Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

QUẢN LÝ XÂY DỰNG HẠ NGẦM CÁC ĐƯỜNG DÂY, CÁP ĐI NỔI TẠI ĐÔ THỊ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.82 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

LÊ TRẦN PHONG

QUẢN LÝ XÂY DỰNG HẠ NGẦM CÁC ĐƯỜNG DÂY, CÁP ĐI
NỔI TẠI ĐÔ THỊ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
MÃ SỐ: 62.58.01.06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội, Năm 2017


Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hồng Tiến

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án này được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
tại: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.


Vào hồi ……. giờ ……. ngày…….tháng…….năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện quốc gia,
Thư viện trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.


1
A. PHẦN MỞ ĐẦU.
Tính cấp thiết của đề tài.
Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế.... của cả nước. Trong
những năm qua Hà Nội là một trong những khu vực có tốc độ đô thị hóa cao
nhất cả nước và điều này vẫn sẽ đúng trong những năm tới. Tuy có tốc độ đô
thị hóa cao nhưng bộ mặt thành phố Hà Nội vẫn chưa thực sự đẹp. Một trong
những yếu tố làm xấu cảnh quan kiến trúc, gây mất mỹ quan đô thị là mạng
lưới đường dây đi nổi chằng chịt như mạng nhện trên đường phố, giăng kín
trên các cột điện, cây xanh và các với công trình.
Theo thống kê, khảo sát sơ bộ, trên 656 tuyến đường phố Hà Nội hiện
có khoảng 143.720 km chiều dài các đường dây cáp thông tin viễn thông, điện
lực, chiếu sáng tr o trên các cột. Trong đó có 126.180 km (khoảng 87%) là
đường dây đi nổi và 1 . 0 km (ch khoảng 13%) đường cáp đi ngầm.

ạng

lưới đường dây, cáp này thuộc sự quản lý của khoảng 20 đơn vị khác nhau chủ
yếu là điện lực, viễn thông và truyền h nh...., bao gồm: Vi tt l,

T, VTV cab,

HCTV, ai on ost l, Hà Nội T l com, Điện lực Hà Nội, công ty Chiếu sáng

Hà Nội, cùng với hệ thống đường dây thông tin của quân đội và công an, vv..
Các đường dây, cáp đi nổi thường tr o trên các cột điện, mà trong đó có
khoảng 30% đ hư h ng hoặc không s d ng.
Nhân dịp k niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội,
Hà Nội đ tiến hành hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi

N

Thành phố

một số tuyến phố trung

tâm. Việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi đ đ m lại những hiệu quả nhất
định. Tuy nhiên Hà Nội vẫn chưa có bản đồ hiện trạng các công tr nh ngầm,
công tác tổng hợp, lưu trữ cơ s dữ liệu c n nhiều hạn chế, chưa có quy chế
phối hợp đa ngành và đặc biệt chưa có các quy định về quản l

ây dựng hạ

ngầm các đường dây, cáp đi nổi. Chính v vậy công tác hạ ngầm đường dây,
cáp đi nổi đạt hiệu quả chưa cao.
Nghiên cứu sau đây nhằm đưa ra được cái nhìn tổng quan về hiện trạng
các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn Hà Nội để từ đó có những đề xuất với


2
UBND thành phố Hà Nội những điểm cần nghiên cứu bổ sung và ban hành
các quy định về mặt quản l , thi công cũng như công tác vận hành công trình
ngầm sau khi đưa vào khai thác s d ng với m c đích giúp cho Thủ đô Hà Nội
ngày một văn minh, hiện đại và phát triển bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu.
Xây dựng cơ s khoa học và đề xuất các giải pháp quản lý xây dựng
hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội, góp
phần nâng cao mỹ quan, cảnh quan kiến trúc đô thị, giảm thiểu t nh trạng đào
lên, lấp uống và an toàn cho người dân đô thị.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi tại đô thị trung tâm thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Đô thị trung tâm thành phố Hà Nội với diện tích
tự nhiên khoảng 750 km2 (bao gồm khu vực nội đô lịch s ; khu vực nội đô m
rộng; chuỗi đô thị phía bắc sông Hồng; chuỗi đô thị phía Đông đường vành đai
4; hành lang dọc sông Hồng và vành đai anh sông Nhuệ - theo quy định quản
lý quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội).
Phương pháp nghiên cứu.
Luận án s d ng 4 phương pháp gồm: phương pháp điều tra, khảo sát
(chương 1, 2); phương pháp phân tích, tổng hợp (chương 1,2); phương pháp
kế thừa và tham vấn ý kiến chuyên gia (chương 1,2,3); phương pháp so sánh
đối chiếu (chương 1,2,3).
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện nội dung văn bản quản lý nhà
nước về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi; Đổi mới và
nâng cao năng lực quản lý trong công tác xây dựng ngầm hóa.
- Ý nghĩa thực tiễn: iúp cho các cơ quan quản lý, chủ đầu tư và đơn vị
thi công nắm bắt được quy trình, công nghệ nhằm đảm bảo được tính thông
suốt tiết kiệm kinh phí và thời gian trong công tác ngầm hóa.


3
Đóng góp mới của luận án.
- Đề xuất quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi

nổi.
- Đề xuất định hướng hệ tr c HTKT ph c v cho việc xây dựng hạ
ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần tham
gia đầu tư, ây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp (công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm) đi nổi của thành phố Hà Nội.
- Đề xuất tổ chức quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong luận án.
Luận án đề cập một số khái niệm cơ bản về công trình HTKT, như
không gian ngầm đô thị; công trình ngầm; công tr nh đấu mối kỹ thuật ngầm;
tuy nen kỹ thuật…có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Cấu trúc luận án.
Luận án gồm có 151 trang, ngoài phần m đầu, kết luận và kiến nghị,
nội dung của luận án gồm có 3 chương:
Chương I. Tổng quan về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi trong và ngoài nước.
Chương II: Cơ s khoa học về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi tại các đô thị.
Chương III.

