Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 234 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NGÔ THÀNH NAM

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NGÔ THÀNH NAM

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN


MÃ SỐ: 62.34.30.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS,TS. Phạm Văn Đăng
2. TS. Đỗ Thị Thục

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, Luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Số liệu được sử dụng trong Luận án là trung thực, có chứng cứ. Những
kết quả nghiên cứu của Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu khoa học nào khác.
Tác giả của Luận án

Ngô Thành Nam


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ................................................................................................. vii

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.1. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp ..........................................13
1.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp .............................13
1.1.2. Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp ............................16
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.17
1.1.4. Các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán ......................................................20
1.1.5. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp .......................24
1.1.6. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp ...............................25
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán ............................62
1.2.1. Ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán ....62
1.2.2. Các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán .........63
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin ...................................................................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................74
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH

NGHIỆP NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI

DƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .....75
2.1. Khái quát về các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương 75
2.1.1. Tổng quan về ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương .......................75
2.1.2. Một số đặc điểm của các doanh nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh
Hải Dương .................................................................................................................79


iii

2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên

địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin .......96
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán ...............................................................96
2.2.2. Thực trạng tổ chức mã hóa các đối tượng quản trị .................................... 100
2.2.3. Thực trạng vận dụng chứng từ kế toán ....................................................... 103
2.2.4. Thực trạng vận dụng hệ thống tài khoản kế toán....................................... 104
2.2.5. Thực trạng vận dụng hình thức kế toán ...................................................... 108
2.2.6. Thực trạng tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán ................................ 109
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may
mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin ............................................................................................................ 112
2.3.1. Những ưu điểm ............................................................................................ 112
2.3.2. Một số tồn tại cần khắc phục ...................................................................... 113
2.4. Một số mô hình thành công ở Việt Nam và kinh nghiệm của các doanh
nghiệp trên thế giới về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng
công nghệ thông tin .......................................................................................... 116
2.4.1. Một số mô hình thành công ở Việt Nam .................................................... 116
2.4.2. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp trên thế giới ...................................... 120
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 124
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY MẶC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN ................................................................................. 125
3.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp
may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin ............................................................................................................ 128
3.2.1. Tuân thủ hành lang pháp lý của Nhà nước và Địa phương....................... 128
3.2.2. Coi trọng nhân tố con người, kết hợp với việc ứng dụng các thành tựu khoa
học - công nghệ tiên tiến, hiện đại ........................................................................ 128



iv

3.2.3. Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp ........................................................................................................ 129
3.2.4. Kết hợp hài hòa giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ....................... 129
3.2.5. Đảm bảo tính kế thừa, tiết kiệm và hiệu quả.............................................. 130
3.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp
may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin ............................................................................................................ 130
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện đối với mô hình sử dụng phần mềm hỗ trợ
kế toán .................................................................................................................... 131
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện đối với mô hình sử dụng phần mềm kế toán ... 168
3.3.1. Về phía Nhà nước ........................................................................................ 173
3.3.2. Về phía các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........... 174
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 176
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 177
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC

: Bộ Tài chính

DN


: Doanh nghiệp

KTTC

: Kế toán tài chính

KTQT

: Kế toán quản trị

CNTT

: Công nghệ thông tin

TTTT

: Thông tin truyền thông

TSCĐ

: Tài sản cố định

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

XK

: Xuất khẩu


BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GTGT

: Giá trị gia tăng

TK

: Tài khoản

TNDN


: Thu nhập doanh nghiệp

DK

: Đầu kỳ

CD

: Cuối kỳ


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng sản phẩm theo giá thực tế của tỉnh Hải Dương ...............................75
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu của ngành may mặc Hải Dương ......................................77
Bảng 2.3. Danh mục vật tư..................................................................................... 101
Bảng 2.4. Danh mục Nhà cung cấp ........................................................................ 102
Bảng 2.5. Bảng 2.6. Danh mục vật tư .................................................................... 102
Bảng 2.6. Danh mục tài khoản kế toán .................................................................. 105
Bảng 2.7. Danh mục tài khoản ............................................................................... 107
Bảng 2.8. Sổ TGNH ............................................................................................... 109
Bảng 2.9. Báo cáo KQHĐ kinh doanh Năm 2016 ................................................. 110
Bảng 2.10. Báo cáo lợi nhuận áo sơ - mi ............................................................... 112
Bảng 2.11. So sánh tổng thể giữa DN vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn về
triển khai ERP ............................................................................................ 123
Bảng 3.1. Cấu trúc Sổ Kế toán máy ....................................................................... 133
Bảng 3.2. Quy ước vùng dữ liệu ............................................................................ 133
Bảng 3.3. Cấu trúc Bảng Danh mục tài khoản kế toán .......................................... 136
Bảng 3.5. Quy ước vùng dữ liệu ............................................................................ 142



