Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn ông đặng đình dũng huyện lương sơn tỉnh hòa bình và biện pháp phòng, trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.85 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THU HUYỀN
Tên chuyên đề:
THEO DÕI TỶ LỆ MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN
ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

HOÀNG THU HUYỀN
Tên chuyên đề:
THEO DÕI TỶ LỆ MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN
ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K45-CNTY-N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn : TS. NGUYỄN VĂN QUANG

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chƣa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra
trƣờng có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những
kiến thức đó cần đƣợc vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống, sản xuất của
xã hội. Xuất phát từ lý do đó mà BGH nhà trƣờng, cùng các thầy cô trong khoa
CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân em
nói riêng đƣợc tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tại cơ sở thực tập.
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trƣớc hết em xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. NGUYỄN VĂN QUANG đã tận
tình giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Thú y, đặc biệt
là GS.TS NGUYỄN THỊ KIM LAN đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ông Đặng Đình Dũng cùng toàn thể anh em kỹ
thuật, công nhân trong trang traị đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá
trình thực tập.
Trong quá trình thực tập vì chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào
kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi sai sót.

Kính mong đƣợc sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của
em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thu Huyền


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

kg

: Kilogam

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của trại .................................................................. 5
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 34
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 40
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ......................................... 41
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ............................... 42
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể............................. 43
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắc hội chứng tiêu chảy
theo các tháng .................................................................................................. 45
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) .............. 46
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt tính biệt .............................. 49
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy (%) .............................. 51
Bảng 4.9. Bảng kết quả triệu chứng lợn con mắc tiêu chảy (n = 62) ............. 51
Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con bằng thuốc Nova
Amcoli ............................................................................................................. 53


iv

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1.Điều kiện cơ sở............................................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của trang trại .................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề. .................................................................. 5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 5
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy .......................................................... 10
2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy .............................................. 11
2.2.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 19
2.2.5. Triệu chứng ........................................................................................... 21
2.2.6. Bệnh tích ............................................................................................... 21
2.2.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy. ................................ 22
2.2.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn ............................................. 22
2.2.9. Giới thiệu về loại thuốc dùng điều trị hội chứng tiêu chảy tại trại ông
Đặng Đình Dũng. ............................................................................................ 26
2.3. Tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi trong và ngoài nƣớc......................................................................... 27
2.3.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nƣớc .................................... 27
2.3.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ngoài nƣớc ................................... 30


v

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 31
3.1. Đối tƣợng và phạm vi............................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện ...................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện......................................................................... 31
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn .......................................................................... 38
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN................................ 40
4.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................... 40
4.1.1. Phòng bệnh bằng phƣơng pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 40
4.1.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine .......... 41
4.2. Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại ............ 42
4.3. Kết quả nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ........................................................................... 43
4.3.1. Kết quả điều tra lợn mắc tiêu chảy theo đàn và theo cá thể.................. 43
4.3.2. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
qua các tháng ................................................................................................... 45
4.3.3. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo lứa tuổi .................... 46
4.3.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ............... 49
4.3.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy ............................................ 50
4.3.6. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ................. 51
4.3.7. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................................ 53
PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
1. Tài liệu tiếng việt ........................................................................................ 57
2. Tài liệu tiếng anh ......................................................................................... 60


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp. Chăn nuôi không những cung cấp một lƣợng lớn thực
phẩm cho nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc mà còn cung cấp cho xuất khẩu. Sản
phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu đƣợc đối với
nhu cầu đời sống con ngƣời. Chủ trƣơng hiện nay của nhà nƣớc là phát triển
ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa nhằm tạo ra sản phẩm chăn
nuôi có chất lƣợng cao, phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc và một phần
cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Là nguồn cung cấp thực
phẩm với tỷ trọng cao và chất lƣợng cho con ngƣời, phân bón cho ngành
trồng trọt, các sản phẩm nhƣ da mỡ... cho ngành công nghiệp chế biến, ngoài
ra chăn nuôi còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật
nuôi và con ngƣời.
Ngành chăn nuôi lợn nƣớc ta đã và đang từng bƣớc đƣa các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, từ khâu cải tạo con giống, nâng cao
chất lƣợng thức ăn đến việc hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng. Tuy
vậy, bên cạnh những tiến bộ đạt đƣợc, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn
nói riêng còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh diễn biến
ngày càng phức tạp. Dịch bệnh thƣờng xuyên xảy ra đã gây nhiều thiệt hại,
làm hạn chế sự phát triển, giảm hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi. Trong


