch cần được bảo vệ cần phải xem xét một số các yếu tố Đó
là: xem xét tính có hiệu lực của giao dịch dân sự do người thứ ba xác
lập; đ nh gi khả năng nhận thức hành vi, tính có lỗi hay không có lỗi
của các bên tham gia giao dịch và người thứ ba phải có nghĩa vụ chứng
minh khi tham gia giao dịch họ hoàn toàn ngay tình; xem xét và đ nh
giá tài sản hiện có.


18


Chương 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU DO GIẢ TẠO
3.1. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu
do giả tạo
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả tạo phải phù
hợp với xu hướng chung pháp luật về hợp đồng của các nước trên
thế giới
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, xu thế hội nhập
quốc tế và khu vực cũng đã và đang t c động mạnh mẽ đến quá trình
xây dựng phát luật của các quốc gia Đó là qu trình quốc tế hóa hệ
thống pháp luật quốc gia hay ngược lại là quá trình nội luật hóa các
cam kết quốc tế. Vì vậy, hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu do
giả tạo cần phải phù hợp với xu hướng chung của pháp luật về hợp
đồng của c c nước trên thế giới.
Vì vậy, để hoàn thiện hệ thống ph p luật hợp đồng vô hiệu do
giả tạo, chúng ta phải nghiên cứu một c ch căn bản, có hệ thống kinh
nghiệm lập ph p của c c hệ thống ph p luật tiêu biểu trên thế giới
cũng như khu vực để chuyển hóa và tiếp thu một c ch có chọn lọc
những quy định, tập qu n quốc tế vào trong hệ thống quy định quốc
gia.
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả tạo phải phù
hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước
Hiện nay, những chuyển biến và phát triển vượt bậc của nền
kinh tế xã hội cũng như sự trở về của các quan hệ hợp đồng đích thực
đã khiến cho nhiều quy định pháp luật về hợp đồng của chúng ta mà
điển hình là c c quy định về hợp đồng kinh tế trở nên lỗi thời và lạc

19


lõng. Thực tế xét xử cũng chứng minh các vụ n liên quan đến hợp
đồng vô hiệu do giả tạo ngày càng đa dạng, phức tạp mà quy định pháp
luật không thể điều chỉnh hết. Có những vụ án phải trải qua nhiều cấp
xét xử, trả hồ sơ đã không giải quyết triệt để nhu cầu cấp thiết của các
bên đương sự. Vì vậy, một trong những yêu cầu đặt ra đối với việc
hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu do giả tạo phải phù hợp với
khả năng thích ứng với điều điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật hợp đồng vô hiệu do giả tạo phải phù
hợp với thực tiễn Việt Nam.
Trong bối cảnh mới, BLDS nói chung và chế định giao dịch
dân sự nói riêng phải phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội đất
nước, việc hình thành đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế và
tham gia sâu rộng vào quan hệ thương mại với nhiều nước và tổ chức
trên thế giới đồng thời phải phù hợp với thực tiễn Việt Nam
3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
vô hiệu do giả tạo
3.2.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu do
giả tạo
Trước hết là sự cần thiết phải xem xét, rà so t, cân đối và
thống nhất giữa c c quy định của c c văn bản pháp luật về c c hợp
đồng nói chung và hợp đồng có yếu tố giả tạo nói riêng.
Thứ hai, sự cần thiết phải có phương hướng nâng cao chất
lượng hoạt động xét xử án về hợp đồng vô hiệu do giả tạo, thông qua
việc đào tạo trình độ chuyên môn của các thẩm phán.
Thứ ba, sự cần thiết phải có những sửa đổi, bổ sung của BLDS
về ghợp đồng vô hiệu do giả tạo.

20


3.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu do
giả tạo
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật dân sự:
Thứ nhất, sửa đổi Điều 124 BLDS về hợp đồng vô hiệu do giả
tạo đó là quy định cụ thể hơn về khái niệm giao dịch dân sự do giả tạo,
yếu tố giả tạo trong giao dịch dân sự do giả tạo. Về giao dịch dân sự vô
hiệu nhằm trốn tr nh nghĩa vụ với người thứ ba cần phải x c định đúng
và đủ hai vế của quy định pháp luật là có sự giả tạo và có sự trốn tránh
và sự trốn tránh này phải có thật trên thực tế, mới có thể x c định giao
dịch vô hiệu do giả tạo nhằm trốn tr nh nghĩa vụ với người thứ ba. Nếu
chỉ có một vế thì chưa đủ cơ sở để x c định hợp đồng vô hiệu.
Thứ hai, về thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự
do giả tạo theo Điều 3 BLDS năm