ột số đề xuất về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường

dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội - Bàn luận kết quả
nghiên cứu.
B. PHẦN NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1. Tổng quan về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi trong và ngoài nước.
1.1. Tổng quan về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
của một số nước trên thế giới.



4
Công tác ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi đ được thực hiện rất lâu
trên thế giới. Đây là việc làm cần thiết của một đô thị hiện đại, xanh sạch và
an toàn cho người dân và cộng đồng. Tuy nhiên để triển khai, khai thác được
các hệ thống công trình ngầm nói chung và hệ thống các công trình HTKT nói
riêng còn phù thuộc vào nhiêu yếu tố về điều kiều kiện kinh tế, điều kiện tự
nhiên và xã hội, do đó luận án đ nghiên cứu và học h i kinh nghiệm của các
đô thị của Liên Xô (cũ), Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia.
1.2. Tổng quan quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại
một số Thành phố tại Việt Nam.
Hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi đ và đang được các thành phố,
đô thị trong nước quan tâm và thực hiện. Đặc biệt với các đô thị lớn như T
HC ; T Đà Nẵng; TP Hạ Long; T Vũng Tàu; T Hà Nội..vv. Luận án đ
tham khảo các dự án hạ ngầm tại các đô thị trong cả nước. Đặc biệt là TP.
HC

có nét tương đồng với Hà Nội về tốc độ phát triển đô thị hóa cao, có khu

cũ, khu đô thị mới. T HC

cũng đang vướng mắc cơ chế cũng như các giải

pháp khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi, đây là kinh nghiệm giúp cho tác giả đề xuất được những giải pháp mang
tính thực tiễn cao cho Hà Nội.
1.3.Thực trạng về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội.
1.3.1.


Giới thiệu về đô thị trung tâm thành phố Hà Nội.

a) Điều kiện tự nhiên: Phía bắc giáp sông Cà Lồ; phía đông giám t nh Hưng
Yên và Bắc Ninh; phía tây và Nam đường vanh đai ; diện tích đô thị trung
tâm TP Hà Nội khoảng 756 km2.
b) Địa hình và đất đai: Bao gồm 2 cấu trúc đồng bằng tích t cao Phân bố chủ
yếu

huyện Đông Anh, Mê Linh, một phần Đan phượng và quận Bắc Từ

Liêm…Cao độ 6 ¸ 15m thay đổi theo chiều thấp dần về phía Đông Nam và
đồng bằng thấp, bằng phẳng hơn có nhiều ô trũng, ao đầm phân bố chủ yếu
phía đông nam của Thành phố, cao độ 3-6m với xu thế thấp dần về phía nam.


5
c) Điều kiện kinh tế xã hội(2015): tốc độ tăng trư ng kinh tế 9,23%; GRDP
613 nghìn t đồng (27,6 t đô);

R

/người 3600

/năm; cơ cấu kinh tế

dịch v 54%; công nghiệp và xây dựng 41,5%; nông lâm nghiệp nghiệp 4,5%.
1.3.2. Thực trạng về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại
đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội.
a) Về công tác ngầm hóa: Tại đô thị trung tâm TP. Hà Nội, một số tuyến
cáp điện lực trung và hạ thế, một số tuyến cáp chiếu sáng, cáp quang, thông tin

đ được thiết kế hạ ngầm

một số tuyến đường như Nguyễn Trãi, Lạc Long

Quân, Nguyễn Phong Sắc, Phạm Hùng, Tôn Thất Tùng, vv. Tuy nhiên, do
không có hướng dẫn kỹ thuật c thể, không có cơ s tính toán, tiêu chuẩn kĩ
thuật, cũng như không có quy hoạch tổng thể các công trình ngầm và không có
cơ quan quản lí chung nên việc thiết kế, thi công các tuyến cáp hạ ngầm diễn
ra rất manh mún, không thống nhất về tiêu chuẩn, cũng như không

m ét

đến các ảnh hư ng bất lợi và mức độ thuận tiện lâu dài cho công tác lắp đặt,
duy tu, bảo dưỡng s a chữa. Một số đường dây được đặt trực tiếp dưới hè
đường, một số th được hạ ngầm

dạng thô sơ như hệ thống cống bể hoặc hào

chữ nhật đơn giản và thường được bố trí dưới l ng đường hoặc trên v a hè. Do
vậy, hầu hết các hào kỹ thuật này đều không s d ng được và thường xuyên bị
ngập nước, bùn gây lãng phí.
Các bản vẽ cắt ngang của nhiều tuyến đường cho thấy đại bộ phận các
công trình ngầm đều nằm dưới l ng đường, nhiều công trình có cùng tính chất
như cấp, thoát nước, điện thoại, cáp quang, cáp truyền h nh, vv cùng được xây
dựng, lắp đặt trên cùng 1 tuyến phố nhưng lại xây dựng có tính chất đơn lẻ,
manh mún, c c bộ nên không gộp lại với nhau, mà mỗi công trình lại đi một
đường riêng, chưa có sự tích hợp giữa các hệ thống dây với các hệ thống tiện
ích đô thị khác như hệ thống cấp, thoát nước. Do vậy mà đường và hè phố đ
và sẽ thường xuyên bị đào ới để duy tu, bảo dưỡng, s a chữa các công trình
sẵn có hoặc lắp đặt các công trình mới. Ngoài ra, một số tuyến đường tuy đ

thiết kế hào kỹ thuật, thường

dạng hào chữ nhật nh , kích thước thường


6
trong khoảng 1.
(các hộ dân)

