VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TUYẾT LOAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ TUYẾT LOAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số
: 60 38 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI THỊ ĐÀO
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Luật Hiến
pháp và luật Hành chính với tên đề tài "Quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp" bản thân được sự quan tâm giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình của cô Bùi Thị Đào, sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Ban Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Y tế, Sở Công thương, Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản, Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Đồng Tháp.
Mặc dù có nhiều cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả
sự hiểu biết của bản thân, tuy nhiên bản thân cũng có những hạn chế thiếu sót.
Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô và đồng
nghiệp để hoàn thiện hơn nữa nhận thức của bản thân.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến cô Bùi Thị Đào
đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp những kiến thức khoa học cần
thiết và bổ ích trong quá trình em thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN TOÀN THỰC PHẨM .............................................................................. 8
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ......................................... 8
1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm....................................... 9
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ......................................... 11
1.4. Chủ thể quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ............................................ 18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.......... 20
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP ................................................... 32
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại
Đồng Tháp ........................................................................................................................ 32
2.2. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm ........................................................................................... 37
2.3. Kết quả và hạn chế trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ............ 47
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM......................................................... 56
3.1. Những giải pháp mang tính chiến lược ............................................................. 56
3.2. Những giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm.......................................................................................................................... 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP
An toàn thực phẩm
BVTV
Bảo vệ thực vật
NNPTNT
Nông nghiệp phát triển nông thôn
QLNN
Quản lý nhà nước
QPPL
Quy phạm pháp luật
UBND
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An toàn thực phẩm là một vấn đề lớn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
con người là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước
ta hiện nay, Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm và đã ban hành nhiều nghị
quyết, chính sách, chiến lược quốc gia về ATTP nhằm tiến tới mục tiêu góp
phần cải thiện và nâng cao chất lượng thực phẩm phục vụ tốt hơn sức khỏe
nhân dân.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề ATTP đã từng bước
được cải thiện về nhận thức và hành động. Trong thời gian qua các cấp, các
ngành đã có nhiều cố gắng trong quản lý bảo đảm ATTP . Từ khi có Luật
ATTP năm 2010 các Bộ, ngành đã thực hiện quản lý ATTP theo chuỗi đối với
từng ngành hàng, phù hợp thông lệ quốc tế và khắc phục được tình trạng
chồng chéo. Việt Nam cũng đã hình thành và áp dụng các phương pháp quản
lý chất lượng ATTP với việc hình thành nhiều vùng sản xuất nông nghiệp và
các chuỗi sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn như: vùng rau an
toàn, chăn nuôi an toàn,... nhằm cung cấp nguyên liệu an toàn cho ngành chế
biến thực phẩm. Nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam cũng được
cộng đồng thế giới đánh giá cao như gạo, cà phê, tôm cá, rau quả,...
Nước ta cũng đã hình thành hệ thống các siêu thị, các trung tâm thương
mại từng bước chuyển đổi chợ truyền thống theo mô hình hiện đại đáp ứng
các điều kiện ATTP. Các siêu thị, trung tâm thương mại đều được cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Hàng hóa thực phẩm được bán tại các
cơ sở này đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Một số thức ăn đường phố cũng được chú trọng về ATTP so với trước
đây. Có nhiều thức ăn đường phố được thế giới biết đến như: bún chả, chả cá,
bánh mì, phở, bánh xèo,... Các thức ăn này cũng đang được chuyển đổi sang
1
hình thức kinh doanh theo mô hình hiện đại như xây dựng thương hiệu, chuỗi
cơ sở kinh doanh và đảm bảo các tiêu chuẩn về ATTP.
Thực phẩm nhập khẩu vào Việt Nam đã được kiểm soát chặt chẽ và
minh bạch hơn.
Tuy đã đạt được một số kết quả đáng kể nhưng tình trạng vi phạm về
ATTP vẫn diễn biến phức tạp gây lo lắng bức xúc trong xã hội. Các vi phạm
về ATTP đang diễn ra trong cả nước hầu hết là ở các khâu của quy trình sản
xuất, chế biến, vận chuyển, bảo quản, kinh doanh thực phẩm. Các nhóm hàng
hóa dịch vụ bị người tiêu dùng phản ánh xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng
nhiều nhất là thực phẩm và nước giải khát.
Tình trạng sử dụng, lạm dụng hóa chất, kháng sinh, chất phụ gia độc
hại của nông dân, doanh nghiệp; việc sử dụng các hóa chất, chất phụ gia vượt
ngưỡng cho phép hoặc sử dụng các chất cấm đang tồn tại một cách phổ biến
trong tất cả các ngành: trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, chế biến
và kinh doanh thực phẩm. Hầu hết tồn dư của các chất này đều có những ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng trong đó ảnh hưởng xấu nhất là gây
ra một số loại bệnh ung thư cho người sử dụng.