2


đó hội chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ hết sức phức tạp đang gây nên
những thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất, chất lƣợng đàn vật nuôi nói chung
và chăn nuôi lợn nói riêng. Ở Việt Nam tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy rất
cao, có địa phƣơng lên tới 70% - 80%, tỷ lệ chết 18% - 20%. Lợn mắc bệnh
tiêu chảy không chết cũng còi cọc và chậm phát triển.
Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn mọi lứa tuổi, gây hậu quả
nghiêm trọng và tổn thất rất lớn. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đƣợc sự
đồng ý của BCN khoa, giáo viên hƣớng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành
thực hiện chuyên đề : “Theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn ông Đặng Đình Dũng huyện Lương
Sơn, tỉnh Hòa Bình và biện pháp phòng, trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại cơ sở.
-Xác định đƣợc quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn
lợn con tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn
con tại trại.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Điều kiện cơ sở
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một quả

đồi, nằm cách xa khu dân cƣ, thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Đây là một
trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích khoảng hơn 2
ha, trong đó diện tích hơn 1 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình
phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
Đƣợc thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tƣ lên tới
gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn
chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan), cung cấp 3
giống lợn landrace - yorkshire và duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2
dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị
cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì đƣợc xuất
chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trƣờng khoảng 20.000 - 25.000 con
lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất đƣợc phân ra nhiều phân khu chuồng
trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi
dƣỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế độ dinh
dƣỡng khác nhau. Lợn đƣợc nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió,
hệ thống giàn mát tự động và sƣởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. Quá trình cho lợn
ăn, uống nƣớc đƣợc điều khiển theo hệ thống hoàn toàn tự động bằng dây
chuyền đƣợc nhập từ nƣớc ngoài do công ty hỗ trợ cung cấp
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sƣ chính, 2 tổ
trƣởng và 15 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.


4

Với việc chăn nuôi lợn theo hƣớng công nghiệp, các biện pháp phòng chống
dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại đƣợc thực hiện chủ động và tích cực. Trang trại
đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phƣơng tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn

lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập
chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi đƣợc
quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn
đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và
đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh và
phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại đƣợc trồng cây xanh,
có những hồ sinh học để tạo môi trƣờng tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trƣởng và
phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lƣợng phân mà đàn lợn thải ra đều đƣợc đóng
bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán cho nhân dân trồng rau màu
xung quanh vùng. Nguồn nƣớc thải rửa chuồng đƣợc thu gom và xử lý tại các khu
dành riêng cho chất thải.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là LANDRACE
- YORSHIRE và DUROC Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì đƣợc xuất chuồng
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những trang
trại có quy mô lớn. Với số vốn đầu tƣ lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong
sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dƣới đây là một số chỉ tiêu mà trại
đã đạt đƣợc trong 3 năm gần đây:


5

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của trại
Số lợn qua các năm
Chỉ tiêu

Năm
2014


Năm
2015

Nái hậu bị (con)

120

130

Năm 2016
(từ tháng 6 đến
tháng 10)
90

Nái đƣợc phối (con)

1.870

2.018

1.184

Tỷ lệ đậu thai (%)

91,85

92,34

93,25


Tổng số lợn con sinh ra (con)

22.725

23.615

12.324

Tổng số lợn con sống sau sinh (con)

21.958

22.886

11.944

767

729

380

21.151

22.096

11.489

Số lợn con chết, loại sau sinh (con)

Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng
năm: số lợn nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên 130 nái,
tăng 108%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,85% (năm 2014) tăng lên 93,25% (năm
2016). Số lợn con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2014 là 21,151
con tới năm 2015 là 22.096 con.
Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…,
trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phƣơng
châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng
là một gƣơng sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hƣớng công
nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trƣờng trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 40oC ra môi trƣờng bên ngoài có nhiệt
độ thấp hơn, làm ảnh hƣởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức năng của
các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.


6

+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai
giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lƣợng cơ thể cao hơn lợn
trƣởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [8].

- Tốc độ sinh trƣởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lƣợng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trƣởng chậm lại và
tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn
con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [19].

-Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thƣờng bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lƣợng sơ sinh, chất dinh dƣỡng thu
đƣợc sau khi sinh, nhiệt độ của môi trƣờng.
Sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con đƣợc bú sữa đầu thì 8-12 giờ sau thân
nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới đƣợc bú sữa đầu thì sau 18-24 giờ thân
nhiệt mới đạt mức bình thƣờng. Nhƣ vậy quy định không quá 2 giờ nếu lợn
mẹ chƣa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn
cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con chƣa thể thích ứng đƣợc với
môi trƣờng bên ngoài, cơ quan điều tiết thân nhiệt chƣa hoàn chỉnh. Khả năng
tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần
tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt
độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và
ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho
lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển,
ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ trong chuồng càng giảm. Cho nên việc


7

quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của
lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi đƣợc ổn định là rất quan trọng.
Trên nền cứng hoặc sàn thƣa không có độn khu vực cho lợn con mới
sinh cần giữ ấm ở 32-35°C trong tuần đầu, sau đó giữ 21-27°C cho đến lúc
cai sữa 3-6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần
có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thƣớc ít nhất là một mét vuông , trong ô

úm có thể đặt tấm sƣởi điện tự động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w
hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối
với gia súc.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ
quan tiêu hoá chƣa thành thục. Hàm lƣợng HCl và các men tiêu hoá chƣa hoàn
thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lƣợng. Lợn con
trƣớc một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lƣợng HCl tiết ra
rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.

Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thƣờng nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn đƣợc giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi đƣợc bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cƣờng phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trƣởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dƣới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lƣợng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tƣợng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chƣa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chƣa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác


8

dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
+ Khả năng của hệ miễn dịch ở lợn con

Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ

là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tƣơng đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chƣa hoàn chỉnh. Ở lợn con lƣợng enzym tiêu hoá và
lƣợng HCl tiết ra còn ít, chƣa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn
trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này
mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu nhƣ chƣa có kháng thể. Lƣợng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con đƣợc bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [4]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin, nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lƣợng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6
lại tăng lên và đạt giá trị bình thƣờng 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn dịch
nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc
hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả
năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh, nhất là bệnh lợn con phân trắng.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Nhƣ Thanh và cs (2004) [27], hệ vi sinh vật đƣờng ruột gồm
hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đƣờng ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, ngƣời ta quan tâm
nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh,
chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên
cƣờng độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa dạng.


9

Theo Bertschinger H. U. (1999) [36], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất
170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại

kháng nguyên thông thƣờng trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố
gây bệnh không phải là độc tố của E. coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [3].
+ Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng

- Nhu cầu protein: lợn con sinh trƣởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lƣợng đƣợc cung cấp chủ yếu từ phân giải đƣờng và 1
phần nhỏ protein. Nhƣng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trƣởng và
phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Nhƣ vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20-22% protein thô.
- Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
- Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lƣợng do
gluxit cung cấp chiếm 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài
nguồn có từ sữa( chủ yếu là từ đƣờng lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con đƣợc cung cấp qua thức ăn tập ăn(gluxit chiếm 70-75%)
- Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4-5% khối lƣợng cơ thể, có 3
nhóm khoáng
Đa lƣợng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lƣợng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lƣợng: Acemic, bismus, thủy ngân
- Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dƣỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lƣợng vitamin vô cùng nhỏ, nhƣng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trƣởng, phát dục và sinh sản
- Nhu cầu về nƣớc: nƣớc chiếm 50-60% khối lƣợng cơ thể, trong máu
nƣớc chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nƣớc sẽ gây rối loạn chức năng trao
đổi chất, nếu mát 20% lƣợng nƣớc lợn con sẽ chết.


10


2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ chỉ hiện tƣợng đại tiện phân lỏng, đƣợc mô tả là
phân lỏng, nhiều nƣớc, có máu hoặc mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đƣờng tiêu hóa, là
hiện tƣợng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nƣớc do rối
loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cƣờng co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch,
1996) [29]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc
bình thƣờng khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.
Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù
(Archie H, 2000) [12].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy đƣợc gọi bằng tên khác
nhau nhƣ bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa
phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng
khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét
về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi nhƣ bệnh Colibacillosis do
vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thƣơng hàn lợn do vi khuẩn Samonella
cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do
Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể, nhƣng khi cơ
thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nƣớc trong phân
từ 75% trở lên gọi là hiện tƣợng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân
gây ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên
nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nƣớc, mất chất
điện giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thƣờng bị còi cọc, thiếu máu,
chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tƣợng viêm
nhiễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết v ới
tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế.



