VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN KIM ĐÍNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ
AN TOÀN XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN KIM ĐÍNH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ
AN TOÀN XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số
: 60380102
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS.TRẦN MINH ĐỨC
HÀ NỘI, năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc tới TS. Trần Minh Đức, người đã tận tình, đầy trách nhiệm hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo ở Học
viện khoa học xã hội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo
mọi điều kiện quan tâm, giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt khóa học và nghiên cứu để
hoàn thiện đề tài luận văn của mình.
Xin chân thành cám ơn lãnh đạo và cán bộ, chiến sĩ, công chức, người lao
động các cơ quan, cá nhân cùng các bạn học viên khoá 6 đợt 2/2015 đã tạo mọi điều
kiện quan tâm giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn, luận văn không tránh khỏi những hạn
chế thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học,
các thầy cô giáo và các bạn học viên.
Xin chân thành cám ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Trần Kim Đính
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ .....7
NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI ..................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ..7
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội .........................................15
1.3. Phương pháp quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ...................................18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội ..............22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN
TOÀN XÃ HỘI TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...........26
2.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng.....................................................................................................................26
2.2. Tình hình trật tự an toàn xã hội tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng .......31
2.3. Tình hình quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội tại huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng .............................................................................................................39
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn huyện Hòa Vang .................................................................................................55
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...............................................60
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội từ thực
tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ...............................................................60
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội từ
thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng .......................................................62
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội từ
thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng .......................................................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTATXH
:
Trật tự an toàn xã hội
ATXH
:
an toàn xã hội
PCCC
:
Phòng cháy chữa cháy
QLNN
:
Quản lý nhà nước
CNH-HĐH
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP
:
Chính phủ
CT
:
Chỉ thị
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
NĐ
:
Nghị định
NQ
:
Nghị quyết
QĐ
:
Quyết định
TT
:
Thông tư
TW
:
Trung ương
UBND
:
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý nhà nước về TTATXH là một bộ phận quan trọng của quản lý nhà
nước, tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Mục tiêu quản lý
nhà nước về TTATXH ở nước ta là nhằm bảo vệ vững chắc sự ổn định về mọi mặt
của đất nước, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ
Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua sự hội nhập khu vực và quốc tế đã và đang tác động
tích cực tới tình hình phát triển kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội đối với nước ta.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc thực hiện các chính sách phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội khi tham gia hội nhập thì cũng nảy sinh nhiều vấn đề
bất cập khác, nhất là tình hình trật tự an toàn xã hội.
Tình hình TTATXH ở nước ta hiện nay vẫn còn tiềm ẩn và diễn biến hết sức
phức tạp. Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTATXH còn có những hạn
chế nhất định. Vì vậy, đòi hỏi các lực lượng tiến hành quản lý nhà nước về
TTATXH trong lĩnh vực này cần điều chỉnh, đổi mới các biện pháp để phù hợp hơn
với tình hình thực tiễn. Nhận thức được tính phức tạp TTATXH trong thời gian qua
được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm, đặc biệt tìm ra giải pháp phòng ngừa, hạn
chế, tiến tới giảm dần TTATXH ở nước ta.
Đối với địa phương, huyện Hòa Vang giữ một vị trí chiến lược hết sức quan
trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của thành phố Đà Nẵng.
Hoạt động quản lý nhà nước về TTATXH đã được các cấp, các ngành và lực lượng
bảo vệ an ninh trật tự quan tâm tham gia thực hiện có hiệu quả như: Đã chủ động
nắm chắc tình hình, tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp giải quyết kịp thời
những vụ việc liên quan đến tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, không để
bị động, bất ngờ xảy ra, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Triển khai có hiệu quả kế hoạch bảo
vệ, đảm bảo an toàn tuyệt đối các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị quan
1
trọng của huyện. Làm tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống các loại tội