2.2m, nhưng do không có thiết kế rẽ nhánh đến các ph tải

dọc theo tuyến đường do đó việc kết nối s d ng thực tế là rất

hạn chế, kém hiệu quả và gây tốn kém.
Công tác lập hồ sơ hoàn công và lưu trữ tài liệu về công trình HTKT ngầm
không được chú trọng và cập nhật thường uyên, cũng như sự thiếu chính xác
dẫn đến tình trạng dây cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp thoát nước đan
xen chằng chịt với nhau, gây mất thời gian và sự cố khi cải tạo, s a chữa các
công trình ngầm nói chung và khi duy tu s a chữa đường nói riêng.
Quá trình cải tạo phát triển hệ thống công trình HTKT ngầm không theo
quy hoạch tổng thể lâu dài và thiếu vốn đầu tư đồng bộ dẫn tới tình trạng phải
đào bới l ng đường, v a hè gây lãng phí lớn, ô nhiễm môi trường, mất mĩ quan
và trật tự đô thị.
Hiện

Hà Nội chưa có quy hoạch mạng lưới công trình ngầm và cũng

chưa có một cơ quan nào được giao trách nhiệm quản lí khai thác các công
trình ngầm, dẫn đến tình trạng “đào lên lấp xuống” diễn ra thường xuyên gây
lãng phí, làm h ng kết cấu đường và ảnh hư ng đến công tác tổ chức giao

thông và gây ô nhiễm môi trường.
b) Về các văn bản quản lý: Hà Nội đ ban hành quy định về quản lý,
xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ngầm kèm theo quyết định số
6/2009/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 và quyết định số 26/201 /QĐ-UBND
ngày 23/6/2014 về việc s a đổi bổ sung một số điều ban hành kèm theo quyết
định số 6/2009/QĐ-

N . Trong đó có phân công trách nhiệm của từng cơ

quan quản lý trong công tác ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi nhưng chưa
c thể do đó trong thực tế vẫn còn nhiều khó khăn cho các chủ đầu tư khi tham
gia thi công ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi.
1.3.3. Những khó khăn, bất cập của quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội.
- Hà Nội chưa có một cơ quan nào được giao trách nhiệm chung về quản l
và khai thác các công tr nh hạ tầng kỹ thuật ngầm.


7
- Chưa có đơn vị nào chịu trách nhiệm trong việc lưu trữ số liệu, tài liệu
hiện trạng về các công tr nh đường dây, cáp đi nổi tại Hà Nội.
- Thiếu các cơ chế khuyến khích các đơn vị, chủ đầu tư tham gia công tác
ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi.
- Bộ máy tổ chức quản l chưa có tính chuyên môn hóa, thiếu biên chế,
nhiệm v quản lý còn chồng chéo.
1.4. Tổng quan các tài liệu, dự án, công trình đã nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án.
Luận án tập trung phân tích 3 đề tài nghiên cứu khoa học, 2 luận án tiến
sĩ. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm,
công trình ngầm đề xuất định hướng quản lý không gian ngầm, đề xuất các

giải pháp tích hợp quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm riêng
lẻ trong đồ án quy hoạch chung xây dựng, …mà chưa quy trình hạ ngầm các
đường dây, cáp đi nổi; các cơ chế khuyến khích đầu tư và đặc biệt s d ng
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi, rà soát đánh giá sự phù hợp của hệ thống văn bản pháp lý hiện
hành…vv
1.5. Những vấn đề cần nghiên cứu của luận án.
- Quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi trong đó sự phối
hợp giữa các cơ quan quản l , nhà đầu tư và nhà thầu là rất cần thiết.
- Cần làm rõ các tr c HTKT cơ bản, để xây dựng các công trình s d ng
chung nhằm góp phần hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
- Xây dựng cơ s dữ liệu về công trình HTKT nói chung và dữ liệu các
công tr nh đường dây, cáp đi nổi ph c v cho quản lý xây dựng hạ ngầm.
- Việc lập quy hoạch không gian ngầm là cần thiết trong tích hợp quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật để làm cơ s cho đầu tư ây dựng đồng bộ hiệu quả.
- Cần có một tổ chức, bộ máy để quản lý xây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi thống nhất và hiệu quả.


8
- Cần có một số chính sách huy động các nguồn lực đầu tư ây dựng hạ
ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HẠ NGẦM CÁC
ĐƯỜNG DÂY, CÁP ĐI NỔI.

2.1 Vai trò và tầm quan trọng của việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi với
phát triển đô thị.
Vai trò và tầm quan trọng của việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi được
thể hiện


bốn điểm sau:

- Thứ nhất: Hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi là việc đầu tư có hiệu
quả góp phần xây dựng đô thị vững chắc, an toàn.
- Thứ hai: việc hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi giúp tạo mỹ quan đô
thị.
- Thứ ba: Việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi sẽ giúp hình thành không
gian đô thị thông thoáng và an toàn cho người tàn tật.
- Thứ tư: Hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi góp phần đẩy mạnh phát
triển mạng lưới viễn thông.
2.2. Các nguyên tắc chung về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi.
Việc quản lý xây dựng các đường dây, cáp đi nổi phải tuân thủ các
nguyên tắc: Tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch không gian xây dựng ngầm;
các quy chuẩn kỹ thuật của các ngành có liên quan; việc thiết kế đảm bảo các
yêu cầu an toàn, đảm bảo sự kết nối và kết hợp s d ng chung cống, cáp hoặc
tuynen kỹ thuật.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội.
2.3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội: Điều kiện địa h nh địa mạo của khu
vực; hiện tượng thời tiết và có ét đến thu nhập b nh quân đầu người cũng như
các yếu tố khác quyết định ảnh hư ng đến giải pháp thi công.