11

2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
2.2.3.1. Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã
kết luận rằng trong bất cứ trƣờng hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của
vi khuẩn.
Trong đƣờng ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất nhiều
loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đƣờng ruột tồn tại dƣới dạng hệ sinh
thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đƣờng ruột ở trạng thái cân bằng động theo hƣớng
có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ diễn ra bình thƣờng
khi mà hệ sinh thái đƣờng ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này biểu
hiện ở sự ổn định của môi trƣờng đƣờng tiêu hóa của con vật và quan hệ cân
bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi sinh vật đƣờng ruột. Dƣới
tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn
khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu
chảy đã chứng minh rằng khi gặp những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn
thƣờng gặp ở đƣờng tiêu hóa sẽ tăng độc tính, phát triển với số lƣợng lớn trở
thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thƣờng đƣợc viết tắt là E. coli) hay còn đƣợc gọi là vi
khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đƣờng ruột
của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần
thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột.
Sự có mặt của E. coli trong nƣớc ngầm là một chỉ thị thƣờng gặp cho ô
nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thƣờng đƣợc sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thƣớc
2-3 x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành



12

chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động đƣợc, không hình thành
nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: là một chất không chịu đƣợc nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 oC
trong vòng 10 - 30 phút. Dƣới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển
thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào
vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt và có
khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể đến
nhƣ: Salmonella

typhimurium,

Salmonella

cholerae và Salmonella

enteritidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các
Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy chúng có khả năng di động, không sinh nha bào,
kích thƣớc khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 µm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl dƣơng
tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dƣơng tính( trừ Salmonella

paratyphi A: H2S âm tính)…
Dễ mọc trên các môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng.
Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhƣng nó có thể phát triển đƣợc ở pH từ 6 - 9. Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn có
thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 oC trong 1 giờ, ở
70oC trong 15 phút và 100oC trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Nhƣ Thanh và cs, 2004) [27].


13

Phạm Sỹ Lăng (2009) [19] cho biết, hội chứng tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn
chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E. coli
là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện hiếu
khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các môi
trƣờng nuôi cấy thông thƣờng.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết,
độc tố đƣờng ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của
các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đƣờng ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu chảy
của lợn ( Trƣơng Quang và cs, 2007) [23].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đƣờng ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp mô.
Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí vừa kỵ

khí bắt buộc.
2.2.3.2. Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây tiêu
chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus nhƣ Porcine
circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus, Parvovirus,
Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của
virus đã làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ
thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
* Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)


14

Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) đƣợc chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và đƣợc mô tả lần đầu tiên
vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên năm 1981; Thái Lan năm
1987... (Niconxki, 1986 [36], Đào Trọng Đạt và cs, 1995 [8]) Virus TGE gây bệnh
viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao,
biểu hiện đặc trƣng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thƣờng xảy ra ở
các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất
trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
* Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra với
lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn khác
kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống nhƣ thể bệnh TGE,
nhƣng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con dƣới 21 ngày
tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [8].
Lợn mắc PED thƣờng có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện đau
bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi tràng).
Lợn bỏ ăn uống nhiều nƣớc, thích nằm chúi đầu vào nhau.

Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nƣớc màu vàng.
* Bệnh do Rotavirus
Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thƣờng xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6 tuần
tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi.
Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần tuổi lƣợng kháng thể ở sữa mẹ giảm,
trong khi đó lợn vừa tập ăn chƣa quen với loại thức ăn mới, từ đó tạo điều kiện
cho bệnh xảy ra.
Biểu hiện đặc trƣng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, phân
lợn lỏng nhƣ nƣớc, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc hơn và có dạng nhƣ
kem rồi keo quánh trƣớc khi trở lại bình thƣờng.


15

Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc, chậm
lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng Đạt và cs,
1995) [8].
Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn nhổn,
không tiêu mùi chua (Niconxki, 1986) [37].
2.2.3.3. Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đƣờng tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đƣờng tiêu hóa ngoài việc
chúng cƣớp đoạt chất dinh dƣỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ,
chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa và là
cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh trùng
đƣờng ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy nhƣ: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis buski), giun đũa lợn (Ascaris suum)…
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại
Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [16], đã có kết luận: cầu trùng
và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lƣơn) là một trong những

nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
Giun sán ở đƣờng tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở lợn
từ sau cai sữa. Ở lợn bình thƣờng và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun
đũa, giun lƣơn, giun tóc và sán lá ruột, nhƣng lợn tiêu chảy thấy nhiễm giun sán
với tỷ lệ cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [17].
* Một số nguyên nhân khác
- Do thời tiết khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sức đề kháng của cơ thể
gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh,
mƣa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại, đều là các yếu tố stress có hại tác động đến
tình trạng sức khỏe của lợn.


