Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Các giải pháp thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.07 KB, 102 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia, vùng lãnh
thổ, vốn đầu tư có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất
và những tiến bộ xã hội; vì thế, nó là nhân tố không thể thiếu trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư phát triển
công nghiệp như thế nào để đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển gắn với
việc phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư là vấn đề đặt ra của
Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương.
Tỉnh Quảng Nam được tái lập năm 1997 từ tỉnh Quảng Nam – Đà
Nẵng (cũ), xuất phát từ một tỉnh thuần nông, kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật
còn nghèo nàn. Nhưng sau gần 15 năm chia tách, tỉnh Quảng Nam đã có
nhiều bước đột phá trong trong phát triển kinh tế, xã hội. Nhiều khu, cụm
công nghiệp được hình thành và phát triển thu hút hàng trăm doanh nghiệp
vào đầu tư sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh vực công nghiệp, thương mại,
dịch vụ…Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật trên địa bàn tỉnh vẫn
còn nhiều hạn chế, việc đầu tư còn dàn trãi, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng
vốn chưa cao; mặt dù đã có nhiều nổ lực cải thiện các chỉ số thành phần
nhưng năng lực về chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) có xu hướng ngày càng
giảm…Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cho các cấp, các ngành của tỉnh là phát huy
các lợi thế so sánh, nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh, thực hiện tốt hơn
nữa các cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư để phát
triển công nghiệp là yêu cầu cấp thiết nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp, dịch vụ trong điều kiện hội nhập quốc tế. Đây cũng chính
là vấn đề đòi hỏi phải được giải quyết cả về mặt cơ sở lý luận và cả thực tiễn.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />



2

Chính vì lý do đó mà luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu vấn đề: Các
giải pháp thu hút vốn đầu tư để phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam .
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp đã được nhiều tác giả
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau; ở nước ta một số công trình nghiên
cứu khoa học đã công bố liên quan đến thu hút vốn đầu tư phát triển như:
- Nguyễn Xuân Kiên (2001), Tích tụ và tập trung vốn trong nước để
phát triển công nghiệp ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị quốc gia.
- Nguyễn Văn Tuấn (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển
kinh tế ở Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội.
- Trần Xuân Tùng (2005), Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam thực
trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia.
- Trần Đình Ty (2005), Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước.
- Viện nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội Hà Nội (2002), Giải pháp
tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế thành phố Hà Nội.
Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến việc thu hút vốn
đầu tư phát triển kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước ở nước ta và một số nước trong khu vực hiện nay. Chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu có hệ thống tập trung vào vấn đề thu hút vốn đầu tư
phát triển công nghiệp nói chung và phát triển công nghiệp ở tỉnh Quảng Nam
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Phân tích và làm rõ khái niệm, các đặc trưng của vốn đầu tư, thu hút
vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư đối với nền kinh tế

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version

GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

3

quốc dân. Nghiên cứu kinh nghiệm một số tỉnh trong nước về thu hút vốn đầu
tư phát triển công nghiệp. Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để
nhận thức một cách có hệ thống các nội dung có liên quan đến vốn đầu tư, thu
hút vốn đầu tư phát triển nói chung và thu hút vốn đầu tư phát triển công
nghiệp của tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Đánh giá tình hình thực tế phát triển công nghiệp và thực trạng thu hút
vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn vừa qua;
tìm ra những thành công, hạn chế và các nguyên nhân.
Mục tiêu, định hướng của tỉnh Quảng Nam về việc phát triển công
nghiệp và thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp.
Đề xuất những giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tư có hiệu quả
vào lĩnh vực công nghiệp ở tỉnh Quảng Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và những giải pháp cơ bản
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đáp ứng nhu cầu
đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2000 - 2010 và
2010-2015, định hướng đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng tổng hợp một số phương pháp như:
phân tích, thống kê, so sánh, nghiên cứu, vận dụng đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về việc phát triển kinh tế, xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng, về việc thu hút vốn đầu tư thực hiện sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiên đại hóa. Đồng thời, kế thừa các công trình nghiên cứu

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

4

có liên quan đã được công bố của một số tác giả về cơ sở lý luận và thực tiễn
trong việc thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp của một số địa phương
trong nước.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn đã luận giải được một cách có hệ thống những vấn đề về bản
chất, nội dung, vai trò quyết định của vốn đầu tư đối với sự phát triển kinh tế
nói chung và phát triển công nghiệp ở tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Trên cơ sở thực tiễn, luận văn đã đánh giá tình hình thực tế phát triển
công nghiệp và thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh
Quảng Nam trong thời gian qua, làm căn cứ cho việc đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển công
nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan hoạch định chính sách và cơ quan quản lý Nhà nước ở tỉnh Quảng
Nam và một số tỉnh khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1 - Một số vấn đề cơ bản về thu hút vốn đầu tư
Chương 2 - Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh
Quảng Nam
Chương 3 - Các giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở

tỉnh Quảng Nam hiện nay

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.1. Những vấn đề chung về vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư
Qua tìm hiểu được biết cho đến nay chưa có một định nghĩa bằng văn
bản chính thức của Nhà nước về vốn. Tuy nhiên, trong nhiều sách, giáo trình
của các học viện, các trường đại học thuộc khối kinh tế có rất nhiều khái niệm
về vốn dưới góc độ phân loại thành: vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư
tài chính. Trong đó, xét một cách tổng hợp để đưa ra khái niệm về vốn đầu tư
như sau:
Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới dạng giá trị
của các tài sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình
nhằm sử dụng vào mục đích đầu tư để sinh lời. [8]
Các nguồn lực trên phải nằm trong một dự án đầu tư thì mới được gọi
là nguồn vốn đầu tư. Nếu không chúng mới chỉ là nguồn lực tích lũy và dự trữ
dưới dạng tiềm năng.
Để làm rõ khái niệm về vốn đầu tư, cần đi sâu phân tích những đặc
trưng cơ bản của vốn đầu tư dưới đây:
Thứ nhất, vốn là yếu tố đầu vào, có tác động trực tiếp đến tăng trưởng
kinh tế, vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, là một lượng giá trị
có thực của tài sản (tài sản hữu hình và vô hình). Tài sản hữu hình là những
tài sản có hình thái vật chất cụ thể như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương

tiện vận tải, nguyên vật liệu... Tài sản vô hình là những tài sản không có hình
thái vật chất cụ thể, tài sản vô hình rất phong phú và đa dạng như: vị trí kinh
doanh, bản quyền, phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, uy tín trong kinh

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

6

doanh, lối sống, phong tục tập quán... Như vậy một lượng tiền phát hành
không vào lưu thông, không có giá trị đảm bảo hoặc các khoản nợ không có
khả năng thanh toán cũng không thể được gọi là vốn.
Thứ hai, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn là tiền
nhưng không phải mọi đồng tiền đều là vốn. Tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm
năng, khi nào chúng được dùng vào đầu tư kinh doanh thì chúng mới biến
thành vốn. T iền là phương tiện để trao đổi, lưu thông hàng hóa còn vốn là để
sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn. Quá trình đầu tư là một quá trình
vận động của vốn đầu tư. Cách vận động và phương thức vận động của tiền
vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.
Ngoài sự phân biệt giữa vốn và tiền, cần phân biệt sự khác nhau giữa
vốn và tài sản. Vốn là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận tài sản, nhưng không
phải mọi tài sản đều được gọi là vốn. Tài sản có nhiều loại: nguồn tài nguyên
thiên nhiên khoáng sản, có loại do thành quả lao động của con người sáng tạo ra;
có loại là hữu hình, có loại là vô hình. Những tài sản đó nếu được giá trị hóa
thành tiền và đưa vào đầu tư thì đều được gọi là vốn đầu tư.
Thứ ba, vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Chủ
sở hữu vốn có thể là của một chủ, nhưng cũng có thể là nhiều chủ như các cổ
đông là chủ sở hữu vốn trong các công ty cổ phần. Tùy theo hình thức đầu tư
mà người chủ sở hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với người sử

dụng vốn.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt,
vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng như mọi loại hàng hóa khác. Giá trị sử
dụng của vốn là để sinh lời. Nhưng vốn là một loại hàng hóa đặc biệt khác với
hàng hóa thông thường, ở chỗ người bán vốn không mất đi quyền sở hữu mà
chỉ bán quyền sử dụng vốn mà thôi. Người mua nhận được quyền sử dụng

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

7

vốn trong một khoảng thời gian nhất định và phải trả cho người bán vốn một
tỷ lệ nhất định tính trên số vốn đó, gọi là lãi suất. Như vậy, lãi suất chính là
giá cả của quyền sử dụng vốn.
Việc mua bán quyền sử dụng vốn được diễn ra trên thị trường tài
chính. Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử
dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và các công
cụ tài chính nhất định, là tổng hòa các quan hệ cung và cầu về vốn. Thị trường
tài chính là một bộ phận quan trọng nhất, chi phối toàn bộ hoạt động của nền
kinh tế hàng hóa, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
Thứ năm, ở các thời điểm khác nhau giá trị của vốn cũng khác nhau,
nên đồng vốn có giá trị về mặt thời gian. Bởi lẽ, đồng tiền càng kéo dài theo
thời gian thì nó càng bị mất giá và độ an toàn càng giảm. Vì vậy, cần phải
hiện tại hóa hoặc tương lai hóa giá trị của vốn để làm cơ sở tính toán và phân
tích hiệu quả đầu tư.
Thứ sáu, vốn phải được tích tụ và tập trung. Tích tụ vốn là việc tăng
số vốn cá biệt của từng doanh nghiệp, từng hộ sản xuất. Tập trung vốn là làm
tăng quy mô vốn trong toàn xã hội. Có tích tụ vốn mới có tập trung vốn; tập

trung nhiều nguồn vốn để cung cấp nguồn vốn đầu tư cho toàn xã hội. [8]
1.1.2. Khái niệm thu hút vốn đầu tư
Vai trò to lớn của vốn sản xuất trong nền kinh tế trong việc tạo ra hàng
hóa dịch vụ và quyết định sự phát triển kinh tế. Đã từ lâu chính quyền các địa
phương đều rất nỗ lực để thu hút đầu tư vào địa phương mình.
Thu hút vốn đầu tư là các hoạt động hay chính sách của chủ thể ở các
địa phương hay lãnh thổ (như các cơ quan chính phủ hay chính quyền, cộng
đồng doanh nghiệp và dân cư địa phương hay vùng lãnh thổ) nhằm xúc tiến,
kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện các dự án