vii

DANH MỤC BIỂU

Biểu 2.1. Giá trị tổng sản phẩm theo giá thực tế .......................................................76
Biểu 2.2. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc trong tổng sản phẩm
công nghiệp .................................................................................................. 78
Biểu 2.3. Quy mô Doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo hình
thức sở hữu vốn .........................................................................................................78
Biểu 2.4. Quy mô Doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo số
lượng lao động...........................................................................................................78
Biểu 2.5. Hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp được khảo sát ............................83
Biểu 3.1. Mẫu Sổ Kế toán máy .............................................................................. 132
Biểu 3.2. Mẫu Sổ Danh mục tài khoản kế toán...................................................... 136
Biểu 3.3. Bảng cân đối tài khoản kế toán ............................................................... 139
Biểu 3.4. Mẫu sổ Nhật ky chung ............................................................................ 142
Biểu 3.5. Mẫu Sổ cái .............................................................................................. 144
Biểu 3.6. Mẫu Sổ quỹ tiền mặt ............................................................................... 146
Biểu 3.7. Mẩu Sổ Tiền gửi ngân hàng .................................................................. 149
Biểu 3.8. Mẫu Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn.................................................. 153
Biểu 3.9. Mẩu Sổ chi tiết hàng tồn kho .................................................................. 156
Biểu 3.10. Mẫu sổ chi tiết các tài khoản kế toán ................................................... 160
Biểu 3.11 Quy trình lập Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................ 164
Biểu 3.12. Vùng điều kiện...................................................................................... 165


viii


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Giao diện xem hóa đơn trên SAP ERP .....................................................96

Sơ đồ 1.1. Mô hình bộ máy kế toán tập trung (Phụ lục 4) ........................................27
Sơ đồ 1.2. Mô hình bộ máy kế toán phân tán (Phụ lục 5) ........................................28
Sơ đồ 1.3. Mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp (Phụ lục 6) .........................................28
Sơ đồ 1.4. Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ........................................68
Sơ đồ 1.5. Luồng dữ liệu nghiệp vụ hệ thống ERP ...................................................69
Sơ đồ 1.6. Mô hình tổ chức mạng thông tin kế toán .................................................72
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất áo Sơ-mi ....................................................................82
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất áo Jacket ....................................................................82
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy quản trị Công ty cổ phần may mặc ...................................85
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ bộ máy quản trị công ty TNHH may mặc .....................................89
Sơ đồ 2.5. Mô hình kế toán thủ công kết hợp phần mềm hỗ trợ ...............................92
Sơ đồ 2.6. Mô hình ứng dụng phần mềm kế toán máy trạm .....................................93
Sơ đồ 2.7. Mô hình ứng dụng phần mềm kế toán trên mạng LAN ...........................94
Sơ đồ 2.8. Tổ chức bộ máy kế toán ...........................................................................97
Sơ đồ 3.1. Quy trình kế toán .................................................................................. 134


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin đã có sự phát triển rất mạnh
mẽ. Những thành tựu của nó đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
của đời sống, trong đó có lĩnh vực tài chính kế toán. Thực tiễn đã chứng tỏ sự kết
hợp giữa kế toán và công nghệ thông tin là một xu thế tất yếu. Để tạo hành lang
pháp lý cho sự phát triển, Quốc hội đã thông qua Luật Kế toán năm 2003, Luật Kế