phạm. Tập trung quản lý các loại đối tượng, mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp
các loại tội phạm, phát hiện, xử lý các băng ổ nhóm tội phạm; đặc biệt chú ý các đối
tượng hình sự, ma túy, tụ điểm tệ nạn xã hội. Công tác cải cách tư pháp đã có nhiều
đổi mới... Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành quản lý nhà nước trong lĩnh vực trật
tự, an toàn xã hội còn bộc lộ nhiều sơ hở, thiếu sót như: nhận thức vấn đề này còn
thiếu thống nhất, chưa đầy đủ; hệ thống các quy định của pháp luật về hoạt động
trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội chưa đầy đủ và chặt
chẽ; sự phối hợp và biện pháp tiến hành của các lực lượng nghiệp vụ và các chủ thể
khác chưa phù hợp, đồng bộ, hiệu quả chưa cao; công tác quản lý kinh tế - xã hội, tổ
chức thực hiện của chính quyền các cấp chưa theo kịp với tình hình nên dẫn đến
những sơ hở, thiếu sót để kẻ địch và bọn tội phạm lợi dụng hoạt động. Có nhiều
nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự ở địa
phương như: công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân; một
số văn bản hướng dẫn còn thiếu, chồng chéo; trình độ, năng lực của một số cán bộ
làm công tác quản lý nhà nước còn hạn chế, trách nhiệm và tác phong lề lối làm
việc còn quan liêu.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, nhằm phát huy những ưu điểm, tìm
ra những giải pháp, để tăng cường công tác quản lý, giữ gìn TTATXH trên địa bàn
huyện Hòa Vang nên việc chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội
từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” là có nghĩa lý luận và thực tiễn
trong công tác giữ gìn TTATXH ở huyện Hòa Vang nói riêng và ở nước ta nói
chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội đã có nhiều công
trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau như:
Cho đến nay, lý luận Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội đã được đề
cập đến nhiều trong các giáo trình dành cho chuyên ngành pháp luật như: Quản lý
nhà nước về an ninh trật tự (Chủ biên: Trần Viết Long và tập thể tác giả Học Viện
2
Cảnh Sát Nhân Dân, Hà Nội - 2007); Một số vấn đề lí luận cơ bản quản lý nhà nước
về An ninh trật tự (Lê Ngọc Thanh - Đại Học Cảnh Sát Nhân dân, Hà Nội - 1996);
Một số lí luận cơ bản về hoạt động nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát quản lý hành
chính (Chủ biên: TS Vũ Văn Hiền - Học Viện Cảnh Sát Nhân dân, Hà Nội - 2003);
Kỹ năng giao tiếp của cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Chủ biên:
PGS. TS Đinh Trọng Hoàn - NXB Công An Nhân Dân - 2009); Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội (Chỉ đạo biên soạn: Đại tá Phạm Văn Đức - NXB Công
An Nhân dân, Hà Nội - 1998)...
Trần Viết Long và tập thể tác giả, Giáo trình Học Viện Cảnh Sát Nhân Dân,
Hà Nội - 2007; Quản lý nhà nước về An ninh trật tự.
Lê Ngọc Thanh, Giáo trình Đại Học Cảnh Sát Nhân dân, Hà Nội - 1996; Một
số vấn đề lí luận cơ bản quản lý nhà nước về An ninh trật tự.
TS Vũ Văn Hiền, giáo trình Học Viện Cảnh Sát Nhân Dân, Hà Nội - 2003;
Một số lí luận cơ bản về hoạt động nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát quản lý hành
chính.
PGS. TS Đinh Trọng Hoàn, giáo trình - NXB Công An Nhân Dân - 2009; Kỹ
năng giao tiếp của cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Đại tá Phạm Văn Đức, giáo trình - NXB Công An Nhân dân, Hà Nội - 1998;
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
PGS. TS Nguyễn Xuân Yêm, Một số vấn đề về quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội, NXB Công An Nhân Dân, Hà Nội - 1999.
Dương Quốc Hoàng - Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội - 2005, Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật trên
lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay.
Trần Xuân Học - Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội - 2012,
Quản lý Nhà nước về TTATXH trên địa bàn phường Dịch Vọng hiện nay.
Phạm Thị Mai - Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội - 2014,
Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hải
Dương.
3
Ngoài các công trình nghiên cứu có liên quan nên trên, qua tra cứu, tác giả
nhận thấy chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước
nhất là gắn với một địa phương, cụ thể là huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Do đó đề tài này không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa và tổng kết lý luận công
tác quản lý nhà nước về TTATXH, qua đó phân tích đánh giá thực trạng quản lý, đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với TTATXH trên địa bàn
huyện Hòa Vang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với TTATXH ở cấp
độ toàn quốc nói chung và cấp độ một địa phương (huyện trực thuộc thành phố) nói
riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện quản lý nhà nước đối với
TTATXH trên địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn 2012-2016.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với
TTATXH từ thực tiễn huyện Hòa Vang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu luận văn là quản lý nhà
nước đối với TTATXH trên địa bàn huyện Hòa Vang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực trạng hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực TTATXH huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng thời gian từ năm 2012 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhận thức xem
xét các vấn đề một cách khách quan, logic, cụ thể lịch sử, từ đó đưa ra những giải
pháp có căn cứ khoa học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
4
phổ biến như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát số liệu,...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận
về hoạt động của cơ quan quản lý trong quản lý nhà nước trên lĩnh vực TTATXH.