9
2.3.2. Điều kiện địa chất công tr nh đến công tác xây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi tại đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội.
ôi trường địa chất của TP.Hà Nội phức tạp b i sự tồn tại của nhiều
các lớp đất với sự rất khác biệt về nguồn gốc, thành phần, tính chất, diện tích
và chiều dầy phân bố, khả năng ứng x , trong đó sự tồn tại của tính yếu và

tính nhậy cảm của các lớp đất quyết định đến khả năng ứng x của môi trường
địa chất khi thi công xây dựng và s d ng vận hành các đường dây, cáp đi nổi
sau khi hạ ngầm. Luận án đ trình bày cấu tạo các lớp đất và phần vùng các
khu vực thuận lợi, không thuận lợi cho việc thi công xây dựng các công trình
HTKT ngầm loại nông.
Khu vực rất thuận lợi cho xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
dưới 20m phân bố chủ yếu tại Đông Anh,

ắc Từ Liêm; Khu vực tương đối

thuận lợi chiếm toàn bộ phần còn lại của huyện Đông Anh, phần lớn diện tích
huyện Gia Lâm và phía nam Thanh Trì, Tây nam quận Từ liệm Bắc và Nam;
Khu vực không thuận lợi, ít thuận lợi phân bố trên địa phận huyện Thanh trì
và các quận trung tâm, nội thành cũ.
2.3.3. Phân loại đường đô thị phục vụ cho xây dựng hạ ngầm đường dây, cáp
đi nổi tại đô thị t ung t m thành phố Hà Nội.
Phân loại đường đô thị là một trong những nội dung quan trọng của luận án,
việc ác định rõ được chiều rộng mặt cắt đường, chất lượng và chức năng của
các loại đường trên địa bàn Hà Nội sẽ giúp cho việc đề xuất các tuyến tr c
chính, tuyến nhánh để hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi cũng như lựa chọn
được giải pháp thi công cho hợp lý tránh ảnh hư ng đến lưu thông của tuyến
đường đó. Dựa trên khảo sát và phân tích hiện trạng v a hè, mặt cắt ngang các
tuyến đường. Luận án đ phân loại và chia các loại đường đô thị trung tâm TP
Hà Nội có 3 loại đường tr c chính, đường gom và đường nội bộ (có sơ đồ
phân loại đường tại trang 64 của luận án) để từ đó làm căn cứ đề xuất tuyến
ngầm hóa cho khu vực đô thị trung tâm TP. Hà Nội.
2.4. Các hình thức hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi trong đô thị.


10

Luận án đ tr nh bày các h nh thức hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
theo các hình thức, c thể như:
- Bố trí riêng rẽ đường dây, đường ống dưới mặt đất.
- Bố trí đường dây, đường cáp trong cống, bể cáp kỹ thuật.
- Bố trí đường dây, cáp và đường ống kỹ thuật trong một hào.
- Bố trí đường dây, đường ống kỹ thuật trong tuynen (hầm).
2.5. Tổ chức quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
2.5.1. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý: Tổ chức cần có tính tối ưu, tính
linh hoạt, tính tin cậy, tính kinh tế.
2.5.2. Nguyên tắc cơ bản tổ chức quản lý: Phải gắn liền với phương hướng và
m c đích của hệ thống cung cấp dịch v ; chuyên môn hóa; thích nghi và hiệu
quả.
2.5.3. Phương pháp ph n chia bộ phận cơ cấu tổ chức hệ thống: theo bộ phận
chức năng; th o khu vực địa lý; theo kết quả hoạt động của hệ thống HTKT
ngầm và theo ma trận.
2.5.4. Các hình thức tổ chức quản lý: cơ cấu tổ chức trực tuyến; cơ cấu tổ
chức trực tuyến – tham mưu; cơ cấu chức năng; cơ cấu trực tuyến – chức
năng; cơ cấu phi hình thức.
2.6. Cơ sở pháp lý về quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi.
2.6.1. Các văn bản pháp luật do Quốc Hội, Chính phủ và các Bộ, ban, ngành
ban hành: Nội dung liên quan đến xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi
nổi được nêu tại các luật xây dựng (luật số 50/2014/QH13), luật quy hoạch ĐT
(luật số 30/2009/QH12), luật đất đai (luật số 45/2013/QH13), luật Thủ đô (luật
số 25/2012/QH13); Nghị định 39/2010/NĐ-CP; Nghị định số 2/2012/NĐCP; Quy chuẩn xây dựng Việt Nam: Quy hoạch xây dựng QCXD VN 012008.
2.6.2. Các văn bản do Thành phố Hà Nội ban hành: Quyết định số
6/2009/QĐ-UBND; Quyết định số 26/201 /QĐ-UBND kí ngày 23/06/2014,