toán năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017), Luật Công nghệ thông tin năm
2006; Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo các Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
Tài chính; Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo các Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 và Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 01/01/2017)... Tuy nhiên, các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành lại mới chỉ chủ yếu quy định, hướng
dẫn công tác kế toán theo hướng kế toán thủ công. Hình thức kế toán trên máy vi
tính cũng đã được đề cập trong chế độ kế toán nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể để
tổ chức thực hiện trong thực tế nói chung và một ngành cụ thể nói riêng.
Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hướng tới nền kinh tế thị
trường đầy đủ; việc công khai, minh bạch hóa thông tin tài chính doanh nghiệp là
yêu cầu rất bức thiết. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán góp phần
tăng cường sự tự động hóa theo quy trình, thúc đẩy các giao dịch theo phương thức
điện tử; từ đó, hạn chế được các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; tạo điều kiện thuận
lợi để đạt được yêu cầu trên.
Đối với các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương, việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán càng cần thiết hơn nữa. Bởi vì các
nguyên nhân sau:
- Các doanh nghiệp may mặc trên địa Hải Dương có quy mô vừa và nhỏ là
chủ yếu; dây truyền công nghệ mang tính truyền thống với hình thức gia công hàng


2

may mặc xuất khẩu cho các đối tác nước ngoài. Hàm lượng công nghệ, tính sáng
tạo trong thiết kế rất khiêm tốn. Do đó, đóng góp trong giá trị sản phẩm gia công
phần lớn là chi phí nhân công.
- Doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương về cơ bản là độc lập
với nhau, không nằm trong Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Các doanh nghiệp may
mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương không có được các ưu đãi, quan tâm về chính sách

đầu tư, vốn kinh doanh, công nghệ và các chương trình xúc tiến xuất khẩu, mở rộng
thị trường ngoài nước như các doanh nghiệp thuộc tập đoàn kinh tế lớn của Nhà nước.
Như vậy, các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương không có
các lợi thế nổi trội, trước hết, so với các doanh nghiệp cùng ngành ở trong nước;
rộng hơn, so với các doanh nghiệp nước ngoài trong môi trường toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Trong điều kiện đó, việc củng cố, tăng cường, thúc
đẩy các yếu tố nội lực gần như là yêu cầu bắt buộc. Một trong các ưu tiên hàng đầu
là lựa chọn các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị các nguồn lực
của doanh nghiệp nói chung, trong công tác kế toán nói riêng để phát huy, cộng
hưởng các nguồn lực này tạo ra sức mạnh mới cho doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp may mặc trên địa
bàn tỉnh Hải Dương đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Để giành được lợi
thế trong cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp may mặc cần tổ
chức quá trình sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Tổ chức công tác kế toán
trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin vừa là sự cụ thể hóa quá trình tổ chức
sản xuất kinh doanh nói chung, vừa tạo điều kiện để thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp các thông tin kế toán một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và thiết
thực cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và phục vụ hoạt động quản trị, điều
hành nội bộ doanh nghiệp.
Từ những phân tích trên đây, việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn
tỉnh Hải Dương là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.


3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Liên quan đến đề tài của Luận án, các vấn đề về tổ chức công tác kế toán,
ứng dụng công nghệ thông tin và các đề tài liên quan đến ngành may mặc đã được

nhiều tác giả nghiên cứu, thể hiện trong các công trình khoa học đã công bố với
nhiều thể loại khác nhau như sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, các bài báo khoa
học ở trong và ngoài nước.
Bằng phương pháp tìm kiếm, thu thập, nghiên cứu tài liệu, tác giả đã tổng
hợp khái quát về tình hình nghiên cứu có liên quan; từ đó, tìm ra các vấn đề khoa
học mới để tiếp tục đi sâu nghiên cứu trong đề tài của Luận án.
2.1. Các công trình khoa học liên quan đến tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán là đề tài quen thuộc, được nhiều tác giả nghiên cứu
ở các góc độ khác nhau từ nghiên cứu lý luận đến ứng dụng trong thực tiễn. Một số
công trình khoa học đã được công bố, cụ thể như sau:
- Sách chuyên khảo “Xây dựng mô hình tổ chức kế toán cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam” (2011) của nhóm tác giả của Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh do PGS.TS Võ Văn Nhị làm chủ biên.
Công trình này nghiên cứu tổng quan về tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp; thực trạng công tác kế toán ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam. Từ đó, đề xuất mô hình tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp này.
Các tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán theo các phần
hành khác nhau như kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu; kế toán các yếu tố
cơ bản của quá trình kinh doanh; kế toán chi phí và giá thành; kế toán bán hàng và
đầu tư tài chính…
Các tác giả đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ hệ thống lý luận liên quan đến
tổ chức công tác kế toán. Tuy nhiên, nội dung tổ chức công tác kế toán chưa gắn
liền với việc ứng dụng tại các doanh nghiệp cụ thể, đặc biệt là các doanh nghiệp
may mặc.