Đề tài được nghiên cứu thành công có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham
khảo, phục vụ cho nghiên cứu công tác quản lý trật tự an toàn xã hội ở địa phương
để từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về TTATXH.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài luận văn giúp lãnh đạo, cơ quan ban ngành các cấp có điều
kiện nắm vững tình hình TTATXH trên địa bàn, những vấn đề phức tạp nảy sinh,
kết quả các biện pháp mà lực lượng quản lý đã tiến hành trong quản lý nhà nước về
lĩnh vực TTATXH ở địa bàn huyện Hòa Vang. Trên cơ sở đó điều chỉnh, cải tiến
nội dung, các biện pháp tiến hành quản lý cho phù hợp với thực tiễn. Đồng thời kết
quả đề tài, nhất là các định hướng, có thể khai thác áp dụng khắc phục những tồn tại
thiếu sót, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng quản lý trong quản
lý nhà nước lĩnh vực TTATXH huyện Hòa Vang trong tình hình mới.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài giúp tác giả củng cố thêm hệ thống nghiệp
vụ lý luận quản lý nhà nước về TTATXH, nâng cao trình độ lý luận và khả năng
ứng dụng vào thực tiễn công tác, đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của xã hội trong
thời kỳ mới.
Trong phạm vi thực tiễn tại địa bàn huyện Hòa Vang. Do đó, tác giả hi vọng,
luận văn sẽ là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống trên cả phương diện lý
luận và thực tiễn về việc thực hiện quản lý nhà nước về TTATXH, có giá trị tham
khảo về mặt lý luận, cũng như góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
TTATXH trên địa bàn huyện Hòa Vang nói riêng và trên phạm vi cả nước nói
chung, góp phần ngăn chặn, khắc phục hạn chế và khó khăn trong quản lý nhà nước
về TTATXH.
5
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phần Nội
dung được kết cấu thành 3 chương và 10 tiết:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về trật tự
an toàn xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội tại huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về trật tự an toàn xã hội từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nƣớc về trật tự an
toàn xã hội
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước trật tự an toàn xã hội
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước trật tự an toàn xã hội
- Khái niệm TTATXH
Trong một số tài liệu, từ điển, bài viết..., thuật ngữ trật tự an toàn xã hội được
hiểu một cách phổ biến nghĩa là chỉ sự hoạt động ổn định hài hòa của các thành
phần xã hội trong cơ cấu xã hội; trật tự xã hội nhằm duy trì sự phát triển xã hội và
cơ chế bảo đảm tính trật tự xã hội là các thiết chế xã hội. Trật tự xã hội biểu hiện
tính tổ chức của đời sống xã hội, tính chuẩn mực của các hành động xã hội. Nhờ trật
tự xã hội mà hệ thống xã hội đạt được sự ổn định, cho phép nó hoạt động một cách
có hiệu quả dưới sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài. Cũng có tác giả
tách thuật ngữ trật tự an toàn thành hai vấn đề riêng biệt là trật tự và an toàn để định
nghĩa. Chẳng hạn: “Trật tự là tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước sau;
còn an toàn là yên ổn trọn vẹn, yên ổn hẳn, không sợ tai nạn”. Trật tự công cộng (xã
hội) còn được hiểu là:
Trạng thái xã hội có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc,
quy phạm nhất định ở những nơi công cộng mà mọi người phải tuân theo. Trật tự
công cộng là một mặt của TTATXH và có nội dung bao gồm những quy định chung
về trật tự, vệ sinh, văn hóa; sự tuân thủ những quy định của pháp luật và phong tục,
tập quán, sinh hoạt được mọi người thừa nhận; tình trạng yên ổn, có trật tự, tôn
trọng lẫn nhau trong lao động, sinh hoạt, nghỉ ngơi của mọi người.[3]
Như vậy, nói đến TTATXH là nói đến tình trạng (trạng thái) ổn định, có trật
tự, kỷ cương của xã hội. Trật tự, kỷ cương đó được xác lập trên cơ sở các quy tắc
xử sự chung do Nhà nước ban hành (được gọi là những quy phạm pháp luật) và
7
những giá trị xã hội, chuẩn mực đạo đức truyền thống được mọi người trong xã hội
thừa nhận, tôn trọng, tuân thủ và nhờ đó mà mọi người có được cuộc sống yên ổn.
Nói cách khác: trật tự an toàn xã hội là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ cương, trong
đó mọi người có cuộc sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật và chuẩn mực
đạo đức, pháp lý xác định. Công tác đảm bảo TTATXH là giữ gìn trạng thái bình
yên, an toàn, có trật tự, kỷ cương của xã hội, là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,
đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn và các hành vi vi phạm pháp luật có ảnh hưởng
đến trạng thái đó.
Dưới góc độ đảm bảo an ninh, trật tự, khái niệm TTATXH được định nghĩa
như sau: là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ
sở các quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định.
Đấu tranh giữ gìn TTATXH bao gồm: giữ gìn trật tự nơi công cộng; đảm bảo trật tự
an toàn giao thông; phòng ngừa tai nạn; bài trừ tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trường...
Bảo vệ TTATXH là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, lực lượng Công an nhân
dân giữ vai trò nòng cốt và có chức năng tham mưu, hướng dẫn và trực tiếp đấu
tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng, bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông, tham gia phòng ngừa tai nạn, bài trừ tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường.
- Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý là một hoạt động có từ lâu đời trong xã hội. Nói đến hoạt động quản
lý trong xã hội là trực tiếp đề cập đến sự tác động, chỉ huy, điểu khiển các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đề ra và đúng với ý chí của chủ thể quản lý.
Trên bình diện chủ thể quản lý nhà nước, khái niệm quản lý nhà nước có thể
hiểu theo hai nghĩa như sau:
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy Nhà nước, bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà nước trên các
phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, ở Việt Nam, hoạt
động quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí,
nhân dân lao động làm chủ”.
8
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống các cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người trên cơ sở các quy định, quy phạm pháp luật nhằm đạt được
những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ Nhà nước đề ra.
Từ những phân tích trên đây, có thể rút ra nhận thức chung về quản lý nhà
nước như sau: Quản lý nhà nước là hoạt động của các chủ thể (chủ yếu là các cơ
quan nhà nước) trên cơ sở quy định của hệ thống pháp luật nhằm tổ chức và phối
hợp những cố gắng chung của toàn xã hội để giải quyết các nhiệm vụ xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ khác trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
- Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội:
Quản lý nhà nước về TTATXH là bộ phận rất quan trọng của quản lý nhà
nước nói chung, của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự nói riêng. Thực chất đó là
sự tác động đồng bộ có mục đích của Nhà nước thông qua hoạt động của một hệ
thống các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội được chức năng hóa trong lĩnh vực
này (trên cơ sở quy định của pháp luật) vào tất cả các yếu tố cấu thành nên
TTATXH nhằm tạo nên sự ổn định, an toàn cho đất nước trên mọi phương diện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, nhằm đạt tới các mục tiêu xây dựng thành công
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN.
Thực hiện quản lý nhà nước về trật tự xã hội xã hội trước hết nhằm đem lại sự
bình yên trong hoạt động của các cơ quan, các tổ chức xã hội và cá nhân, bảo vệ trật
tự pháp luật và kỉ cương xã hội, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
công dân, đấu tranh có hiệu quả với tình trạng phạm tội, với các vi phạm pháp luật
và tệ nạn xã hội.
Như vậy, có thể định nghĩa: Quản lý nhà nước về TTATXH là hoạt động chấp
hành và điều hành của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội được Nhà nước
ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật nhằm thực
hiện trong cuộc sống hàng ngày các chức năng của Nhà nước trong lĩnh vực
TTATXH.
9
1.1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội
Thứ nhất, quản lý nhà nước về TTATXH mang tính quyền lực Nhà nước với
mục đích đảm bảo phục vụ các hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế, xã hội.
Quyền lực nhà nước trong quản lý nhà nước về TTATXH trước hết thể hiện ở
việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí Nhà nước thông qua phương tiện nhất
định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản
quản lý hành chính nhà nước.
Bên cạnh đó, quyền lực Nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm
quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí Nhà nước,
như các biện pháp về tổ chức, về kinh tế, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục cưỡng
chế… Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của sức mạnh
Nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực Nhà nước, nhờ đó ý chí của chủ thể quản
lý nhà nước được bảo đảm thực hiện.
Thứ hai, quản lý nhà nước về TTATXH là hoạt động được tiến hành bởi
những chủ thể có quyền năng hành pháp.
Cách hiểu phổ biến hiện nay thì Nhà nước có ba quyền năng: lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Trong đó, quyền năng hành pháp trước hết và chủ yếu thuộc về
các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó, có thể kết luận chủ thể quản lý hành chính
nhà nước là các chủ thể mang quyền lực Nhà nước tất cả các yếu tố cấu thành nên
TTATXH nhằm tạo nên sự ổn định, an toàn cho đất nước trên mọi phương diện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, nhằm đạt tới các mục tiêu xây dựng thành công
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN.
Thứ ba, quản lý nhà nước về TTATXH là hoạt động hành pháp của các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; quá trình tổ chức thực hiện phải có sự phối
hợp đồng bộ, thống nhất của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau.
Quản lý nhà nước về TTATXH là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà
nước về an ninh trật tự. Việc tổ chức tiến hành các nội dung yêu cầu quản lý về
TTATXH được thực hiện công khai, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật và
10
các văn bản thể lệ hành chính của Nhà nước quy định về đảm bảo về TTATXH,
đồng thời được tiến hành đồng bộ, thống nhất bởi bộ máy Nhà nước.
Đặc điểm trên đòi hỏi khi thực hiện yêu cầu của quản lý nhà nước về
TTATXH đòi hỏi phải có sự phân công, phân cấp hợp lý giữa các ban, ngành, các
lực lượng. Sự phân công đó phải được quy định chặt chẽ trong các văn bản pháp lý
của Nhà nước.
Thứ tư, quản lý nhà nước về TTATXH thường xuyên khai thác, kế thừa sử
dụng kiến thức của nhiều ngành khoa học kỹ thuật khác nhau.