Trong thời gian qua nhiều vụ vi phạm nghiêm trọng về ATTP gây
hoang mang trong dư luận xã hội như sử dụng chất tẩy cho vào mỡ heo thối
để bán, giá đậu được làm bằng hóa chất, dùng hóa chất làm trắng thực phẩm,
tiêm thuốc an thần vào heo trước khi giết mổ, các sản phẩm làm từ bột gạo
như bún, phở, miến có chứa chất làm trắng,...
Trước thực trạng trên Nhà nước ta đã ban hành nhiều hệ thống văn bản
QPPL về công tác ATTP nhằm xác định trách nhiệm quản lý nhà nước về
ATTP của các Bộ, ngành. Bộ máy tổ chức cơ quan quản lý nhà nước từ Trung
ương đến địa phương đang được kiện toàn. Thực hiện phân công phân cấp và
2
phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương bước đầu phát huy hiệu quả, công
tác quản lý đảm bảo ATTP có tiến bộ rõ nét ở một số mặt.
Tuy nhiên, vấn đề bảo đảm ATTP còn nhiều hạn chế . Nhiều cơ sở sản
xuất, kinh doanh chạy theo lợi nhuận không tính đến quyền lợi của người tiêu
dùng. Ngộ độc thực phẩm đang diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng,
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân, giống nòi và sự phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước. Hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
ATTP vẫn còn nhiều hạn chế , chồng chéo về chức năng quản lý chính vì thế
bản thân chọn đề tài “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ thực tiễn
tỉnh Đồng Tháp” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong phạm vi tìm hiểu tình hình thực trạng quản lý nhà nước về ATTP đã
có nhiều bài viết của các tác giả tập trung vào các vấn đề:
An toàn thực phẩm và xu hướng tiêu dùng thực phẩm của người dân Việt
Nam thời gian qua của Nguyễn Tử Chương – Nguyên Cục trưởng Cục Quản
lý chất lượng Nông, lâm sản và thủy sản.
Thực trạng an toàn thực phẩm của Giáo sư – Tiến sĩ Phạm Duy Tường bộ
Môn Dinh dưỡng – An toàn thực phẩm Đại học Y Hà Nội.
Quản lý thế nào để bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm của Giáo sư
Nguyễn Lân Dũng.
Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Tiến sĩ Nguyễn
Thanh Phong – Cục trưởng cục an toàn thực phẩm.
Thách thức đối với Việt Nam về an toàn thực phẩm trong bối cảnh hội
nhập quốc tế khi Việt Nam gia nhập hiệp định xuyên Thái Bình Dương (TPP)
và các hiệp định thương mại tự do khác một số đề xuất về giải pháp ứng phó
của Nguyễn Tử Chương – Nguyên Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Nông,
lâm sản và thủy sản.
3
Những bài viết này đã góp phần quan trọng vào việc phân tích lý luận,
thực tiễn và đề xuất các giải pháp thiết thực trong quản lý nhà nước về ATTP.
Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu quản lý nhà nước về ATTP tại tỉnh Đồng Tháp
chỉ dừng lại ở những báo cáo, tổng kết của địa phương mà chưa có nghiên
cứu chuyên sâu về thực tiễn hoạt động. Do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu
những khó khăn và hạn chế trên cơ sở lý luận chung quản lý nhà nước về
ATTP tại tỉnh Đồng Tháp là cần thiết. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ATTP ở nước ta hiện nay.
Do đó, tác giả lựa chọn đề tài "Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
từ thực tiễn tỉnh Đồng Tháp" để làm luận văn thạc sĩ là không trùng lắp với
các công trình khoa học đã được công bố
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ thực tiễn tỉnh
Đồng Tháp nhằm định hướng cho nhận thức, hoạt động của các cơ quan, tổ
chức và các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trong công tác tổ chức, phối
hợp chặt chẽ có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật trong quản lý an
toàn thực phẩm. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại Tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm:
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý an toàn thực phẩm tại tỉnh Đồng
Tháp;
Đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm ở nước ta trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề về an toàn
thực phẩm dưới góc độ pháp lý, trong đó tập trung đánh giá những vấn đề
chung và các quy định pháp luật quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước và tình hình chấp hành
pháp luật của tổ chức, cá nhân trong phạm vi tỉnh Đồng Tháp như tham khảo
tài liệu và bài viết về lĩnh vực an toàn thực phẩm từ trước đến nay, nhằm hoàn
thiện hơn công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong giai đoạn
hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Hoạt động nhận thức của con người đi từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đem ra áp dụng cho thực tiễn, đó là
con đường nhận thức chân lý khách quan. Con đường nhận thức đó được thực
hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể
đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong. Trong quá
trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích,
thống kê theo quy định của pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm; những chủ trương, chính sách của Đảng, việc thực thi nhiệm
vụ của cơ quan quản lý, việc chấp hành của tổ chức, cá nhân. Qua đó, có
những giài pháp, định hướng hoàn thiện hơn, thực hiện có hiệu quả hơn trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Thứ nhất, phương pháp tiếp cận hệ thống, nhằm làm rõ công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
5
Thứ hai, phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua việc tổng hợp,
phân tích các tài liệu, nhất là tài liệu về an toàn thực phẩm làm cơ sở đánh giá
thực trạng công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Thứ ba, phương pháp kết hợp lý luận và thực tiển được sử dụng xuyên
suốt trong luận văn nhằm phân tích đánh giá công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm.