4

- Một số luận án tiến sĩ nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các doanh

nghiệp, cụ thể như sau:
+ Các luận án: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp
thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam” (2011) của tác giả Trần Hải Long;
“Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các Công ty cổ phần sản xuất xi măng Việt Nam”
(2012) của tác giả Ngô Thị Thu Hương; “Tổ chức công tác kế toán ở các tập đoàn
kinh tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con” (2012) của tác giả
Nguyễn Tuấn Anh.
Trong đó, tác giả nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp cụ thể. Các đề tài này đề
cập tương đối toàn diện về tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên,
các tác giả chưa đi sâu vào việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công các kế
toán; phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, không phải là các doanh nghiệp trên
phạm vi cấp tỉnh.
+ Các luận án về tổ chức kế toán quản trị: “Tổ chức kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt Nam (2012) của tác giả Nguyễn
Hoản; “Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải
đường bộ Việt Nam” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan; “Xây dựng mô hình
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam” (2014)
của tác giả Trần Thị Thu Hường; “Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam” (2015) của tác giả
Phạm Thị Tuyết Minh.
Các luận án đã hệ thống hóa hệ thống lý luận về kế toán quản trị, kế toán
quản trị chi phí; đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp tổ chức kế toán quản trị
nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng tại các doanh nghiệp cụ thể.
Một số luận án tập trung phân tích các phương pháp kế toán quản trị chi phí
như: Các phương pháp phân loại chi phí đặc thù của kế toán quản trị; Xây dựng
định mức và dự toán chi phí; Phương pháp phân tích thông tin ngắn hạn. Đồng thời,
các luận án phân tích bài học kinh nghiệm từ các mô hình kế toán quản trị chi phí



5

tại các quốc gia phát triển; từ đó, định hướng việc thiết kế mô hình kế toán quản trị
chi phí cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan đã xây dựng mô hình bộ máy kế toán quản trị
chi phí kết hợp với hệ thống ERP và các kỹ thuật, phương pháp đặc trưng của kế
toán quản trị chi phí để ghi nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin cần thiết
cho các nhà quản trị nhằm kiểm soát và quản trị chi phí hiệu quả.
Các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu về kế toán quản trị và kế
toán quản trị chi phí với phạm vi không gian nghiên cứu tương đối rộng so với địa
bàn cấp tỉnh. Các tác giả chưa nhấn mạnh đến vai trò, mức độ ảnh hưởng của công
nghệ thông tin đến các nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị nói riêng và tổ
chức công tác kế toán nói chung.
2.2. Các công trình khoa học liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kế toán
* Các công trình khoa học ở trong nước
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán là xu thế tất yếu. Do
đó, các công trình liên quan đến vấn đề này cũng được nhiều tác giả đi sâu nghiên
cứu. Một số công trình cụ thể như sau:
- Sách chuyên khảo “Hướng dẫn thực hành lập sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính và báo cáo thuế GTGT trên Excel” (2013) do Th.s Đặng Văn Sáng (chủ biên).
Trong đó, các tác giả đã thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin kế toán trên phần
mềm Excel để ghi nhận, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập các sổ kế
toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo một số hình
thức kế toán chủ yếu như Nhật ký chung hoặc Chứng từ ghi sổ… thông qua việc sử
dụng kết hợp các hàm và chức năng do phần mềm hỗ trợ.
Đây là công trình có tính ứng dụng cao. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ nhấn
mạnh đến yếu tố kỹ thuật trong tính toán, xử lý; chưa đưa ra các kiến giải về nguyên
tắc hoạt động của hệ thống để có thể ứng dụng, bổ sung, phát triển tại các doanh
nghiệp cụ thể.