11

về việc s a đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 6/2009/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 của UBND thành phố Hà Nội.
2.6.3 Quy định quản lý các công trình sử dụng chung HTKT theo đồ án quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 tầm nhìn 2050
Quy định về hệ thống tuynen, hào kỹ thuất và cống cáp đối với khu đô
thị cải tạo và khu đô thị mới, quy định với hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống
điện, chiếu sáng.
2.7. Kinh nghiệm quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
trong nước và thế giới.
2.7.1. Kinh nghiệm quản lý xây dựng hạ ngầm các đường d y, cáp đi nổi thế
giới.
Phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác ngầm hóa các
đường dây, cáp đi nổi tại các nước Nga, Hồng Kông và Nhật Bản là các nước
phát triển và có thể mạnh cũng như kinh nghiệm trong việc thi công, quản lý
các công trình HTKT ngầm nói riêng và công trình ngầm nói chung.
2.7.2 Kinh nghiệm quản lý xây dựng hạ ngầm các đường d y, cáp đi nổi của
Việt Nam
Phân tích và rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác ngầm hóa các
đường dây, cáp đi nổi tại các đô thị T . HC ; T . Đà Năng; T . Vũng Tàu từ
đó rút ra kinh nghiệm cũng như bài học để làm cơ s đề xuất các giải pháp và
hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư
xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG HẠ NGẦM
CÁC ĐƯỜNG DÂY, CÁP ĐI NỔI TẠI ĐÔ THỊ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ
HÀ NỘI – BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

3.1 Quan điểm quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
- Kế thừa và học tập các kinh nghiệm của các nước có điều kiện đặc thù
tương tự như Việt Nam.



12
- Hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi khuyến khích bố trí trong các hào
hoặc tuynen kỹ thuật trên các tr c đường chính đô thị.
- Quy trình xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của Hà Nội.
- Tổ chức quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi phải
đảm bảo tinh gọn và chuyên môn hóa cao và hiệu quả.
- S d ng công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý xây dựng hạ ngầm
các đường dây, cáp đi nổi tại Hà Nội.
3.2 Đề xuất quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
3.2.1 Đề xuất bổ sung các nguyên tắc quản lý xây dựng hạ ngầm các đường
d y, cáp đi nổi: Nghị định số 39/2010/NĐ-CP, ngày 07/4/2010, về quản lý
không gian xây dựng ngầm đô thị đ có những nội dung quy định về không
gian ngầm, nguyên tắc hạ ngầm (điều 23) và việc hạ ngầm các đường dây, cáp
đi nổi (điều 24). Luận án đề xuất bổ sung c thể một số nguyên tắc quản lý
xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp dùng cho các đô thị nói chung và cho
đô thị trung tâm Hà Nội nói riêng như sau:
Nguyên tắc 1: Hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi phải được thực hiện theo
một hệ thống tích hợp đa chức năng hiện đại
Nguyên tắc 2: Công tác xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
phải được thực hiện triệt để và đồng bộ
Nguyên tắc 3: Xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi phải xác
định ưu tiên ngay trong kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch đô thị hay
quy hoạch giao thông đô thị.
Nguyên tắc 4: Xây dựng cơ s dữ liệu và s d ng các phần mềm tiên
tiến để quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
3.2.2 Đề xuất định hướng hệ trục để hạ ngầm các đường d y, cáp đi nổi đô thị
trung tâm của Hà Nội.



13

Hình 3.1. Đề xuất hệ trục ngầm hóa (tác giả đề xuất)

Việc đề xuất được hướng, tuyến ngầm hóa cho đô thị trung tâm TP Hà
Nội căn cứu trên các điều kiện đặc thù của Hà Nội về điều kiện kinh tế xã hội;
điều kiện địa chất và đặc biệt phân loại các tuyến đường đô thị để từ đó tác giả
đề xuất các tuyến ưu tiên đầu tư ây dựng và các tuyến cải tạo. Căn cứ theo
điều kiện kinh tế Hà Nội có thể ác định được lộ tr nh đầu tư ây dựng ngầm
hóa một cách khoa học và logic, c thể:
Với phương án vành đai lựa chọn ưu tiên hướng đi đường vành đai 3.
hương án này phần lớn đi th o các tuyến đường có mặt cắt ngang đường và
bề rộng v a hè lớn. Đặc biệt các tuyến đường Phạm Hùng và Khuất Duy Tiến
có bề rộng dải phân cách lớn, rất thuận lợi cho việc bố trí hệ thống tr c hạ tầng
kỹ thuật ngầm chính. hương án tr c xuyên tâm kiến nghị ưu tiên đầu tư
hướng đi Láng – Đại Lộ Thăng Long – QL. 5 (tuyến đường đi th o gồm có


14
đường Văn Cao – Liễu Giai - Nguyễn Chí Thanh – Trần

uy Hưng – Đại Lộ

Thăng Long. hương án này phát triển về hướng Đông th o quốc lộ 5 và phát
triển về hướng Tây th o đường Đại Lộ Thăng Long). Tuyến có ưu điểm nổi
bật b i các tuyến giao thông đều là tr c cao tốc mới, có mặt cắt ngang lớn và
có dải phân cách giữa rộng.
3.2.3 Đề xuất quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm các đường d y, cáp đi nổi.
Quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi được sơ

đồ hóa, c thể như sau: ước 1. Công tác lập kế hoạch; ước 2. Công tác thiết
kế; ước 3: Công tác chuẩn bị, in phép đào đường và triển khai thi công xây
dựng; ước 4. Công tác quản lý vận hành khai thác và lưu trữ hồ sơ.

BƯỚC 1: CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH

BƯỚC 2: CÔNG TÁC THIẾT KẾ

BƯỚC 3: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ, XIN
PHÉP ĐÀO ĐƯỜNG VÀ TRIỂN KHAI
THI CÔNG XÂY DỰNG

BƯỚC 4: QUẢN LÝ VẬN HÀNH KHAI
THÁC VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ

Hình 3.2 Sơ đồ các bước thực hiện trong quy trình quản lý xây dựng ngầm
hóa đường d y, cáp đi nổi.