Thứ tư, phương pháp so sánh, để thấy điểm nổi bật trong công tác quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm tốt hơn trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn khái quát, nhìn nhận và đánh giá những tồn tại, hạn chế của
địa phương, những khó khăn hạn chế trong công tác quản lý an toàn thực
phẩm. Qua đó, đề tài này được thực hiện với mong muốn góp phần hệ thống
hóa việc nhìn nhận, đánh giá toàn diện, đồng bộ hơn trong công tác quản lý
nhà nước góp phần hoàn thiện khung pháp luật và công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ thực tiễn và cơ sở lý luận để đánh giá tổng thể thực trạng, từ đó xây
dựng những giải pháp liên quan đến công tác quản lý về an toàn thực phẩm
nhằm thực hiện thống nhất, đồng bộ và đạt hiệu quả; tác giả mong muốn
nghiên cứu này sẽ quản lý nhà nước tốt hơn; các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh thực hiện tốt các chủ trương , chính sách của Đảng pháp luật của
nhà nước về an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe cho mọi người.
Mặt khác, tác giả mong muốn luận văn là nguồn tài liệu để các nhà nghiên
cứu xây dựng pháp luật tham khảo và cũng là luận văn để các bạn sinh viên,
học viên nghiên cứu trong quá trình học tập, nghiên cứu lĩnh vực về an toàn
thực phẩm.
6
7. Cơ cấu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục; luận văn có 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại tỉnh
Đồng Tháp
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc
đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm,
thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm.
An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến
sức khỏe, tính mạng con người. Thực phẩm được ghi nhận là an toàn cho sức
khỏe khi chúng không chứa các mối nguy như vật lý, hóa học và sinh học só
thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng.
An toàn thực phẩm là đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý cho cộng
đồng, góp phần nâng cao sức khỏe của người dân ở mọi lứa tuổi, làm tăng
tuổi thọ và giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy
sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội, thể hiện nếp sống văn minh. Mặt khác,
đảm bảo ATTP nhằm cải thiện sức khỏe nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quản lý nhà nước về ATTP là việc nhà nước thực hiện quyền lực công
để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động về ATTP. Quản lý nhà nước
về ATTP là quản lý theo ngành do nhiều cơ quan thực hiện. Đó là việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, cơ chế và chính sách phát
triển lĩnh vực ATTP phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Quản lý nhà
nước về ATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nước thông qua các văn bản
quy phạm pháp luật, các công cụ, chính sách của Nhà nước sẽ tác động đến
tình hình thực hiện ATTP của đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh và người
tiêu dùng trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện
8
tốt các vấn đề an toàn thực phẩm. Quản lý Nhà nước về ATTP bao gồm một
số các hoạt động chủ yếu: công tác hoạch định và ban hành các văn bản,
chính sách, chiến lược, kế hoạch có liên quan đến vấn đề an toàn thực phẩm
và công tác tổ chức tuyên truyền, giáo dục, công tác kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm, công tác phối hợp liên ngành trong quản lý và nghiên cứu khoa
học.
Quản lý nhà nước về ATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nước
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các công cụ chính sách của nhà
nước sẽ tác động đến tình hình thực hiện ATTP của các tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh và người tiêu dùng nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể
này thực hiện tốt các vấn đề về ATTP.
1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Vai trò của quản lý nhà nước về ATTP là rất quan trọng thể hiện ở các
vai trò cụ thể sau:
Trước hết là xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt
đông sản xuất kinh doanh bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Thông qua
việc hoạch định và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến ATTP
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định
hướng để sản xuất thực phẩm sạch, đảm bảo an toàn. Việc ban hành các văn
bản pháp luật nhà nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng Bộ,
ngành và các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ vấn đề ATTP. Thông qua việc
tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch
có liên quan đến ATTP.