- Luận án “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức sử dụng phần mềm


6

kế toán doanh nghiệp Việt Nam” (2007) của tác giả Trần Phước. Trong đó, tác giả
nghiên cứu tổng quan về kế toán và hệ thống thông tin kế toán; thực trạng sử dụng
phần mềm kế toán ở các doanh nghiệp Việt Nam; một số giải pháp nâng cao chất
lượng sử dụng phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu theo hướng tiếp cận về mặt kỹ thuật, công
nghệ. Các giải pháp chủ yếu về tổ chức lựa chọn phần mềm phù hợp từ bên sử dụng
hoặc hoàn thiện nội dung, tính năng phần mềm từ phía các nhà cung cấp phần mềm
kế toán.
- Luận án “Tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm
trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin” (2007) của tác giả Thái Bá Công.
Trong đó, tác giả nghiên cứu tổ chức kế toán trong doanh nghiệp theo các nội dung
cụ thể; phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán; đề xuất giải pháp
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.
Tuy nhiên, tác giả mới chỉ nhấn mạnh đến việc sử dụng phần mềm kế toán,
chưa đưa ra các giải pháp toàn diện cho các doanh nghiệp với các mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin khác nhau.
- Luận án “Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam” (2011) của tác
giả Nguyễn Đăng Huy. Trong đó, tác giả nghiên cứu tổ chức công tác kế toán theo
chu trình thu nhận - xử lý - cung cấp thông tin; đồng thời, vừa theo các nội dung tổ
chức công tác kế toán cụ thể. Tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp nhưng chưa khái
quát theo các mức độ ứng dụng công nghệ thông tin khác khau.
- Luận án “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin
kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

(ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam” (2013) của tác giả Nguyễn Bích Liên. Trong
đó, tác giả nghiên cứu chất lượng thông tin ở góc độ tin học, đảm bảo tính chính xác và
tin cậy trong môi trường ERP; xác định, kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng
thông tin kế toán trong môi trường ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam.


7

ERP là một dạng ứng dụng công nghệ thông tin ở mức độ cao. Các
giải pháp đưa ra phục vụ cho các tổ chức tư vấn triển khai ERP và các doanh
nghiệp cần triển khai ERP để lựa chọn hệ thống ERP phù hợp, hiệu quả. Tác
giả chưa đưa ra được các giải pháp khai thác và sử dụng ERP trong thực tế.
* Một số công trình khoa học ở nước ngoài
- Bài báo khoa học “Công nghệ thông tin và chất lượng của hệ thống thông
tin kế toán tại các doanh nghiệp lớn và vừa ở Croatia” (2012) của tác giả Ivana
Mamic Sacer tại Đại học Zagreb. Trong đó, tác giả đã phân tích các tác động của
công nghệ thông tin đến công tác kế toán và các tiêu thức đánh giá chất lượng thông
tin của hệ thống thông tin kế toán. Tác giả đã đưa ra chỉ sổ đánh giá chất lượng
thông tin kế toán bằng (=) tỷ số giữa lợi ích thu được từ hệ thống thông tin kế toán
so với các chi phí để triển khai và duy trì hệ thống đó.
- Bài báo khoa học “Công nghệ thông tin và vai trò của nó với kế toán thực
hành” (2014) của tác giả Shirzad Amiri tại Đại học Hồi giáo, Iran. Thông qua điều
tra thực tế các nhóm đối tượng khác nhau, tác giả đã kết luận công nghệ thông tin
và kế toán là không thể tách rời nhau.
Các kết quả nghiên cứu trên đây rất có ý nghĩa đối với đề tài mà tác giả đang
nghiên cứu trong Luận án.
2.3. Các công trình khoa học về tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp dệt may
- Luận án “Tổ chức Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp May Việt Nam” (2015) của tác giả Hồ Mỹ Hạnh. Trong đó, tác giả

nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.
Tác giả cho rằng mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và nhu cầu thông tin kế
toán quản trị chi phí là căn cứ quan trọng để thiết lập hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Luận án đề xuất mô hình tổ chức bộ máy kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp May để cung cấp hệ thống thông tin
chi phí có hiệu quả phục vụ cho quản trị chi phí tại các doanh nghiệp này.
- Luận án “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp thuộc