16

Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chƣa ổn
định, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh đều
chƣa hoàn thiện. Vì vậy lợn con là đối tƣợng chịu tác động của điều kiện ngoại
cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [5], các yếu tố nóng, lạnh, mƣa, nắng,
hanh, ẩm thay đổi thất thƣờng và điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng ảnh hƣởng trực
tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh, các phản
ứng thích nghi của cơ thể còn rất yếu.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trƣờng sống lạnh, ẩm
đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về chức năng
và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản ứng điều hòa nội
mô. Trong những trƣờng hợp nhƣ thế sức đề kháng của cơ thể giảm đi là điều
kiện để cho các vi khuẩn đƣờng ruột tăng số lƣợng độc tính và gây bệnh.
- Do thức ăn và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
Vấn đề chăm sóc nuôi dƣỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn

nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng trong chăn
nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trƣởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không
đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là nguyên
nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh.
Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố đƣợc quan tâm nhất
hiện nay.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protid và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dƣỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dƣỡng, hàm
lƣợng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lƣợng γglobulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh
Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên
nhân làm cho lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hòa


17

thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xƣơng, cơ thể
suy nhƣợc, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuản đƣờng ruột tăng độc
lực và gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu đƣợc với mọi cơ thể động vật, nó đảm
bảo cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thƣờng. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trƣởng kém, dễ mắc bệnh đƣờng tiêu hóa.
Laval A. (1997) [18] cho biết, thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamin cần
thiết cho cơ thể gia súc, đồng thời phƣơng thức cho ăn không phù hợp sẽ làm
giảm sức đề kháng của gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây hội chứng tiêu
chảy. Thức ăn kém chất lƣợng, ôi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều đều là
nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn.
- Do stress

Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuông nuôi, vận chuyển
đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm
sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy.
Theo Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1998) [15], hệ thống tiên hóa của
lợn mẫn cảm đặc biệt với stress. Hiện tƣợng stress thƣờng gây nên biểu hiện
chán ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng.
- Ảnh hưởng của điều kiện chuồng trại
Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có
ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu,
đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với
chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hƣởng rất tốt đến khả năng
sinh trƣởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngƣợc lại.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nƣớc ta, về mùa hè khí hậu nóng,
ẩm, về mùa đông khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải
khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng
chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây


18

dựng chuồng, hƣớng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ
tiêu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn.
Theo Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phƣợng (1986) [8], chuồng khô,
thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng thấp hơn so với
chuồng ẩm, tối.
- Ảnh hưởng của độ ẩm chuồng nuôi đến hội chứng tiêu chảy ở lợn
Độ ẩm trong chuồng nuôi 75% là do sản sinh ra từ cơ thể động vật, 20 25% từ mặt đất (ổ lót, tƣờng ẩm) bốc ra và 10 - 15% từ không khí bên ngoài
chuồng nuôi đƣa vào.
Trong chuồng nuôi nếu độ ẩm quá cao ảnh hƣởng rất xấu đến cơ thể
gia súc cho dù nhiệt độ không khí cao hay thấp. Độ ẩm trong chuồng nuôi từ

55 - 85% ảnh hƣởng đến cơ thể gia súc chƣa rõ rệt nhƣng nếu độ ẩm chuồng
nuôi >90% sẽ gây ảnh hƣởng rất lớn đến cơ thể gia súc. Nhiều thí nghiệm
cho thấy lợn nuôi trong chuồng có độ ẩm cao trong thời gian dài không
muốn ăn, giảm sức tiêu hóa thức ăn, giảm sức đề kháng với bệnh tật trong
đó có hội chứng tiêu chảy.
Bất kỳ mùa nào độ ẩm chuồng nuôi cao cũng có hại. Về mùa nóng, nếu
độ ẩm chuồng nuôi cao thì hơi nƣớc trong cơ thể khó thoát ra ngoài làm cho
con vật nóng thêm. Về mùa lạnh, nếu độ ẩm chuồng nuôi cao thì nhiệt độ cơ
thể lợn lạnh thêm do không khí ẩm dẫn nhiệt nhanh hơn không khí khô, cơ thể
lợn sẽ mất nhiệt nhiều hơn. Đặc biệt, với lợn sơ sinh khi chức năng điều tiết
thân nhiệt chƣa hoàn chỉnh, lợn con sống trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm độ
cao sẽ làm cho thân nhiệt lợn con hạ xuống nhanh, sau khi đẻ 30 phút thân
nhiệt lợn con có thể giảm thấp đến 5 - 6oC sau đó mới dần ổn định. Nếu nhiệt
độ chuồng nuôi thích hợp thì thân nhiệt lợn con phục hồi nhanh và ngƣợc lại,
nếu nhiệt độ chuồng nuôi quá lạnh hoặc quá nóng sẽ kéo dài thời gian phục hồi
thân nhiệt sẽ làm cho con vật suy yếu rõ rệt. Con vật bị stress nhiệt - nguyên
nhân gây ỉa chảy. Độ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi là từ 80 - 85%.


×