Tải bản đầy đủ (.pptx) (50 trang)

Các phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 50 trang )

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT- NƯỚC- KHÔNG KHÍ

Nhóm 2
(Lớp thứ 5 tiết 8 9 10)
TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC


THÀNH VIÊN
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Nguyễn Ngọc Duy
Nguyễn Thị Duyên
Hoàng Thị Đào
Nguyễn Thị Đào
Quản Định Đức
Lộc Thị Giang
Đậu Thị Hải Hà
Bùi Thị Hằng
Ngô Thị Minh Hằng
Kha Trung Đức



Nội dung

Phương pháp đánh giá tổng hợp chất lượng
nước

Phương pháp chỉ tiêu riêng lẻ

Phương pháp sinh học

CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI)

Tài liệu tham khảo


PHẦN 1:

Phương pháp đánh giá tổng hợp chất
lượng nước


NỘI DUNG
  


Ưu điểm:
- So sánh chất lượng môi trường ở các điểm khác nhau
- Lập được các biểu đồ hoặc đồ thị biểu diễn sự biến đổi của P theo không gian
- Dễ nhận xét đánh giá


-

Thuận lợi xây dựng các bản đồ hiện trạng môi trường

-

Thuận lợi xây dựng các mô hình tính toán dự báo môi trường


PHẦN 2
Phương pháp chỉ tiêu riêng lẻ:


Nội dung:

-

So sánh giữa các thông số môi trường đặc trưng Ci với các giá trị Cio theo QCMT.

Ưu điểm:

-

Đánh giá chi tiết từng yếu tố

Nhược điểm:
- Không mô tả được bức tranh tổng quát


Phần 3:

Đánh giá mức độ ô nhiễm dòng
chảy bằng phương pháp sinh
học


1. Cơ sở khoa học
 Một trong những biện pháp đơn giản để đánh giá chất lượng các dòng chảy
là thu thập và phân tích các sinh vật chỉ thị chính (các thủy côn trùng và các
thủy sinh vật khác). Phương pháp này ít tốn chi phí và không phức tạp lắm,
nhưng giúp ta xác định được toàn cảnh về chất lượng của các thủy vực. Tuy
nhiên tiến hành phương pháp này chúng ta cần phải chú ý các vấn đề sau:
 Do biện pháp này được thiết kế để có thể tiến hành một cách nhanh chóng,
đơn giản, nên chỉ có những thay đổi lớn về chất lượng nguồn nước mới phát
hiện được một cách chính xác. Những thay đổi nhỏ về chất lượng nguồn
nước hay việc xác địng nguồn ô nhiễm không thuộc lãnh vực khảo sát của
qui trình này.


Black Fly Larvae (Family Simuliidae)


2. Đánh giá chất lượng nguồn nước bởi các động vật không xương sống
kích thước lớn

 Macroinvertebrates là từ để chỉ các sinh vật không xương sống có thể quan sát được
bằng mắt thường. Ở các thủy vực nước ngọt chúng thường ở dạng côn trùng (hay ấu
trùng của chúng), giáp xác, nhuyễn thể, ốc, các loại trùng và các loại khác. Nhưng ở
hầu hết các dòng chảy, số lượng ấu trùng côn trùng chiếm đa số, và đây là các sinh
vật hữu dụng trong việc đánh giá chất lượng nguồn nước. Các loài macroinvertebrates
quan hệ rất mật thiết với môi trường sống của chúng.

Macroinvertebrates

 Do đó, nếu chất lượng của một dòng chảy thay đổi, chúng mất một thời gian rất lâu để
hồi phục lại cấu trúc quần thể ban đầu. Vì vậy, việc xác định các loài hiện diện trong
dòng chảy, chúng ta có thể biết được chất lượng của dòng chảy đó ở thời điểm khảo
sát


Macroinvertebrates


3. Diễn giải các số liệu thu thập
 Khi chúng ta sử dụng các số liệu thu thập được về macroinvertebrates để diễn giải về






chất lượng của dòng chảy, cần phải xem xét tất cả các khía cạnh sau:
Mức đa dạng của các sinh vật này trong mẫu thu.
Tỉ lệ phần trăm của mỗi loài sinh vật trong mẫu thu.
Số lượng sinh vật trên một đơn vị diện tích
Mức đa dạng của mẫu (bao gồm cả ba khía cạnh trên)
Mức chịu đựng ô nhiễm của các sinh vật trong mẫu thu.


Caddisfly Larvae (Order Trichoptera)



Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dòng chảy có thể phân ra theo
ba nhóm lớn
 - Các yếu tố lý học: sự thay đổi lưu lượng, nhiệt độ, các trầm tích do sự xói mòn hoặc
các công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến các bãi cạn của dòng chảy. Các ảnh
hưởng do thay đổi về yếu tố lý học có thể biến thiên từ việc làm giảm số lượng cá thể
sinh vật đến việc làm giảm tính đa dạng của quần thể sinh vật ở khu vực đó.
 - Ô nhiễm hữu cơ và chất dinh dưỡng: do phân gia súc, phân bón. Các dạng ô nhiễm
này thường dẫn đến việc làm giảm độ đa dạng sinh học ở khu vực khảo sát và tăng số
lượng của những loài có thể ăn trực tiếp các chất thải hữu cơ. Ô nhiễm chất hữu cơ và
chất dinh dưỡng còn dẫn đến việc "tảo nở hoa" (bùng nổ về số lượng tảo trong thủy
vực) và tăng số lượng cá thể của một số thủy sinh vật khác. Một số loài
macroinvertebrates có thể bị loại hẳn ra khỏi thủy vực và thay vào đó bằng những loài
có thể sống được trong điều kiện DO (oxy hoà tan) thấp.