15
BƯỚC
1:
CÔNG TÁC
LẬP
KẾ
HOẠCH

Kế hoạch ngầm hóa của đơn vị gửi về
Trung tâm quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm
Hà Nội

Không
thống
nhất

Gửi hồ sơ đến Sở Giao
thông vận tải

S Giao thông vận tải phối hợp
trong công tác duy tu, bảo
dưỡng và để bố trí kế hoạch vốn
trong việc ngầm hóa hệ thống
chiếu sáng công cộng, đèn tín
hiệu và camera quan sát giao
thông

Trung tâm quản lý hạ tầng kỹ thuật
ngầm Hà Nội thông qua hế hoạch
ngầm hóa; S Thông tin và truyền
thông và S Công thương cho
kiến th a thuận về mặt chuyên môn

- Đơn vị ngầm hóa cung
cấp kế hoạch về Ủy ban
nhân dân các quận, huyện,
phường, xã tại các tuyến
đường có kế hoạch hạ
ngầm các đường dây, cáp
đi nổi để phối hợp các
công tr nh khác để cùng
triển khai thực hiện.

- Thông báo chi tiết để
Tổ dân phố tổ chức giám
sát công đồng.

BƯỚC 2: CÔNG TÁC
THIẾT KẾ

Hình 3.3. Sở đồ bước 1 Công tác lập kế hoạch.


16
BƯỚC 2: CÔNG
TÁC THIẾT KẾ

Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị tư
vấn thiết kế th o quy định

Chủ đầu tư phải tiến hành cuộc họp các bên liên quan để
lấy ý kiến sơ bộ về công trình với các nội dung chủ yếu
như: Khu vực ngầm hóa, hướng tuyến, chiều dài tuyến,
số lượng dự kiến, số lượng và loại hầm cáp, kích cỡ ống,
thời gian dự kiến thi công

Nhiều nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu và bản vẽ (nếu có), các đơn vị bắt buộc phải có văn bản g i
chủ đầu tư để cung cấp số liệu (kèm theo bản cam kết), nội
dung đóng góp kiến, thông tin về người đại diện có thẩm
quyền, số điện thoại liên hệ

Đơn vị tư vấn thiết kế và chủ đầu tư cập nhật số liệu để hoàn ch nh

thiết kế bản vẽ thi công

KHÔNG

S Thông tin và Truyền
thông; S Công thương có
văn bản thoả hiệp thiết kế
công trình

Đồng ý
Tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công

BƯỚC 3: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ, XIN
PHÉP ĐÀO ĐƯỜNG VÀ TRIỂN KHAI
THI CÔNG XÂY DỰNG

Hình 3.4 Sơ đồ công tác thiết kế.


17

BƯỚC 3: CÔNG TÁC
CHUẨN BỊ, XIN PHÉP
ĐÀO
ĐƯỜNG

TRIỂN
KHAI
THI
CÔNG XÂY DỰNG


Đơn vị tổ chức thi công
triển khai thi công ngầm
hóa lưới điện

Trước khi kh i công 10 ngày, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho các đơn vị liên quan
biết ngày kh i công, danh sách cán bộ giám sát công trình cho UBND quận, huyện, phường xã
nơi có tuyến đường hạ ngầm để phối hợp, kiếm tra, giám sát trong quá trình thi công

Đào mương thi công

Gặp giao chéo với hệ thống hạ tầng
ngầm hiện hữu(điện, nước…)

Chủ đầu tư tổ chức mời tổ
x lý công trình ngầm liên
quan để phối hợp để giải
quyết ph c v thi công.
Hoàn trả cống cáp, mặt đường

Đơn vị giám sát

Không
đạt

Đạt
Tổ chức nghiệm thu và chuyển bước thi công

Đơn vị thi công lập kế hoạch chi tiết thời gian đăng k cắt điện, dịch
v viễn thông … và phối hợp với ngành điện để đăng k cắt điện ph c

v thi công

Tổ chức thi công kéo cáp

Tổ chức thi công đấu nối hoàn tất công trình
Tổ chức nghiệm thu và bàn giao công tr nh đưa vào s d ng

Phối hợp cắt, tháo dỡ, thu hồi cáp và các hộp kỹ thuật treo trên các tuyến đường đ được
ngầm hóa

Hình 3.5 Sơ đồ công tác chuẩn bị,xin phép đào đường
và triển khai thi công xây dựng


18
Bước 4: Quản lý
vận hành khai
thác và Lưu trữ
hồ sơ

UBND quận, huyện,
thị
hướng dẫn tổ
chức cá nhân quản
lý, s d ng, khai
thác công trình hạ
tầng kỹ thuật ngầm.

au khi được nghiệm thu các công trình
ngầm hóa; chủ đầu tư tiến hành thống kế,

cập nhật các hồ sơ, bản vẽ thể hiện vị trí,
hướng tuyến, khối lượng, chủng loại cáp
thông tin, cáp điện kéo ngầm trong các
hầm, công, tuynen cung cấp cho các đơn
vị liên quan lưu trữ.

Trung tâm quản lý hạ tầng kỹ thuật
nhận hồ sơ hoàn công và phối hợp
với các S , ban, ngành liên quan
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
quản lý, s d ng và khai thác công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.

S Giao thông vận tải
nhận hồ sơ hoàn công
dự án để hướng dẫn tổ
chức, ph ng ban đơn vị
thuộc S biết và s
d ng khai thác công
trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm.

Trung tâm quản lý hạ
tầng kỹ thuật ngầm lưu
trữ, cập nhật mới các số
liệu, cung cấp các thông
tin hiện trạng về các
công trình hiện hữu cho
các dự án tiếp theo.