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

8

đầu tư (thực hiện hoạt động đầu tư vốn) hình thành vốn sản xuất trong các
lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn của mình.
Thu hút vốn đầu tư có nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của
các nhà đầu tư qua sự phát triển và xúc tiến các dự án đầu tư cụ thể có thể
đem lại những lợi ích thương mại cho các nhà đầu tư
Từ khái niệm vốn đầu tư nên thu hút vốn đầu tư ở đây được hiểu là thu
hút vốn trực tiếp hay kết quả cuối cùng phải hình thành cơ sở sản xuất hàng
hóa và dịch vụ trong nền kinh tế.[15]
1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư có thể thu hút
Nguồn vốn đầu tư phát triển của xã hội được hình thành trên cơ sở
động viên các nguồn lực trong nước và ngoài nước, thông qua các công cụ
chính sách, cơ chế, pháp luật. Nguồn vốn trong nước bao gồm: nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tín dụng (tín dụng Nhà nước và tín dụng
ngân hàng), các nguồn vốn khác (vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ

chức và dân cư). Nguồn vốn ngoài nước gồm: đầu tư trực tiếp, gián tiếp,
nguồn vốn vay, viện trợ và các nguồn vốn khác.
+ Nguồn vốn trong nước
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, xã hội với việc huy động và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn trong nước có mối quan hệ rất chặt chẽ; tăng trưởng
kinh tế, xã hội vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của các chính sách huy
động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong nước.
Vốn trong nước là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình
sản xuất, kinh doanh, được hình thành từ các nguồn lực kinh tế và tích lũy
được của các cá nhân, tập thể và Nhà nước nhằm đầu tư phát triển sản xuất.
Như vậy, các nhân tố cấu thành vốn trong nước bao gồm: Vốn tiền tệ, các
dạng của cải, vốn con người, trí tuệ, vốn tư liệu sản xuất, vốn thương

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

9

hiệu…Trong đó vốn tiền tệ là điểm xuất phát để chuyển hóa thành các yếu tố
của quá trình sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất cả số lượng và
chất lượng, cũng như tạo ra các năng lực sản xuất mới.
* Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước:
Với vai trò và chức năng của kinh tế Nhà nước ở bất kỳ quốc gia nào
cũng sử dụng ngân sách Nhà nước để đầu tư phát triển kinh tế, xã hội. Trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế, xã
hội, nhằm tạo cơ sở để kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong những lĩnh
vực kinh tế trọng yếu. Chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước là quá
trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt

động thu của ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội, đầu tư phát triển sản xuất và dự trữ vật tư, hàng hoá… nhằm bảo đảm
các mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Ngân sách Nhà nước được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã
hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước được hình thành từ tiết kiệm của ngân
sách Nhà nước, đó là khoản chênh lệch giữa thu và chi của ngân sách Nhà
nước. Thu của ngân sách Nhà nước được thực hiện chủ yếu là từ thuế, các
khoản thu từ phí, lệ phí, thu về bán và cho thuê các tài sản thuộc sở hữu Nhà
nước, thu lợi tức cổ phần Nhà nước và các khoản thu khác theo luật định. Chi
của ngân sách Nhà nước bao gồm: chi cho đầu tư phát triển mà chủ yếu là
những khoản chi để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình thuộc

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

10

cơ sở vật chất của các doanh nghiệp Nhà nước thông qua phương thức cấp
phát hoặc tín dụng của Nhà nước; chi thường xuyên cho quản lý hành chính,
sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể
thao, an ninh quốc phòng...Trong cân đối ngân sách quốc gia hàng năm có
trường hợp bội thu hoặc bội chi. Bội thu ngân sách, Nhà nước sẽ có điều kiện
để gia tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Mặt khác, vấn đề không phải là bội
chi ít hay nhiều mà là các chính sách điều hành kinh tế, chính sách tài khóa và
định hướng đầu tư vào các ngành và lĩnh vực thiết yếu, nhằm ổn định hoặc tạo

nguồn lực cho phát triển kinh tế, xã hội.
* Nguồn vốn tín dụng Nhà nước:
Là hình thức vay nợ của Nhà nước thông qua kho bạc, được thực hiện
chủ yếu bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ, do Bộ Tài chính phát
hành. Trong trường hợp nhu cầu chi tiêu của ngân sách lớn, nhưng nguồn thu
lại không thể đáp ứng được, Chính phủ có thể cân đối ngân sách bằng cách
phát hành trái phiếu Chính phủ. Để đầu tư xây dựng một dự án nào đó, nhưng
không muốn sử dụng vốn ngân sách, thì dự án này có thể được thực hiện bằng
vốn vay dưới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ. Ở nước ta hiện nay,
trái phiếu Chính phủ có các hình thức sau đây:
- Tín phiếu kho bạc: là loại trái phiếu ngắn hạn dưới một năm, được
phát hành với mục đích để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước
và tạo thêm công cụ của thị trường tiền tệ.
Trái phiếu là các loại giấy tờ vay nợ dài hạn, trung hạn, bao gồm trái
phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Thời gian phổ biến nhất của trái phiếu
là 01 năm, 03, 05 năm và 10 năm.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

11

- Trái phiếu kho bạc: là loại trá i phiếu có thời hạn một năm trở lên,
được phát hành nhằm mục đích huy động vốn theo kế hoạch ngân sách Nhà
nước hàng năm đã được Quốc hội phê duyệt.
- Trái phiếu đầu tư: là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn một năm
trở lên, bao gồm các loại sau:
+ Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình cụ thể thuộc diện ngân
sách đầu tư, theo kế hoạch đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt nhưng chưa