8

Tập đoàn Dệt may Việt Nam” (2015) của tác giả Phạm Minh Tuệ. Tác giả đã hệ
thống hóa hệ thống lý luận về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp. Từng nội dung tổ
chức kế toán được trình bày tương đối đầy đủ cả về kế toán tài chính và kế toán
quản trị. Tác giả đã phân tích những đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ảnh hưởng đến nội dung tổ chức kế toán.
Với từng nội dung tổ chức kế toán, tác giả đã khảo sát, đánh giá thực trạng
và đưa ra được các nhóm giải pháp hoàn thiện tương ứng.
Tuy nhiên, các giải pháp chưa gắn liền với điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác kế toán; phạm vi không gian nghiên cứu của Luận án tương
đối rộng so với địa bàn cấp tỉnh.
- Luận án “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn thành phố Hưng Yên” (2016) của tác
giả Nguyễn Thu Hiền. Luận án đã hệ thống hóa hệ thống lý luận về kế toán chi phí
và tính giá thành trong doanh nghiệp; khảo sát thực trạng, phân tích được những đặc
điểm hoạt động của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn thành phố Hưng Yên
ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, một nội dung cụ
thể của tổ chức công tác kế toán. Ngoài ra, tác giả đã đánh giá thực trạng, nghiên cứu
các mô hình điển hình của các nước trên thế giới và đưa ra các giải pháp phù hợp.
Tóm lại, từ những khái quát trên đây, tác giả nhận thấy một số vấn đề chưa

được nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa
bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. Cụ thể là:
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hải Dương (không thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam) có khác biệt gì so với
các doanh nghiệp may mặc thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam; những đặc điểm
này có ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức công tác kế toán;
- Những mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán tại
các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp
may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương; các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế


9

toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo các mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin khác nhau, ở từng nội dung cụ thể.
Những vấn đề trên sẽ là khoảng trống để tác giả tập trung nghiên cứu, giải
quyết trong Luận án.
3. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa hệ thống lý luận về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Làm rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán gắn liền với việc ứng dụng công
nghệ thông tin tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Phân tích, đánh giá, tìm ra các ưu điểm và các mặt hạn chế trong từng nội
dung cụ thể của tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn
tỉnh Hải Dương, đặc biệt là trong việc ứng dụng các phần mềm tin học nói chung,
các phần mềm kế toán nói riêng.
- Đưa ra các giải pháp cụ thể về từng nội dung của việc tổ chức công tác kế
toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng

dụng công nghệ thông tin nói chung và ứng phần mềm tin học, phần mềm kế toán nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán,
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán. Trên cơ sở lý luận, đề tài đi
sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán gắn liền với việc ứng dụng công
nghệ thông tin nói chung và các phần mềm máy tính, phần mềm kế toán nói riêng
tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Lý luận về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng
công nghệ thông tin; Các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế
toán; Đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may mặc
trên địa bàn tỉnh Hải Dương và ảnh hưởng của nó tới từng nội dung tổ chức công
tác kế toán; Thực trạng tổ chức công tác kế toán và các giải pháp hoàn thiện tổ chức


10

công tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Về không gian: Những vấn đề thực tiễn của đề tài được nghiên cứu trên cơ
sở một số doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương mang tính điển hình
về quy mô, hình thức sở hữu vốn và đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm. Những
doanh nghiệp này không thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
+ Về thời gian: Luận án đi sâu nghiên cứu thực trạng tổ chức tổ chức công
tác kế toán tại các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều
kiện ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn từ năm 2011- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu


- Cơ sở phương pháp luận:
Tác giả sử dụng phương pháp luận trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch
sử và phép biện chứng duy vật để nghiên các vấn đề đặt ra của Luận án. Theo đó,
từng đối tượng, nội dung nghiên cứu được xem xét trong mối liên hệ, tác động qua
lại với nhau và trong sự vận động, phát triển không ngừng; đảm bảo xem xét toàn
diện các khía cạnh khác nhau của vấn đề; đồng thời, các nội dung nghiên cứu phải
được trình bày có hệ thống, logic, cụ thể theo quy trình nhận thức từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng; từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài Luận án, tác giả đã sử dụng kết hợp linh
hoạt các phương pháp nghiên cứu để thu thập thông tin, dữ liệu; nghiên cứu tài liệu
và xử lý dữ liệu đã thu nhập được thông qua phân tích, so sách, tổng hợp, đánh giá
vấn đề nghiên cứu. Trong đó, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tác giả sử dụng Phiếu điều tra và các câu hỏi
phỏng vấn gồm nhiều câu hỏi đã được thiết kế theo trình tự, nội dung nhất định để thu
thập thông tin từ các đối tượng trong phạm vi nghiên cứu theo trình tự sau:
. Căn cứ vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tác giả tìm hiểu, xây dựng
danh mục các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương cần thu thập
thông tin, dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Đồng thời, tác giả xác định các
cá nhân và tổ chức trong các doanh nghiệp này cần gửi Phiếu điều tra và phỏng vấn


11

trực tiếp. Các đối tượng cung cấp thông tin chủ yếu gồm: cán bộ, nhân viên kế toán
tại các phòng Kế toán và tại xưởng sản xuất của các doanh nghiệp; các nhà quản trị
doanh nghiệp các cấp; cán bộ, nhân viên phụ trách về công nghệ thông tin trong
doanh nghiệp…
. Thiết kế Phiếu điều tra và danh sách câu hỏi phỏng vấn để thu thập thông
tin mong muốn từ đối tượng điều tra, phỏng vấn đã xác định.