Hình 3.6 Sơ đồ Công tác quản lý vận hành khai thác và lưu t ữ hồ sơ
3.2.4 Đề xuất một số giải pháp về quản lý nhà nước và các cơ chế khuyến
khích các thành phần tham gia đầu tư, xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi của thành phố Hà Nội.
a) Giải pháp quản l nhà nước
Để quản lý tốt và phát huy có hiệu quả công tác hạ ngầm các đường
dây, cáp đi nổi cần đảm bảo một hệ thống văn bản pháp quy thống nhất và
đồng bộ. Các thuật ngữ, định nghĩa và quy định chung mang tính ràng buộc
cần chuẩn hóa, thống nhất và đầy đủ theo trật tự: Luật, Nghị định, Thông thư,


19
Chương tr nh phát triển, các dự án, kế hoạch triển khai, Quy chế quản lý theo
các dự án được duyệt, áp d ng công nghệ thông tin trong công tác quản lý,
chính phủ điện t …
b) Hoàn thiện cơ chế chính sách của Hà Nội trong công tác xây dựng hạ ngầm
các đường dây, cáp đi nổi
Tại Hà Nội, hiện nay để đầu tư được hệ thống công trình hạ ngầm các
đường dây, cáp đi nổi được hiện đại, đồng bộ cần thiết phải thiết lập hệ thống
chính sách, cơ chế quản l đầu tư, ây dựng, quản lý khai thác hệ thống các
công trình ngầm hóa.
Luận án đề xuất các chính sách ưu đ i với Thuế và cơ chế tín d ng
nhằm khuyến khích các tổ chức tham gia đầu tư ây dựng quản lý xây dựng
ngầm hóa.
3.3 Nâng cao năng lực quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi.
3.3.1 Đề xuất tổ chức bộ máy để quản lý công tác xây dựng hạ ngầm các
đường d y, cáp đi nổi.

GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM


PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KẾ
HOẠCH

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
QUẢN LÝ CƠ
SỞ DỮ LIỆU
VÀ GIS

VĂN
PHÒNG

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
THẨM
ĐỊNH

PHÒNG
QUẢN
LÝ DỰ

ÁN

Hình 3.7 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm quản lý HTKT ngầm Hà Nội


20
Việc thành lập một cơ quan là đầu mối, chuyên ngành, có nhiệm v và
chức năng đầy đủ, phù hợp với đặc thù của từng địa phương trong công tác
ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi là cần thiết và phù hợp, do đó luận án đề
xuất thành lập một trung tâm với tên gọi: Trung tâm Quản lý hạ tầng kỹ thuật
ngầm Hà Nội. Trung tâm này trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, với chức
năng quản l nhà nước, lưu trữ dữ liệu, đề xuất phát triển quy hoạch, kiểm tra
và cấp phép các hoạt động xây dựng mới, di dời, tái lập ảnh hư ng đến các
công trình hiện hữu.
3.3.2 Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi:
Vấn đề hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi hiện nay không mới đối
với các đô thị lớn tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên việc
thực hiện theo một cách trình tự, khoa học, logic th khó. Đặc biệt khi rà soát
các văn bản quản l nhà nước th cũng chưa c thể hoặc là chưa đề cập chi tiết
và c thể.

o đó nên cần có những khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực

quản l nhà nước cho các cán bộ được giao nhiệm v quản lý, theo dõi về lĩnh
vực HTKT ngầm nói chung và công tác hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi
nói riêng cho các S , ngành, quận huyện và các cán bộ thuộc các đợn vị cung
cấp dịch v liên quan. Luận án đ nêu và phân tích tâm quan trọng về việc đào
tạo bồi dưỡng kiến thức cho cấp l nh đạo cũng như các cán bộ chuyên môn
tham gia thực hiện công tác ngầm hóa.

3.3.3 Đề xuất quản lý cơ sở dữ liệu các đường d y, cáp đi nổi.
Xây dựng một hệ thống CSDL về đường dây, cáp đi nổi và công trình
HTKT khác cho Thành phố Hà Nội là cần thiết nhằm m c đích ph c v cho
công tác quy hoạch, quản lý, khai thác và vận hành. Hệ thống CSDL này sẽ
được phát triển bằng cách kết hợp các công nghệ thu thập, xây dựng và phân
tích thông tin địa l công tr nh, điển hình là công nghệ ch p ảnh dò tìm ngầm
GPR, hệ thống định vị toàn cầu GPS và hệ thống thông tin địa lý GIS. Dựa
vào các công nghệ này phát triển các chương tr nh (modul ) phân tích trợ giúp


21
trong quá trình quy hoạch và quản lý mạng lưới các công trình ngầm và nổi.
Luận án đề xuất kết hợp giữa 3 công nghệ GIS với GPS và GPR để ph c v
cho công tác ngầm hóa, từ khâu khảo sát, thi công và quản lý vận hành hệ
thống.
3.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu.
3.4.1. Bàn luận về hệ trục kỹ thuật ngầm trong phạm vi đô thị trung tâm
Thành phố Hà Nội:
Luận án đề xuất tuyến ngầm hóa và lộ trình thực hiện các tuyến th o ưu tiên
nhằm tạo cho khu đô thị trung tâm có được một hệ thống các tuyến ngầm hóa
chính và các tuyến nhánh một cách khoa học và kinh tế, c thể Hệ tr c chính
tuynen, hào kỹ thuật và cống cáp ngầm kiến nghị bao gồm các tuyển HTKT
ngầm hiện đại đi dọc th o các đường cao tốc đô thị: đường vành đai 3 +
(đường cao tốc Láng-Hòa Lạc + đường cao tốc Hà Nội-Hải Ph ng) + (đường
cao tốc Hà Nội-Vinh+cao tốc Hà Nội-Thái Nguyên).
3.4.2. Bàn luận về quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm các đường dây,
cáp đi nổi.
Luận án đề xuất quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm gồm có
chính:


ước 1. Công tác lập kế hoạch;

ước 2. Công tác thiết kế;

bước
ước 3:

Công tác chuẩn bị, in phép đào đường và triển khai thi công xây dựng; ước
4. Công tác quản lý vận hành khai thác và lưu trữ hồ sơ.
Với các bước nêu trên đ bao gồm đầy đủ các bước thực hiện công tác
hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn. Tuy nhiên để thực hiện được
hiệu quả công tác ngầm hóa đ i h i cần có sự phối hợp thật tốt giữa các S ,
ban, ngành và địa phương nơi dự án triển khai trên địa bàn. Ngầm hóa ch có
thể thành công khi được triển khai một cách đồng bộ, toàn diện, hiện đại và
triệt để phù hợp với điều kiện c thể của đô thị.
3.4.3. Bản luận về chức bộ máy quản lý x y dựng hạ ngầm các đường
d y, cáp đi nổi.


22
Luận án đề xuất thành lập Trung tâm Quản lý hạ tầng kỹ thuật ngầm Hà
Nội. Trung tâm này trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, với chức năng quản
l nhà nước, lưu trữ dữ liệu, đề xuất phát triển quy hoạch, kiểm tra và cấp
phép các hoạt động xây dựng mới, di dời, tái lập ảnh hư ng đến các công trình
hiện hữu.
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Luận án đ nghiên cứu các kinh nghiệm trong và ngoài nước về công
tác hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi; Đánh giá hiện trạng công tác quản lý
xây dựng hạ ngầm trên địa bàn cả nước, cùng với các cơ s pháp l cũng như

thực tiễn, từ đó rút ra được những kinh nghiệm và đề xuất được các giải pháp
ph c v cho công tác hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
Qua quá trình nghiên cứu luận án đ đưa ra vấn đề và kết luận sau:
1. Đô thị Hà Nội hiện đang phát triển mạnh mẽ c s hạ tầng, để đô thị
phát triển bền vững yêu cầu công tác quản lý xây dựng và phát triển kinh tế đô
thị phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch phát triển không gian của đô thị và phải
có tính kết nối giữa công trình nổi bên trên và các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm c thể là hệ thống ngầm hóa các đường dây, cáp đi nổi.
2. Vấn đề quản lý công trình ngầm nói chung và quản lý hệ thống hạ
ngầm các đường dây, cáp đi nổi nói riêng là vấn đề lớn và mới tại nước ta.
Trong nhưng năm gần đây Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phát triển nhanh
kéo theo nhu cầu s d ng không gian ngầm và hạ tầng kỹ thuật ngầm lớn.
Thực trạng về công tác lập kế hoạch, thiết kế, thi công vận hành cho đến công
tác quản lý, cấp phép xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi tại nước ta
còn nhiều bất cập, cần có những nghiên cứu và những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả trong quá trình ngầm hóa.
3.

ôi trường địa chất Hà Nội là rất phức tạp b i sự tồn tại của nhiều

các lớp đất với sự rất khác biệt về nguồn gốc, thành phần, tính chất, diện và
chiều dầy phân bố, khả năng ứng x , trong đó sự tồn tại của tính yếu và tính


23
nhậy cảm của các lớp đất quyết định đến khả năng ứng x của

TĐC khi thi

công xây dựng và s d ng công trình hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.

Luận án đ nghiên cứu và đưa ra được bản đồ phân vùng lớp đất lấp để từ đó
làm căn cứ kết luận được khu vực rất thuận lợi cho xây dựng hạ ngầm các
đường dây, cáp đi nổi dưới 15-20m phân bố chủ yếu tại Đông Anh,

ắc Từ

Liêm; Khu vực tương đối thuận lợi chiếm toàn bộ phần còn lại của huyện
Đông Anh, phần lớn diện tích huyện Gia Lâm và phía Nam huyện Thanh Trì,
Tây Nam quận Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm; Khu vực không thuận lợi, ít
thuận lợi phân bố trên địa phận huyện Thanh Trì và các quận trung tâm, nội
thành cũ.
4. Luận án đ đề xuất bổ sung một số nguyên tắc về xây dựng hạ ngầm
các đường dây, cáp đi nổi cho các đô thị nói chung và đô thị trung tâm nói
riêng.
5. Dựa trên sơ đồ phân loại đường đô thị, theo chức năng c thể với 3
loại đường điền hình trong khu vực đô thị trung tâm là đường tr c chính,
đường phố gom và đường phố nội bộ luận án đề xuất hệ tr c để ngầm hóa các
đường dây, cáp đi nổi. Từ đó làm cơ s định hướng các tr c đường phố để
ph c v công tác hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
6. Luận án cũng đ đề xuất được quy trình quản lý xây dựng hạ ngầm
các đường dây, cáp đi nổi giúp cho chủ đầu tư, đơn vị thi công và cơ quan
quản lý nắm rõ được trách nhiệm và các bước thực hiện của dự án.
7. Đề xuất thành lập bộ máy và nâng cao năng lực quản l để thực hiện
công tác xây dựng hạ ngầm các đường dây, cáp đi nổi.
8. Đề xuất xây dựng cơ s dữ liệu và hoàn thiện cơ chế chính sách
khuyến khích các thành phần tham gia đầu tư, ây dựng hạ ngầm các đường
dây, cáp (công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm) đi nổi của thành phố Hà Nội.
2. Kiến nghị.
Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội tổ chức lập và phê duyệt đồ
án quy hoạch không gian ngầm của Hà Nội trong đó c thể hóa nội dung quy



×