được bố trí vốn ngân sách trong năm kế hoạch.
+ Trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín
dụng đầu tư phát triển hàng năm được Chính phủ phê duyệt.
Đối với vốn đầu tư phát triển, hình thức tín dụng Nhà nước có thể tác
động lên hai mặt: Chính phủ vay ngắn hạn tạo điều kiện cân đối ngân sách
đảm bảo kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế và phát hành trái phiếu để đầu tư
cho một số dự án nào đó. Hình thức tín dụng Nhà nước tuy lãi suất có thể
không bằng ngân hàng, nhưng có sự đảm bảo của Nhà nước nên rất dễ huy
động vốn.
* Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp:
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể, mỗi doanh
nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. T rong điều
kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho các doanh nghiệp
được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy
sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh.
* Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước:
Từ nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp (kể cả vốn cố định và vốn
lưu động), nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

12

với các doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa); tiền khấu hao cơ
bản, lợi nhuận tích lũy được phép để lại doanh nghiệp...
* Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và vốn tín dụng thương mại:
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay vốn ngân
hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh,

nhất là đảm bảo đủ vốn để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu. Thời hạn
vay bao gồm: vay dài hạn (thường được tính từ 05 năm trở lên), vay trung hạn
(từ 01 năm đến 05 năm) và vay ngắn hạn dưới 01 năm. Tùy theo tính chất và
mục đích sử dụng, có thể phân các loại vay thành các loại như : Vay đầu tư tài
sản cố định, vay vốn lưu động, vay để phục vụ dự án ; cũng có những cách
phân chia khác nhau như : Theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực, hoặc theo hình
thức bảo đảm của khoản vay. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu
điểm, nhưng cũng có những hạn chế nhất định, đó là các hạn chế về điều kiện
tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất).
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương
mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này hình thành
một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp;
đây là một phương thức tài trợ tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, mặt
khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh.
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian khác
như: công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo hiểm...có vai trò
rất quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư phát triển. Các tổ chức này có
ưu điểm là có thể thỏa mãn được nhu cầu về vốn của các pháp nhân và thể
nhân trong nền kinh tế, nếu những đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những
quy chế tín dụng. Trong lĩnh vực đầu tư phát triển vấn đề huy động vốn qua

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

13

tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian là hình thức không thể
thiếu được trong nền kinh tế thị trường.
* Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh:

Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh được hình thành từ nguồn
tiết kiệm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiết kiệm của dân cư.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân...): lợi nhuận sau thuế của các
doanh nghiệp này sẽ được chia làm hai phần: một phần chia cho các cổ đông
và một phần để lại cho doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận không chia này là
khoản tiết kiệm của các doanh nghiệp để hình thành nên nguồn vốn đầu tư.
Mặt khác, để mở rộng đầu tư các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng
thêm cả phần vốn khấu hao tài sản cố định.
Để thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
có thể vay tín dụng ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu đối với công ty cổ
phần và phát hành trái phiếu, vay thông qua mua hàng trả chậm và vay
thương mại. Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn
dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường
chứng khoán. Ở các nước phát triển, thị trường chứng khoán là nơi hội tụ
những hoạt động tài chính sôi nổi của nền kinh tế.
Ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường được
đầu tư với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, thích hợp với điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp, nhưng rất linh hoạt và hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Tiết kiệm của dân cư: tiết kiệm là phần còn lại của thu nhập sau khi
tiêu dùng. Thu nhập của các hộ gia đình có thể sử dụng như tiền lương, tiền

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

14


công, thu nhập từ sản xuất kinh doanh...và các khoản thu nhập khác. Xu
hướng chung là các hộ gia đình có mức thu nhập cao hơn sẽ tiết kiệm nhiều
hơn, thu nhập của dân cư ngày càng tăng, thì nguồn vốn tiết kiệm trong dân
cư sẽ tăng lên.
Để tăng nguồn vốn trong nước, phải kích thích tăng trưởng kinh tế để
tăng tiết kiệm và đầu tư. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để có vốn đầu
tư. Điều này rất quan trọng vì nếu toàn bộ số thu nhập đều sử dụng cho tiêu
dùng thì sẽ không có nguồn tiết kiệm. Tiềm năng vốn trong dân cư còn rất
lớn; vì vậy, Nhà nước cần có các giải pháp cụ thể, giàu tính khả thi mới có thể
biến tiềm năng này thành hiện thực. Muốn vậy, cần đa dạng hóa các hình thức
khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để người dân có cơ hội thuận lợi đưa
đồng vốn tiết kiệm của mình vào dòng vốn đầu tư phát triển.
Để tăng cường hoạt động đầu tư, góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày
càng phát triển thì điều quan trọng là phải thực hiện chính sách nền kinh tế
mở, trên cơ sở cân nhắc các điều kiện và khả năng có liên quan đến mối
quan hệ kinh tế đối ngoại để hội nhập kinh tế quốc tế. Có như vậy mới đẩy
mạnh khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư trong toàn bộ nền kinh tế, kể cả
nguồn vốn trong nước và nước ngoài thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế.
+ Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Với Việt Nam xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, vì vậy, trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn trong nước và nước ngoài để phát triển công nghiệp nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung là yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng. Kết hợp
có hiệu quả vốn trong nước với vốn nước ngoài là sự kết hợp sức mạnh nội
lực với khả năng có thể tranh thủ bên ngoài để thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng. Ở giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer

Full version can be ordered from />

15

phải có nguồn vốn rất lớn, trong khi nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp thì
việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nước ngoài là rất qua
trọng, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc về hiệu quả kinh tế, trả được nợ và
không bị chi phối trong lĩnh vực chính trị. Mặt khác, ở giai đoạn này hàng
hóa xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản và công nghiệp tiêu dùng có giá trị
chưa cao. Trong khi đó hàng hóa nhập khẩu là những máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ hiện đại có giá trị cao, nên cán cân thanh toán thường bị
thâm hụt, vì vậy, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là rất cần thiết.
Với xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa đời sống kinh tế, xã hội, quan
hệ giao lưu kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển sôi động đã trở thành nhu
cầu bức xúc của tất cả các nước trên thế giới. Để hội nhập và phát triển các
nước cần phải tham gia vào phân công lao động trong khu vực và quốc tế để
tận dụng những khả năng to lớn của nền kinh tế thế giới về di chuyển các
luồng tài chính, mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm
quản lý...Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay gồm các nguồn
chủ yếu sau:
* Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance – ODA):
Là nguồn vốn do Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm
chí không có lã i. Nguồn này thường được tập trung vào ngân sách của
Chính phủ để đầu tư phát triển hoặc cho vay. Hình thức viện trợ phát triển
chính thức ngoài vốn ngoại tệ, thường được đầu tư dưới dạng máy móc,
th iết b ị, công nghệ, công trình hoặc chuyên gia. Đây là nguồn vốn có quy
mô tương đối lớn, thời gian đầu tư dài thường tập trung vào các công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật mang tầm chiến lược quốc gia như: giao thông,
cảng biển...


This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

16

* Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI):
FDI là loại hình di chuyển vốn giữa các nước trong đó người chủ sở
hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng
vốn, đó là những khoản đầu tư do những tổ chức, cá nhân người nước ngoài
đưa vào một nước để sản xuất, kinh doanh hoặc để góp vốn liên doanh với các
tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Luật đầu tư tại nước sở tại.
Cũng giống như nguồn vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tạo
điều kiện cho nước sở tại có thể thu hút được kỹ thuật, công nghệ tiến tiến,
kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của nước ngoài; vì vậy, áp dụng hình thức
đầu tư này vào lĩnh vực phát triển công nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc sở hữu
của chủ đầu tư nước ngoài. Loại doanh nghiệp này có thể do một hoặc nhiều
tổ chức, cá nhân người nước ngoài thành lập, họ tự đứng ra tổ chức, quản lý,
điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nước sở tại.
- Doanh nghiệp liên doanh: là loại hình doanh nghiệp do hai bên hay
nhiều bên phía nước ngoài và nước nhận đầu tư hợp tác cùng góp vốn, cùng
kinh doanh, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Hình thức này thường được nước chủ nhà ưu chuộng, vì thông qua
doanh nghiệp này nước chủ nhà có điều kiện tiếp thu được kỹ thuật, công
nghệ mới, học tập kinh nghiệm quản lý, đào tạo đội ngũ lao động và có khả
năng tiếp cận với thị rường thế giới. Nhưng yêu cầu đặt ra là nước chủ nhà

phải đáp ứng được các yêu cầu về vốn, trình độ quản lý doanh nghiệp thì mới
đạt được hiệu quả. Tuy nhiên, thời gian qua một số doanh nghiệp phía Việt
Nam có hạn chế về nguồn vốn nên chủ yếu góp vốn bằng quyền sử dụng đất,

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

17

giá cả của đất đai ngày càng tăng, giá trị góp vốn không được tính theo giá trị
thời gian. Bên nước ngoài góp vốn bằng máy móc thiết bị được định giá cao;
mặt khác kinh nghiệm quản lý kinh doanh của phía Việt Nam chưa đáp ứng yêu
cầu hội nhập nên chưa phát huy hiệu quả trong quá trình góp vốn liên doanh.
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: là hình thức đầu tư trong đó
các bên tham gia hợp đồng ký kết thỏa thuận để tiến hành một hoặc nhiều
hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư, trên cơ sở quy định về
trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng
không hình thành một pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh rất đa
dạng, không cần đòi hỏi vốn lớn, thời gian hợp đồng thường không dài, nên
nhà đầu tư có tiềm năng không lớn thường chọn hình thức này.
- Các hình thức khác: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây
dựng - chuyển giao (BT).
Hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam thời gian qua đã đóng góp tích
cực vào việc thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước. FDI là nguồn vốn rất quan trọng bổ sung cho vốn đầu tư phát triển,
đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, là một trong những điều kiện quyết
định đến sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam

vẫn còn nhiều hạn chế. Các biện pháp khuyến khích đầu tư hiện hành chưa đủ
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, một số văn bản hướng dẫn thi hành luật
ban hành chậm và chưa đầy đủ, thủ tục hành chính còn nhiều nhiêu khê, tình
trạng “chi phí không chính thức”, giải phóng mặt bằng còn nhiều phức tạp,
kéo dài làm đau đầu các nhà đầu tư, tình trạng địa phương hóa chính sách ưu
đãi đầu tư vẫn chưa được khắc phục triệt để. Hệ thống thuế còn phức tạp,