Quản lý nhà nước về TTATXH bản chất vốn dĩ là một môn khoa học về
quản lý xã hội, ở đó tập trung không chỉ các khoa học về tổ chức chỉ huy, hướng
dẫn điều khiển các hoạt động xã hội, mà còn là nơi tập trung nghiên cứu khai thác
và sử dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật … Do vậy, có thể nói chất lượng
quản lý nhà nước về TTATXH phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng quản lý của
nhiều ngành khoa học khác nhau. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà kỹ thuật
điện, điện tử và khoa học công nghệ, thông tin viễn thông phổ biến… Từ việc
nghiên cứu đặc điểm trên, đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước cần có kế hoạch
đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị kỹ thuật và ứng dụng nhanh nhất thành tựu của
các ngành khoa học vào quản lý nhà nước về TTATXH.
Thứ năm, quản lý nhà nước về TTATXH có liên quan đến nhiều mặt hoạt
động đến đời sống xã hội, đến tâm tư tình cảm và các quyền lợi cơ bản của công
dân.
Quá trình quản lý nhà nước về TTATXH nói riêng không những chịu sự tác
động chi phối bởi các chính sách và các biện pháp quản lý xã hội của Nhà nước, mà
việc quản lý nhà nước về TTATXHcòn thường xuyên có tác động đến nhiều mặt
hoạt động của đời sống xã hội. Nhất là trong tình hình hiện nay, khi xã hội càng
phát triển, sẽ dẫn đến rất nhiều tệ nạn xã hội. Vấn đề đó không những góp phần
thực hiện các yêu cầu về kinh tế, vệ sinh, mỹ quan, văn minh, lịch sự ở một xã hội
hiện đại, mà còn đáp ứng kịp thời các nhu cầu về tình cảm, quan hệ giao dịch, thăm
hỏi hoặc vui chơi giải trí của công dân.
11
Thứ sáu, việc thực thi quản lý nhà nước về TTATXH chủ yếu do các cơ quan
hành chính nhà nước và do cán bộ công chức tiến hành các hoạt động áp dụng
pháp luật.
Ở đặc điểm này đòi hỏi cơ quan quản lý phải thể hiện những quy định khắt
khe, hàng loạt các điều kiện đảm bảo TTATXH, cán bộ công chức phải có trình độ
chuyên môn nhất định có trách nhiệm với công việc xử lý các vi phạm pháp luật về
TTATXH đều dựa trên cơ sở pháp luật, đúng pháp luật. Trong quá trình đó, các chủ
thể này, không chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà quan trọng hơn cả chúng đảm
nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực
thuộc theo một quy trình thống nhất; tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực
hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
quản lý.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội
Đảm bảo TTATXH đóng vị trí trọng yếu của nền kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, mọi tác động trở ngại đối với TTATXH đều gây ra những hậu
quả xấu đối với kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đến tài sản của Nhà nước, tính
mạng tài sản của công dân. Việc quản lý nhà nước về đảm bảo TTATXH cũng tạo
ra tiền đề quan trọng góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh. Vai trò đó được thể hiện trên một số phương diện như sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về TTATXH góp phần phòng chống tội phạm và
các tệ nạn xã hội.
Trước tình hình xã hội còn phức tạp với nhiều loại tội phạm và các tệ nạn xã
hội liên tiếp xảy ra trong đời sống xã hội, việc giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phòng
chống tội phạm và đẩy lùi các tệ nạn xã hội đang được các cơ quan cấp cao nhà
nước tăng cường bảo vệ, tạo điều kiện cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh
trong xã hội. Quản lý nhà nước có vai trò đảm bảo cho xã hội phát triển trong sạch
vững mạnh, nâng cao trình độ dân trí của người dân, góp phần đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Để phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả với tội phạm và tệ nạn xã hội,
đưa ra các luật, những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc quy định các chế tài xử
12
phạt; kiểm soát các hoạt động liên quan đến các lĩnh vực như trộm cắp, ma túy, mại
dâm, gây rối trật tự công cộng,…; đề cao trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ
quan, tổ chức trong phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước trong việc tuyên truyền giáo dục, thuyết
phục hay xử lí với các vi phạm. Quản lý nhà nước cũng khuyến khích những hành
động bảo vệ công lý, quy định chính sách khen thưởng hợp lí với những người có
công trong phòng chống tội phạm.
Thứ hai, quản lý nhà nước về TTATXH đảm bảo an toàn giao thông.
An toàn giao thông gồm an toàn giao thông đường bộ, an toàn giao thông
đường thủy và an toàn giao thông đường hàng không, nhưng chủ yếu nhất và được
quan tâm nhiều nhất vẫn là an toàn giao thông đường bộ.