Clams (Class Bivalvia (Pelecypoda))


- Các chất độc: bao gồm các hóa chất như chlorine, acids, kim loại, nông
dược dầu... Rất khó có thể khái quát hóa ảnh hưởng của các độc chất lên
các macroinvertebrates vì mức độ chịu đựng của chúng đối với từng chất
thay đổi theo loài. Tuy nhiên, các độc chất thường là nguyên nhân làm
cho các macroinvertebrates biến mất hoàn toàn khỏi thủy vực.
Theo các cách truyền thống về đánh giá chất lượng nguồn nước bằng
sinh vật chỉ thị, mẫu phải được thu một cách chính xác và cẩn thận.
Thông thường mỗi mẫu cần thời gian một giờ đồng hồ để thu thập và
bảo quản. Việc phân tích mẫu đòi hỏi thời gian khoảng vài ngày với các
thiết bị đắt tiền. Qui trình này cho ra các kết quả mang tính khoa học và
có chất lượng cao.


Crane Fly Larvae (Family Tipulidae)


Phương pháp mới của Water Watch Biological
Monitoring Project đơn giản và nhanh chóng
hơn. Mẫu được thu thập và phân tích tại chỗ
bằng các thiết bị không đắt tiền để phát hiện
mức độ ô nhiễm từ trung bình đến ô nhiễm
nặng. Nếu các phân tích cho thấy chất lượng
của dòng chảy thấp, người ta sẽ tiếp tục thu
mẫu thêm ở thượng nguồn để xác định vấn đề
của sự ô nhiễm.

Crayfish (Order Decapoda)


4. Dụng cụ cần thiết

Mặc dầu có nhiều phương pháp thu mẫu khác nhau, dụng cụ thu mẫu thường được sử dụng là vó và lưới kéo. Các
dụng cụ cơ bản có thể liệt kê như sau:
Một lưới kéo bằng nylon có diện tích 4 foot vuông
Một cái xoong hoặc một đĩa giấy
Tài liệu phân loại macroinvertebrates
Một biểu mẫu báo cáo kết quả.
Khi mẫu thu được đưa lên khỏi mặt nước, nó được đặt lên các bề mặt của đĩa giấy hoặc xoong để dễ quan sát, sau
đó phân thành từng nhóm và thu thập các số liệu như đã nói trong phần diễn giải các số liệu thu thập và điền vào biểu
báo cáo.
Nếu sau khi phân tích, chúng ta đánh giá chất lượng nguồn nước là xấu (bị ô nhiễm nặng - trung bình) thì cần phải
tiến hành lấy thêm mẫu để xác định nguồn gây ra ô nhiễm. Các bước tiếp theo được tiến hành như sau:



Bước 1: Lấy mẫu cách điểm thu mẫu cũ về phía thượng nguồn khoảng 1 mi (1,6 km).
Bước 2: Nếu kết quả phân tích cho thấy mức ô nhiễm vẫn được xếp ở mức xấu, lặp lại
bước 1. Nếu mức ô nhiễm được xếp ở mức khá hơn (trung bình - tốt) ta chuyển sang
bước 3.
Bước 3: Lấy mẫu về phía hạ nguồn của điểm vừa lấy mẫu (với các khoảng cách nhặt
hơn) đến khi phát hiện điểm bắt đầu suy giảm chất lượng nguồn nước. Nguồn gây ô
nhiễm sẽ ở đâu đó gần với điểm này, tiến hành khảo sát lại các nguồn thải ở khu vực này
để xác định nguyên nhân.


5. Các nhóm macroinvertebrates dùng để chỉ thị mức ô nhiễm môi trường

Nhóm nhạy cảm với sự ô nhiễm (sẽ biến mất hay suy giảm số lượng nghiêm trọng khi
nguồn nước bị ô nhiễm)
Nhóm trung gian (xuất hiện ở khu vực bắt đầu bị ô nhiễm)
Nhóm chịu được ô nhiễm (hiện diện được ở các khu vực ô nhiễm)


 6. Lưu ý rằng qui trình này chỉ dành cho các nghiên cứu không
chuyên sâu, do đó nó chỉ cung cấp những thông tin tương đối chính
xác. Việc áp dụng qui trình này sẽ đạt được các kết quả sau:
Đánh giá nhanh, tại chỗ chất lượng nguồn nước. Từ đó, tiến hành thêm các
nghiên cứu ở thượng nguồn để xác định các vấn đề gây ra ô nhiễm.
Dụng cụ và chi phí của quá trình nghiên cứu thấp do đó các tổ chức nghiên
cứu phi lợi nhuận có thể tự trang trải.
Những người nghiên cứu không chuyên có thể lấy mẫu và phân tích một
cách có hiệu quả.



Leeches (Class Hirudinea)

Other Snails (Class
Gastropoda)

Mayfly Nymphs (Order Ephemeroptera)


Water Penny Beetle Larvae (Family
Riffle Beetles (Family Elmidae)

Psephenidae)


×