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

18

chồng chéo có nhiều điểm bất hợp lý hay thay đổi gây khó khăn cho việc thực
hiện dự án hoặc tạo kẽ hở làm thiệt hại cho Nhà nước.
* Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO):
Viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ chủ yếu là cho các nhu cầu
nhân đạo như: thuốc men, lương thực, quần áo... phát triển công trình kết cấu
hạ tầng có quy mô vừa và nhỏ chủ yếu ở vùng khó khăn, miền núi, nông thôn.
* Vốn của Việt kiều, của những người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài:
Với đông đảo đội ngũ trí thức, các nhà khoa học trong đó có nhiều người
là chuyên gia giỏi về các lĩnh vực khoa học và công nghệ, quản trị kinh
doanh...là người Việt Nam sinh sống và làm việc ở nước ngoài, đây là một tiềm
năng lớn cần được quan tâm khai thác. Riêng về khối lượng ngoại tệ, hàng hóa
gửi từ nước ngoài về nước hàng năm có hàng tỷ USD, góp phần không nhỏ vào
việc đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng lên trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [1], [13]
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư phát triển công nghiệp
Cùng với các vấn đề về thể chế chính trị, kinh tế…vốn đầu tư có vai
trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh,

quốc phòng nói chung cũng như đối với sự nghiệp phát triển công nghiệp nói
riêng.
+ Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, tạo điều kiện để
phát triển công nghiệp
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật ( giao thông, điện, cấp thoát
nước, bưu chính, viễn thông…) là yêu cầu cấp thiết để phát triển kinh tế, xã
hội ở các nước đang phát triển, để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

19

Học thuyết kinh tế hiện đại đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư
và phát triển kinh tế; đầu tư là chìa khóa được cụ thể hóa trong mối tương
quan giữa tăng trưởng vốn đầu tư và tăng trưởng GDP hoặc GNP. T rong lý
thuyết về ‘‘Đầu tư và mô hình số nhân’’ nhà kinh tế học Keynes đã chứng
minh rằng: tăng đầu tư sẽ bù đắp những thiếu hụt của ‘‘cầu tiêu dùng’’, từ đó
tăng số lượng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên và khích thích
sản xuất tái phát triển. Từ kinh nghiệm của các nước trong khu vực và qua
thực tế đổi mới của đất nước có thể rút ra một số kết luận: Đầu tư là cơ sở, là
điều kiện quan trọng hàng đầu cho tăng trưởng và phát triển kinh tế nói
chung; trong đó đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật là yếu tố cơ
bản để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp; mặt khác, đầu tư đúng sẽ góp
phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội, thực hiện mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Vốn đầu tư góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Vì lý do lợi nhuận, nên chủ đầu tư phần lớn tập trung vào các lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ ở những vùng, miền có điều kiện khá thuận lợi về kết
cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật. Chính vì vậy, Nhà nước cần có cơ chế, chính
sách để khuyến khích, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội một
cách hợp lý nhất để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm khai
thác tiền năng và lợi thế so sánh của các ngành, đáp ứng yêu cầu phát triển
của lực lượng sản xuất, phát triển của khoa học, công nghệ và phân công lao
động giữa các ngành, nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia; đồng thời,
giải quyết các mục tiêu trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội giữa các
vùng, miền. Từ một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, sau những năm
đổi mới nhờ có cơ chế chính sách khuyến khích, đầu tư nên nền kinh tế nước
ta đã từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

20

hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng của công nghiệp và
dịch vụ.
+ Vốn đầu tư làm tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế
Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất ( máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất) tăng năng lực sản xuất của
các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ
khoa học, công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu tư theo chiều sâu, hiện
đại hóa quá trình sản xuất nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; cùng
với chất lượng và hiệu quả của việc quản trị doanh nghiệp sẽ làm tăng khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế. Nhờ có máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất

hiện đại mà doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đặc
biệt là các chi phí gián tiếp và hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời, giúp doanh
nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng dần hàm lượng chất xám trong
mỗi sản phẩm, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có chất lượng
cao hơn, nhưng giá bán có thể thấp hơn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường và tạo nguồn hàng xuất khẩu.
+ Vốn đầu tư góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm và nâng
cao thu nhập cho người lao động
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng cho phát triển
kinh tế, xã hội. Chính vì vậy, trình độ, năng lực và kỹ năng của người lao
động có tác động rất lớn đến tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Trong
chiến lược phát triển mọi quốc gia đều nhấn mạnh đến mục tiêu ‘phát triển vì
con người và coi đó là động lực của phát triển’. Việc đầu tư máy móc thiết bị,
công nghệ để sản xuất phải gắn liền với việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân
lực; tuy nhiên, hiện nay số lượng và chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật,
cao đẳng, đại học chưa đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp. Vì vậy, sau