Quản lý nhà nước tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho công tác bảo đảm trật tự
an toàn giao thông đường bộ thông qua việc ban hành Luật giao thông đường bộ
nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, đề cao ý thức trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân. Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân và của toàn xã hội để đảm bảo giao thông đường bộ thông suốt, trật
tự, an toàn, thuận lợi phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc. Luật Giao thông đường bộ quy định quy tắc giao thông đường bộ
(ví dụ như các quy tắc mà người tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo như:
người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải chiều đi của mình, đi đúng
phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, hiệu lệnh của
cảnh sát giao thông); các điều kiện đảm bảo an toàn giao thông đường bộ của kết
cấu cơ sở hạ tầng, phương tiện và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
Thứ ba, quản lý nhà nước về TTATXH bảo đảm an sinh xã hội thể hiện rõ
nhất trong chính sách lao động; chính sách y tế, chính sách xóa đói giảm nghèo.
Trong lĩnh vực lao động, Nhà nước tạo cơ sở pháp lí cho việc hình thành,
phát triển thị trường lao động có cơ cấu, tổ chức ngày càng phù hợp: các chế định
về quyền, nghĩa vụ của người lao động và sử dụng lao động, chế định hợp đồng lao
13
động, thỏa ước tập thể ngày càng hoàn thiện, đảm bảo sự bình đẳng về địa vị pháp lí
giữa các bên tham gia hợp đồng. Không chỉ có vậy, quản lý nhà nước đã quan tâm
giải quyết vấn đề tranh chấp lao động, được quy định cụ thể ở Chương XIV: “Giải
quyết tranh chấp lao động” của Luật Lao động, xác định rõ những nguyên tắc trong
giải quyết tranh chấp, bảo đảm sự phát triển ổn định của các quan hệ lao động.
Trong lĩnh vực y tế là hệ thống được hình thành sớm và từng bước thể chế
chính sách bảo vệ sức khỏe nhân dân của Đảng và Nhà nước, phù hợp với điều kiện
phát triển thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa; là cơ sở xây dựng nền y học tiên
tiến, dân tộc và hiện đại; là cơ sở pháp lí quan trọng trong bảo đảm sự tham gia của
xã hội trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần bảo đảm công bằng xã hội.
Chính sách xóa đói giảm nghèo, quản lý nhà nước quy định biện pháp hỗ trợ
trực tiếp đối với các hộ nghèo và các chủ thể tham gia phát triển kinh tế xã hội vùng
sâu, vùng xa. Trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn có các ưu đãi về quyền sử
dụng, chuyển nhượng hoặc thế chấp quyền sử dụng đất…được quy định cụ thể
trong Luật Đất đai, Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp...Không chỉ dừng lại ở đây,
pháp luật còn quy định những biện pháp hỗ trợ, ưu đãi với người nghèo, vùng sâu,
vùng xa: pháp luật giáo dục quy định chính sách đối với người học thuộc diện chính
sách xã hội trong các điều từ 89 đến điều 92 của Luật giáo dục 2006, với các chế độ
ưu đãi về tuyển sinh, trợ cấp học phí, cấp học bổng…
Thứ tư, quản lý nhà nước về TTATXH góp phần bảo vệ môi trường.
Bảo vệ môi trường là một vấn đề cấp thiết không chỉ với Việt Nam mà trên
toàn thế giới. Điều này phụ thuộc phần lớn vào ý thức của mỗi cá nhân. Luật bảo vệ
môi trường ra đời (lần đầu tiên vào năm 1993) được sửa đổi năm 2005 đã góp phần
vào những chuyển biến tích cực như: nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người
dân, phát triển công tác bảo tồn thiên nhiên và sự đa đạng của hệ sinh thái. Quản lý
nhà nước đã cụ thể hóa các chính sách bảo vệ môi trường, khuyến khích những
hành vi liên quan đến việc tuyên truyền bảo vệ môi trường, khai thác hợp lí tài
nguyên thiên nhiên đồng thời đề ra những biện pháp trừng trị thích đáng với những
hành vi có ảnh hưởng xấu đến môi trường như: săn bắn, khai thác trái phép, xả rác
bừa bãi.
14
Như vậy, có thể thấy vai trò của Nhà nước đối với việc đảm bảo TTATXH là
thực sự cần thiết là quan trọng. quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất, hiệu
quả nhất để xây dựng một xã hội văn minh lịch sự. Pháp luật chỉ rõ nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi tổ chức, cá nhân trong từng lĩnh vực, từ đó nâng cao ý thức của
mọi thành viên trong xã hội, tạo ra sự gắn kết giữa cá nhân với tập thể cộng đồng,
hình thành nên một xã hội có trật tự ổn định, nâng cao ý thức chấp hành của người
dân, để thể hiện được tối đa vai trò của quản lý nhà nước về TTATXH.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội
Thứ nhất, nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
TTATXH.
Hiện nay, khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực TTATXH được Quốc hội, Chính
phủ và Thanh tra Chính phủ ban hành và hướng dẫn đầy đủ. Nhiệm vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước, cá nhân người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước phải thể chế hóa các Luật, Nghị định của Chính phủ để triển khai thực
hiện trong ngành và lĩnh vực mình quản lý. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về TTATXH cũng như bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; đồng thời, thể hiện vai trò, trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân người có thẩm quyền trong giải quyết
các vấn đề TTATXH.