. Tiến hành gửi Phiếu điều tra và hẹn lịch phỏng vấn.
. Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng đã xác định và thu tập tài liệu liên quan.
+ Phương pháp thu thập tài liệu: Tác giả tiến hành thu thập tài liệu chủ yếu
từ các doanh nghiệp trong danh mục đã thiết lập và từ các nguồn khác. Tài liệu thu
thập được bao gồm tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp.
Tài liệu sơ cấp là tài liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ đối tượng cung cấp
thông tin bao gồm các thông tin về cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất kinh doanh,
chứng từ, sổ kế toán, báo cáo kế toán…
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin gián tiếp khác, như
Niên giám thống kê, tài liệu thống kê chuyên đề của Cục Thống kê Hải Dương;
Website của các cơ quan quản lý nhà nước như Cục Thuế tỉnh Hải Dương, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Hải Dương…; các sách chuyên khảo, báo, tạp chí có liên quan…
+ Phương pháp xử lý dữ liệu đã thu thập:
Sau khi nhận được các Phiếu điều tra; kết quả phỏng vấn và các tài liệu thứ
cấp khác, tác giả thực hiện việc tổng hợp, phân tích dữ liệu đã thu thập được bằng
phần mềm Excel để các tính các tỷ lệ, chỉ số thống kê nhằm đánh giá thực trạng tổ
chức công tác kế toán trong phạm vi nghiên cứu. Kết quả tổng hợp, phân tích được
sắp xếp, phân loại và sử dụng trong Luận án như các căn cứ khoa học khi đưa ra các
nhận định, đánh giá đảm bảo tính khách quan, xác thực.
6. Những đóng góp mới của luận án

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán trong điều
kiện ứng dụng công nghệ thông tin theo các mức độ và mô hình ứng dụng công
nghệ thông tin khác nhau.


12

- Đưa ra được kết quả khảo sát thực trạng; trên cơ sở phân tích số liệu, đề tài
tìm ra được những mặt còn hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tại các doanh

nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp về từng nội dung tổ chức công tác kế toán tại các
doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo các mức độ ứng dụng
công nghê thông tin khác nhau.
7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1 - Lý luận về tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong điều
kiện ứng dụng công nghệ thông tin
Chương 2 - Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp ngành may
mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các doanh
nghiệp ngành may mặc trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện ứng dụng công
nghệ thông tin.


13

Chương 1
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1.1. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Để quản trị, điều hành hoạt động của doanh nghiệp đạt mục tiêu mong muốn,
các nhà quản trị có nhu cầu sử dụng thông tin đáng tin cậy được cung cấp bởi nhiều
nguồn khác nhau cho việc ra quyết định. Trong đó, thông tin được cung cấp bởi bộ
máy kế toán của doanh nghiệp luôn đóng vai trò rất quan trọng vì nó phản ánh
thường xuyên, liên tục và có hệ thống về tình hình hiện có và sự vận động của các
đối tượng kế toán trong mọi quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, tổ chức

công tác kế toán một cách khoa học, hiệu quả chính là cơ sở để cung cấp thông tin
nhanh chóng, kịp thời, chính xác, thiết thực phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp.
Hiện nay, tồn tại một số quan điểm về tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp. Cụ thể như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là
một hệ thống các thành phần công việc khác nhau nhằm phát huy tối đa vai trò,
chức năng của kế toán trong quản trị doanh nghiệp, như:
“Tổ chức công tác kế toán cần được hiểu như một hệ thống các yếu tố cấu
thành gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, kỹ
thuật hạch toán, tổ chức vận dụng các chế độ, thể lệ kế toán… mối liên hệ và sự tác
động giữa các yếu tố đó với mục đích đảm bảo các điều kiện cho việc phát huy tối
đa chức năng của hệ thống các yếu tố đó” [23, tr.201].
Hoặc “Tổ chức công tác kế toán là một hệ thống các yếu tố cấu thành, gồm
tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán
kế toán, tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế - tài chính và kế toán, cùng với
mối liên hệ và sự tác động giữa các yếu tố đó nhằm phát huy tối đa chức năng của
hệ thống” [32, tr.20].