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

21

khi tuyển dụng các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho lao
động ở địa phương để họ có thể sử dụng thành thạo những máy móc, thiết bị,
công nghệ. Việc đào tạo lao động không chỉ dừng lại đối với những người sản
xuất trực tiếp, mà còn đào tạo cả kỹ năng, trình độ cho cán bộ làm công tác
quản lý hay quản trị doanh nghiệp. Chất lượng và trình độ lao động của các
nước là một trong những tiêu chí quan trọng để thu hút các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Bởi vì, các nhà đầu tư luôn mong muốn đầu tư vào những

nước mà người lao động có trình độ chuyên môn cao để tiết kiệm chi phí cho
việc đào tạo và đào tạo lại lao động ở địa phương. Chính vì vậy, để thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, cần có cơ chế, chính sách và nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực. Đồng thời, với sự đầu tư của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với các
doanh nghiệp trong nước, buộc các doanh nghiệp này phải đổi mới, nâng cao
chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này không chỉ có lợi đối với
người tiêu dùng mà còn tạo điều kiện để khai thác có hiệu quả các nguồn lực
của đất nước.
Vốn đầu tư giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế, xã hội
như : tạo việc làm, chống lạm phát, cải thiện môi trường sống xã hội. Vốn đầu
tư tạo ra nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh mới, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động. Bên cạnh đó, còn gián tiếp tạo ra việc làm cho
người lao động thông qua việc hình thành các đại lý, dịch vụ cung cấp hàng
hóa và tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp. [18]
1.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp
1.2.1. Hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư
Việc quảng bá hình ảnh công nghiệp ở địa phương đến suy nghĩ của các
nhà đầu tư thì xúc tiến đầu tư là bước tiếp theo cần thiết để thu hút vốn đầu tư.
Cho dù đã có dấu ấn hay ấn tượng về hình ảnh địa phương, công nghiệp địa

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

22

phương… thì không phải các nhà đầu tư có thể quyết định đầu tư ngay. Đầu
tư vào công nghiệp đòi hỏi phải nhiều vốn; đồng thời, rủi ro cũng không nhỏ,
khi đó nhà máy, công xưởng, cơ sở sản xuất…các nhà đầu tư không thể thu

hồi hay bán chuyển nhượng nhanh chóng khi có những biến cố bất lợi. Do
vậy, một quyết định bỏ vốn vào đầu tư nhà đầu tư phải cân nhắc và cần nhiều
thông tin để hỗ trợ cho các nhà đầu tư có thể quyết định.
Xúc tiến đầu tư là các biện pháp để giới th iệu, quảng cáo cơ hội đầu tư
với bên ngoài, các cơ quan xúc tiến đầu tư địa phương thường tổ chức các
đoàn tham quan, khảo sát ở các địa phương khác và nước ngoài; tham gia, tổ
chức các hội thảo khoa học, diễn đàn đầu tư, kinh tế ở khu vực và quốc tế.
Đồng thời, họ tích cực sử dụng các phương tiện truyền thông, xây dựng mạng
lưới các văn phòng đại diện ở các địa phương khác và nước ngoài để cung cấp
các thông tin nhanh chóng và giúp đỡ kịp thời các nhà đầu tư nước ngoài tìm
hiểu cơ hội đầu tư ở địa phương mình.
Thông tin đầu tiên với các nhà đầu tư là điều kiện đầu tư, những ưu đãi
của địa phương, các điều kiện kinh doanh khác như mặt bằng, chất lượng cơ
sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực….hay tình hình kinh doanh, các đối
thủ cạnh tranh…hay bộ máy và thủ tục hành chính và thái độ của chính quyền
ra sao.
Ngoài ra những tâm tư và trăn trở của các nhà đầu tư cũng cần phải
nắm bắt để giải quyết. Nếu các cơ quan xúc tiến có được những thông tin này
sẽ có những biện pháp hỗ trợ, chẳng hạn cung cấp thêm thông tin để họ quyết
định.
Công tác xúc tiến đầu tư phải được tiến hành đồng bộ với công tác
quảng bá hình ảnh địa phương và du lịch địa phương mới có hiệu quả, và
dường như nhiều khi hai mảng công việc này đan xen và trùng nhau.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

23


Các hoạt động xúc tiến có thể bao gồm tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư
phát triển du lịch tại những thị trường mục tiêu (thường kết hợp với hoạt động
xúc tiến chung) hay thông tin tới cộng đồng doanh nghiệp thông qua kênh
Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam. Báo chí, phương tiện truyền thông
cũng là những phương tiện có thể khai thác.
Chính sách khuyến khích đầu tư là tổng thể các quan điểm, biện pháp,
phương tiện mà Nhà nước sử dụng để tác động vào lĩnh vực đầu tư, nhằm
định hướng hoạt động của các chủ thể đầu tư đến các mục tiêu mà Nhà nước
mong muốn. Chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư là một bộ phận cấu
thành của chính sách tài chính quốc gia, gắn liền với chính sách tài chính, tiền
tệ của Nhà nước, có ảnh hưởng quyết định đến chính sách đầu tư phát triển
kinh tế; đồng thời, nó còn có tác động chi phối các quan hệ tích lũy, tiêu
dùng, tiết kiệm và đầu tư trong phạm vi toàn xã hội. Mục tiêu cơ bản của
chính sách thu hút vốn đầu tư là thu hút tối đa các nguồn vốn trong và ngoài
nước phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đảm bảo sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn vốn huy động được và khả năng thuận lợi
trong việc trả nợ, gắn với việc bảo đảm an ninh, chính trị không phụ thuộc
vào các đối tác, nhất là các tổ chức nước ngoài.
Hoạt động quảng bá hình ảnh địa phương: Hình ảnh địa phương đặc biệt
những hình ảnh về công nghiệp có tác động mạnh tới các nhà đầu tư. Hình
ảnh công nghiệp ở địa phương là tổng hợp những niềm tin, ý tưởng và ấn
tượng mà người ta có về công nghiệp ở địa phương. Hình ảnh công nghiệp
tiêu biểu cho sự đơn giản hóa phần lớn những liên hệ và các mẫu thông tin
gắn liền với công nghiệp ở địa phương. Đây là bước đầu tiên trong việc
tuyên truyền cho các đối tượng, mục tiêu là tạo cho các nhà đầu tư có ấn
tượng tốt đẹp về hình ảnh của địa phương được xem là nơi lý tưởng để đầu tư