Trong thực tiễn các hoạt động kinh tế theo cơ chế thị trường có nhiều vấn đề
mới nảy sinh, một số chính sách, quy định khi được ban hành không theo kịp diễn
biến của quá trình đổi mới, một số quyết định hành chính (QĐHC), hành vi hành
chính (HVHC) của các cấp các ngành thiếu chuẩn xác, còn bất cập,… đã dẫn đến
việc TTATXH có khả năng tăng nhanh về số lượng, cũng như phức tạp về tính chất.
Tuy nhiên, pháp luật về TTATXH được ban hành khá đầy đủ, nhưng nhiều văn bản
thiếu đồng bộ, bất cập hoặc đáp ứng được yêu cầu trong thực tiễn... việc thường
xuyên nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện tổ chức các văn bản TTATXH là cần thiết
và quan trọng, nhằm đánh giá thực trạng, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quản
lý, triển khai pháp luật về TTATXH kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm
15
pháp luật công tác quản lý nhà nước về TTATXH, tạo ra sự chuyển biến tích cực,
hạn chế các vụ việc TTATXH nổi cộm, phức tạp kéo dài.
Thứ hai, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATXH.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục; hướng dẫn tổ chức thực hiện pháp luật về
TTATXH góp phần nhằm tạo ra sự chuyển biến về nhận thức, nâng cao ý thức tôn
trọng và chấp hành pháp luật TTATXH của cán bộ công chức, các cơ quan, tổ chức
và nhân dân. Ngoài việc, giúp cán bộ công chức nắm được quy định của pháp luật
trong giải quyết TTATXH còn giúp người dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa
vụ của mình khi thực hiện về TTATXH. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
TTATXH cần được triển khai bằng nhiều hình thức và được xác định rõ mục tiêu,
nội dung, biện pháp, lộ trình thực hiện, phù hợp với thực tiễn và phải đạt mục tiêu
chung là tạo ra sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và nâng cao hiểu biết pháp
luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân…
Thứ ba, kiểm tra, giám sát và thanh tra việc chấp hành pháp luật về
TTATXH.
Thanh tra, kiểm tra là một giai đoạn quan trọng trong chu trình quản lý nhà
nước về TTATXH, là phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, tăng cường
kỷ luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. Thanh tra, kiểm tra giải quyết
TTATXH là một mắt xích, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình QLNN về
TTATXH. Qua thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong giải quyết TTATXH sẽ góp
phần nâng cao trách nhiệm quản lý của các ngành, các cấp, đồng thời nắm bắt được
tình hình TTATXH và kết quả giải quyết ở các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền.
Qua đó, thấy được các thiếu sót cũng như những vướng mắc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện chính sách, pháp luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý người thiếu
trách nhiệm, chấp hành không đúng quy định pháp luật trong quản lý TTATXH.
Trong công tác thanh tra, kiểm tra về TTATXH phải thực hiện tốt cơ chế
phối hợp giữa Công an với các ban ngành, đoàn thể, các cấp ở địa phương trên các
lĩnh vực quản lý nhà nước về TTATXH. Xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy
16
đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội và quan hệ phối hợp giữa các
tổ chức này với lực lượng Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ đấu tranh, ngăn
chặn hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã
hội; phân tích thông tin và xử lý các tình huống. Đồng thời, đề cao vai trò giám sát
của Hội đồng Nhân dân, Mặt trận, đoàn thể các cấp thông qua phản biện, đóng góp
ý kiến liên quan đến các hoạt động của quản lý TTATXH.
Thứ tư, xây dựng lực lượng cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà
nước về TTATXH.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng, trực tiếp giải quyết các vấn đề liên quan
đến rất nhiều đối tượng và tổ chức xã hội rất tinh vi và phức tạp. Vì vậy, cần phải
thường xuyên kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) làm công tác
quản lý nhà nước về TTATXH. Để có được điều này thì một trong những giải pháp
quan trọng là việc thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho CBCC làm công
tác quản lý nhà nước về TTATXH. Ngoài phổ biến các quy định được sửa đổi, bổ
sung hay mới ban hành; còn cung cấp kiến thức, trao đổi kỹ năng, nghiệp vụ trong
công tác xử lý về TTATXH trong thực thi công vụ; tạo điều kiện cho đội ngũ, cán
bộ công chức có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm và phương thức giải quyết. Quản lý nhà
nước về TTATXH thông qua thực tế quá trình thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, đơn
vị và địa phương.
Thứ năm, giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TTATXH.
Quản lý nhà nước về TTATXH là nhiệm vụ của cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền của cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động QLNN của mình, thực
hiện QLNN về TTATXH có vai trò thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội, từ đó làm cho nền hành chính quốc gia phát triển. Hoạt
động quản lý TTATXH thực chất là hoạt động chấp hành và điều hành, việc giải
quyết các vi phạm TTATXH. Được thể hiện đúng quy định mà các văn bản pháp
luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đặt ra, được các cơ quan hành chính
nhà nước áp dụng vào hoạt động QLNN về TTATXH.