5 là chưa hợp lý. Thời hiệu

yêu cầu Tòa n tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu đối với giao dịch giả
tạo cần được x c định bằng một con số chính x c, đủ lâu (3 năm) để
vẫn đảm bảo được tính nghiêm khắc của điều luật đối với c c hành vi
vi phạm nói trên và có thể bảo vệ cao nhất lợi ích chung cũng như bảo
đảm được trật tự, an toàn trong giao lưu dân sự.
3.2.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế đảm bảo thực hiện pháp luật về
hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Thứ nhất, xây dựng pháp luật đồng bộ về hợp đồng vô hiệu,
hợp đồng vô hiệu do giả tạo và hệ thống pháp luật có liên quan. Các
nhà làm luật cần có hướng hoàn thiện pháp luật, giúp cho việc áp dụng
Luật Công chứng; Luật đất đai; Luật nhà ở


để có hệ thống pháp luật

đồng bộ điều chỉnh các quan hệ xã hội ph t sinh trong lĩnh vực này.
Thứ hai, có biện pháp phòng tránh hợp đồng giả tạo liên quan
đến hợp đồng vay tài sản.
21


- Đối với bên cho vay nên ký hợp đồng cho vay kèm theo biện
ph p đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo quy định của BLDS.
- Đối với bên vay: Chọn đối t c cho vay có uy tín, đồng thời
không tiến hành ký kết những giao dịch giả tạo để tr nh trường hợp bị
thiệt hại do việc bán tài sản nhà đất trong một số hợp đồng chuyển
nhượng C c giao dịch vay nên tiến hành bằng văn bản có chữ ký mỗi
bên, tối thiểu phải giữ một bản gốc, để làm chứng cứ trong việc bảo vệ
quyền và nghĩa vụ nếu có việc tranh chấp liên quan diễn ra.
- Đối với cơ quan tòa n: Nên có quy định hướng dẫn về việc
giải thích pháp luật và áp dụng pháp luật đối với giao dịch vô hiệu do
giả tạo được quy định tại Điều 124 BLDS.
Thứ ba, có biện pháp phòng tránh hợp đồng giả tạo liên quan
đến hợp đồng ủy quyền. Có thể nói pháp luật dân sự, đất đai và công
chứng đã đưa ra những quy định về vấn đề ủy quyền định đoạt nhà đất
nhưng vẫn còn những kẽ hở để c c đối tượng tham gia giao dịch lợi
dụng thực hiện trái pháp luật. Vì vậy, đối với hợp đồng giả tạo liên
quan đến hợp đồng ủy quyền, giải pháp tốt nhất là nâng cao nghiệp vụ
của công chứng viên.
Thứ tư, tăng cường phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức, ý
thức pháp luật trong xã hội. Cần phải tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân, khuyến khích họ có ý thức

tuân thủ pháp luật. Tự bảo vệ các quyền lợi chính đ ng của mình và
của người khác.

22


KẾT LUẬN
Vấn đề hợp đồng vô hiệu nói chung và hợp đồng vô hiệu do giả
tạo nói riêng là một vấn đề phức tạp đang được giới chuyên môn quan
tâm, một vấn đề có ý nghĩa lớn về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
ợp đồng vô hiệu do giả tạo được quy định trong BLDS 2015 có ý
nghĩa rất quan trọng, đ p ứng yêu cầu của thực tiễn, nhằm đảm bảo
lợi ích hợp pháp của các chủ thể, lợi ích chung của xã hội, của Nhà
nước.
Tuy nhiên, trong thực tế, c c quy định về vấn đề này đã bộc lộ
những bất cập, đó là: có quy định còn chung chung, chưa bao qu t,
c c quy định có phần cứng nhắc, có chỗ còn thiếu không theo kịp sự
phát triển của cuộc sống Trong quy định cụ thể về hợp đồng vô hiệu
do giả tạo vẫn có những nội dung chưa thật sự hợp lý, chưa phù hợp
với thực tiễn cuộc sống, chưa rõ ràng Việc giải quyết hậu quả hợp
đồng vô hiệu còn cứng nhắc, chưa đảm bảo sự công bằng cho các
đương sự. Do vậy, việc áp dụng pháp luật gặp rất nhiều khó khăn,
thiếu chính xác.
Với thực trạng đó, c c quy định về hợp đồng vô hiệu nói chung
và hợp đồng vô hiệu do giả tạo nói riêng cần phải được hoàn thiện để
những quy định này mang tính khả thi hơn, phù hợp với thực tế và
quan trọng hơn là tạo điều kiện để hợp đồng phát huy hết vai trò của
mình trong nền kinh tế thị trường.
Thông qua luận văn, t c giả đã phân tích làm s ng tỏ những
quy định mới về hợp đồng vô hiệu do giả tạo theo pháp luật Việt Nam

nói chung và BLDS năm
5 nói riêng Nghiên cứu thực trạng áp
dụng pháp luật về hợp đồng giả tạo trên thực tế để có những kiến
nghị, đề xuất cụ thể sửa đổi, bổ sung một số quy định của BLDS năm
5 và phương hướng nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật của các
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
23


×