14

Theo quan điểm này, tổ chức công tác kế toán không chỉ là tổ chức bộ máy
kế toán mà còn bao gồm việc vận dụng hệ thống các công cụ của kế toán bao gồm
chứng từ kế toán, tính giá, tài khoản kế toán, tổng hợp và cân đối kế toán trong
khuôn khổ hệ thống pháp lý hiện hành về kế toán, tài chính.
Quan điểm thứ hai cho rằng, “Tổ chức công tác kế toán là tổ chức thu nhận, hệ
thống hóa và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng
kinh phí ở đơn vị nhằm phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị.” [45,
tr.13] hay “Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp
thông tin về hoạt động của doanh nghiệp” [29, tr.11].

Quan điểm này khẳng định, tổ chức công tác kế toán là thực hiện một chuỗi các
các công việc nằm trong chu trình xử lý thông tin kế toán gồm thu nhận, hệ thống hóa và
cung cấp thông tin. Quan điểm này không đề cập đến từng nội dung cụ thể của tổ chức
công tác kế toán mà khái quát cao hơn theo những chức năng của kế toán.
Như vậy, mặc dù còn có những điểm khác biệt trong cách tiếp cận nhưng từ
những từ quan điểm trên, chúng ta có thể thấy, tổ chức công tác kế toán chính là tạo ra hệ
thống các mối quan hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố quyết định
bản chất và chức năng của hạch toán kế toán. Trong đó, hạch toán kế toán là hệ
thống thông tin và kiểm tra về tình hình tài sản, sự vận động của tài sản và các mối
quan hệ kinh tế, pháp lý trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp bằng các
phương pháp pháp kế toán.
Tổ chức công tác kế toán là một nội dung nằm trong các hoạt động quản trị
doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức công tác kế toán không chỉ bao gồm các mối quan
hệ nội tại giữa các yếu tố cấu thành hệ thống mà còn có những mối liên hệ với các
phân hệ khác trong hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp.
Tóm lại, tổ chức công tác kế toán bao gồm các nội dung cơ bản là tổ chức
hạch toán kế toán nói chung và theo từng phần hành kế toán cụ thể nói riêng; tổ
chức bộ máy kế toán theo chu trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp và cho các đối tượng khác có nhu
cầu sử dụng thông tin từ doanh nghiệp.


15

Theo quan điểm của tác giả, Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
là tổ chức con người, cơ sở vật chất để vận dụng các phương pháp kế toán nhằm
thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản
trị doanh nghiệp và cho các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thông tin từ
doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất

kinh doanh và yêu cầu quản trị cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả điều hành, quản trị các hoạt động của
doanh nghiệp. Với chức năng thông tin, kiểm tra tình hình hoạt động của doanh
nghiệp một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống, tổ chức công tác kế toán là
một trong các mặt quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm. Tổ chức công tác
kế toán không chỉ là tổ chức một bộ máy quản trị trong doanh nghiệp mà nó còn
bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các yếu tố và các mối liên hệ tác động
đến công tác kế toán, đảm bảo phát huy tối đa các chức năng của kế toán. Tổ chức
công tác kế toán doanh nghiệp, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của khoa
học tổ chức, còn phải gắn với đặc thù của hạch toán kế toán vừa là môn khoa học,
vừa là nghệ thuật ứng dụng để việc tổ chức đảm bảo được tính linh hoạt, đồng bộ và
hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận.
Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin, yếu tố công nghệ đóng vai
trò rất quan trọng. Tùy vào các mức độ, mô hình ứng dụng, nó làm thay đổi cách
thức thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kế toán theo hướng
ngày càng chính xác, nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp và chức năng quản lý của Nhà nước. Mặt khác, từng nội dung tổ chức công
tác kế toán cũng phải được điều chỉnh để kết hợp hài hòa giữa nhân tố con người và
yếu tố công nghệ; trong đó, nhân tố con người đóng vai trò quyết định, yếu tố công
nghệ thông tin là công cụ hỗ trợ đắc lực để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của
công tác kế toán.


×