Mặt khác, giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TTATXH
17
thể hiện hoạt động điều hành là khi giải quyết các vi phạm TTATXH của cơ quan
có thẩm quyền đã trực tiếp tác động lên các hành vi chủ thể vi phạm, làm thỏa mãn
nhu cầu của chủ thể khi xử lý vi phạm TTATXH. Đồng thời, công tác QLNN về
TTATXH đảm bảo sự tồn tại và ổn định chấp hành, giải quyết TTATXH phải tuân
thủ nghiêm minh quy định của văn bản pháp luật, xử lý theo pháp luật, công minh
và đảm bảo công bằng cho các đối tượng vi phạm TTATXH. Phải tiến hành đúng
thủ tục luật định khi giải quyết vi phạm về TTATXH bảo đảm được các quyền lợi
của các chủ thể liên quan, nhất là người vi phạm TTATXH.
1.3. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội
1.3.1.Phương pháp thuyết phục
Là phương pháp quản lý bao gồm những hoạt động như giải thích, hướng
dẫn, động viên, khuyến khích, trình bày, chứng minh, để đảm bảo sự cộng tác, tuân
thủ hay phục tùng tự giác của đối tượng quản lý nhằm đạt một kết quả nhất định.
Thuyết phục trong quản lý nhà nước về TTATXH là làm cho đối tượng quản
lý hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực
hiện những hành vi nhất định. Chủ thể quản lý hành chính nhà nước (chủ yếu là các
cơ quan quản lý nhà nước) tiến hành, thông qua tuyên truyền, giáo dục, giải thích,
hướng dẫn, nêu gương nhằm tạo ra ý thức về lối sống cộng đồng, ý thức pháp luật
của mỗi công dân, tạo ra thói quen sống và làm việc theo pháp luật.
Trong quản lý nhà nước về TTATXH chúng ta thấy những nhiệm vụ và mục
tiêu của quản lý hành chính Nhà nước chỉ có thể thực hiện được thông qua ý thức tự
giác chấp hành pháp luật của người dân, khi người dân đã nhận thức được sự cần
thiết phải thực hiện các quy định của pháp luật thì họ không chỉ tự giác chấp hành
mà còn tham gia tích cực vào các công tác của quản lý hành chính Nhà nước, sáng
tạo ra những cách làm hay, mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Cơ quan quản lý nhà
nước về TTATXH cần phải phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ
TTATXH để cùng lực lượng Công an nhân dân đấu tranh phòng chống tội phạm và
các loại tệ nạn xã hội.
Việc thuyết phục phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, kiên
18
trì nhằm hình thành tri thức pháp luật, lòng tin vào pháp luật và có nhu cầu xử sự
theo đúng pháp luật. Muốn vậy phải chỉ cho đối tượng quản lý thấy rõ lợi ích thiết
thực của họ khi thực hiện theo các yêu cầu của chủ thể quản lý.
Phải kết hợp chặt chẽ với các tổ chức xã hội. Thông qua hoạt động của các tổ
chức xã hội để phát huy sự nhiệt tình, sự sáng tạo và tính chủ động của các đối
tượng quản lý trong việc tham gia giải quyết các yêu cầu đặt ra cho quản lý hành
chính nhà nước.
Phải được tiến hành bằng nhiều hình thức với các phương tiện đa dạng,
phong phú, sinh động.
1.3.2. Phương pháp cưỡng chế
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với một cá nhân hay tổ chức nhất định, về mặt vật chất hay tinh
thần nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó thực hiện những hành vi nhất định do
pháp luật quy định, hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của
cá nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể của cá nhân đó. Cưỡng chế của nhà nước là
biện pháp của đa số với thiểu số và được áp dụng trong giới hạn do luật định.
Trong quản lý nhà nước về TTATXH khi thực hiện phương pháp cưỡng chế
thì chủ thể phải là cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật; chẳng hạn như: cơ quan Công an, Uỷ ban nhân dân, cơ quan Thi hành án…Đối
tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế là cá nhân, tổ chức nhất định trong
những trường hợp pháp luật quy định. Thông thường các biện pháp cưỡng chế được
áp dụng khi quyết định của các chủ thể quản lý hành chính Nhà nước không được tự
giác chấp hành.
Quản lý nhà nước về TTATXH khi sử dụng phương pháp cưỡng chế thì tập
trung vào các loại cưỡng chế như: Cưỡng chế tư pháp (cưỡng chế hình sự và cưỡng
chế dân sự) và cưỡng chế hành chính.
Trong cưỡng chế hành chính về TTATXH là biện pháp cưỡng chế nhà nước
do các cơ quan và người có thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính về TTATXH hoặc đối với một số cá nhân, tổ
19