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />


24

phát triển công nghiệp. Để tạo được ấn tượng cho các nhà đầu tư cần xây
dựng hình ảnh địa phương thật hấp dẫn và độc đáo.
Chính sách quảng bá công nghiệp khi được chú ý lồng ghép sẽ làm cho
hình ảnh địa phương trở nên quen thuộc với mọi người. Hoạt động quảng bá
hình ảnh có thể thực hiện bằng cách thuê một công ty PR chuyên nghiệp của
nước ngoài để tổ chức các sự kiện lớn nhằm PR cho địa phương. Bên cạnh đó
cần hoàn thiện khâu cung cấp thông tin du lịch qua website, email, liên kết
với các web nổi tiếng như Google, MSN, Infoseek để du khách nước ngoài dễ
tìm kiếm. Một công cụ nữa cũng có tác dụng quảng bá rất lớn là làm một bộ
phim truyền hình thật hay với bối cảnh chính là địa phương sẽ làm cho các du
khách biết đến địa phương nhiều hơn, làm cho họ muốn đến đây để được
chiêm ngưỡng những cảnh đẹp đã được nhìn thấy cũng như để nhớ lại những
câu chuyện cảm động, những sự kiện đã diễn ra trong phim.
1.2.2. Hoạt động hỗ trợ đầu tư
Chính sách hỗ trợ đầu tư là các hoạt động cần thiết và tiếp theo các bước
trên. Đây là những hoạt động giúp cho nhà đầu tư triển khai dự án sau khi đã
quyết định đầu tư; vì sau khi các nhà đầu tư quyết định đầu tư thì họ phải triển
khai dự án. Nhưng để tiến hành họ phải bắt đầu những thủ tục xin cấp giấy
phép đầu tư, tìm kiếm địa điểm cho dự án, tìm kiếm đối tác thực hiện…Nên
nhớ rằng giai đoạn này cần thiết vì nhà đầu tư vẫn có thể rút dự án nếu gặp
khó khăn khi triển khai; nên hoạt động hỗ trợ đầu tư là rất quan trọng.
Chính sách hỗ trợ đầu tư bao gồm các các hoạt động như tư vấn các thủ
tục hành chính cho các nhà đầu tư, hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm đối tác kinh
doanh, tìm hiểu thị trường, tìm kiếm các đối tác, chuẩn bị tuyển dụng và đào
tạo nguồn nhân lực cho họ.
Ngoài ra, việc tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ cho dự án cũng đòi
hỏi khá nhiều thời gian và công sức khiến các nhà đầu tư rất quan tâm. Việc


This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

25

thông tin hỗ trợ kết nối các nhà cung cấp dịch vụ này với các nhà đầu tư sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho họ.
Hoạt động hỗ trợ đầu tư này có thể tiến hành ngay và đồng thời với
quá trình xúc tiến quảng bá đầu tư như một phần trong các chính sách này. Do
vậy khó có thể nói các chính sách có sự tách biệt nhau; đồng thời, chính sách
hỗ trợ cũng phải thường xuyên được duy trì.
Trung tâm xúc tiến đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư, hoặc Trung tâm
xúc tiến đầu tư trực thuộc tỉnh sẽ là những cơ quan của nhà nước trực tiếp
thực hiện công tác này. Ngoài ra sự phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp
thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại địa phương cũng
sẽ rất hữu ích.
1.2.3. Cải thiện môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư được cải thiện rõ nhất thông qua kết quả điều tra về
Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Chỉ số này được sử dụng như một
công cụ quan trọng để đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành
kinh tế của các tỉnh, thành phố trên 9 lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của khu vực kinh tế dân doanh, gồm gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai,
chi phí không chính thức, tính năng động của lãnh đạo tỉnh, tính minh bạch,
đào tạo lao động và thiết chế pháp lý. Nghiên cứu PCI cũng xây dựng chỉ số
đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng cấp tỉnh, vốn được coi là một trong những
rào cản lớn nhất đối với đầu tư và tăng trưởng. Chỉ số PCI cung cấp những
thông tin hữu ích cho lãnh đạo các tỉnh, thành phố, giúp họ xác định được lĩnh
vực và cách thức cải cách điều hành kinh tế hiệu quả nhất, góp phần thúc đẩy

các địa phương nỗ lực thực hiện cải cách, cung cấp cho các nhà hoạch định
chính sách thông tin về môi trường kinh doanh của các tỉnh, thành phố. Theo
đó, một tỉnh được đánh giá là thực hiện tốt tất cả 9 chỉ số thành phần này cần
có: Chi phí gia nhập thị trường thấp; Doanh nghiệp dễ dàng Tiếp cận đất đai

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

×