Hai là, xây dựng và kiểm soát hoạt động của các cơ quan quản lý, các
phòng kiểm nghiệm, xét nghiệm đủ sức giám sát toàn bộ quá trình sản xuất,
thực hiện hoạt động phân tích, xét nghiệm để đưa ra bằng chứng xác định sản
9
phẩm cụ thể và đáp ứng yêu cầu theo quy định pháp luật, có thỏa mãnh nhu
cầu và có an toàn cho người sử dụng hay không.
Ba là, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng và hợp pháp của người tiêu
dùng. Đảm bảo việc sản xuất, chế biến phải đúng trật tự quy định của pháp
luật. Tất cả các sản phẩm đến tay người tiêu dùng phải đảm bảo an toàn cho
sức khỏe người sử dụng. Nhờ có vai trò quản lý của nhà nước về ATTP đã tạo
niềm tin đối với người tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng cảm thấy yên tâm
hơn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
Bốn là, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về vệ sinh ATTP,
đối với những tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh không đảm bảo chất
lượng an toàn cho sức khỏe người sử dụng, bằng quyền lực đã được quy định
trong luật các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước sẽ xử lý tùy theo mức độ
vi phạm cụ thể của từng tổ chức, cá nhân mà đưa ra những hình thức xử lý và
chế tài cụ thể. Nhà nước sử dụng công cụ pháp luật cũng như đội ngũ thanh
tra các cấp để quản lý vấn đề ATTP. Các bộ phận này có trách nhiệm riêng
biệt để thanh tra, kiểm tra lập lại trật tự sản xuất, kinh doanh theo đúng yêu
cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nước. Các Bộ, ngành có liên quan phối hợp
với Bộ Y tế để cùng quản lý các vấn đề liên quan đến ATTP.
Năm là, vai trò không thể thiếu của quản lý nhà nước về ATTP là việc
đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc. Thông qua việc quy định và kiểm soát về
vệ sinh, an toàn, môi trường. Nhà nước đảm bảo sản phẩm, hàng hóa,
nguyên vật liệu,... nhập khẩu vào Việt Nam phải bảo đảm vệ sinh, an toàn
cho người tiêu dùng, an toàn cho môi trường tự nhiên và xã hội. Bằng các
hoạt động kiểm tra giám sát thường xuyên ở các khu vực cửa khẩu các khu
vực buôn bán để kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm.
Sáu là, vai trò của quản lý nhà nước còn thể hiện ở chỗ đề ra quy
hoạch, kế hoạch tổng thể, đáp ứng những cân đối lớn của toàn bộ nền kinh
10
tế, tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, không hiệu quả, đồng thời khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển trong lĩnh vực ATTP.
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Tại Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ Quyết định phê duyệt chiến lược quốc gia ATTP giai đoạn
2011 – 2020 và tầm nhìn 2030 đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo bảo đảm ATTP
chính là bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng và sức khỏe nhân dân, là một
nhiệm vụ thường xuyên cần tập trung chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền, là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh thực phẩm và của mỗi người dân.
Nhà nước quản lý về ATTP thông qua việc ban hành các văn bản pháp
luật về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa
phương; thực hiện phân công, phân cấp và phối hợp giữa các bộ, ngành và địa
phương; thanh tra, kiểm tra, xử lý những trường hợp vi phạm trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm.
Chú trọng việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về ATTP, tổ
chức thực hiện đồng bộ hiệu quả các chính sách và pháp luật về ATTP.
Nghiên cứu phát hiện, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các quy định liên quan phù
hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, phân định rõ trách nhiệm của các
bộ, ngành và địa phương. Những nội dung cụ thể trong quản lý nhà nước về
ATTP:
Một là, quản lý ATTP trong sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo
quản thực phẩm tươi sống trong chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, bày bán,
kiểm dịch động vật, kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật và sản phẩm động
vật. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã triển khai nội dung tái cơ cấu tổ chức chăn
nuôi theo các chuỗi liên kết trong sản xuất gắn doanh nghiệp chế biến tiêu thụ
sản phẩm chăn nuôi với các trại chăn nuôi hoặc thông qua các hợp tác xã đến
11
các hộ chăn nuôi. Đẩy mạnh tổ chức triển khai áp dụng quy trình thực hành
tốt trong chăn nuôi . Việc kiểm tra chất lượng về ATTP đối với thức ăn chăn
nuôi sản xuất trong nước và lưu hành trên thị trường do các cơ quan chuyên
môn thuộc các Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với quản lý thị trường ở
các địa phương kiểm tra. Về kiểm soát chất cấm trong chăn nuôi Bộ Nông
nghiệp và PTNT đã chỉ đạo quyết liệt và huy động chính quyền các cấp phát
động phong trào ký kết giao ước nói không với chất cấm trong chăn nuôi,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất những cơ sở kinh doanh thức
ăn chăn nuôi , thuốc thú y.
Hai là, quản lý ATTP trong xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm Bộ Nông
nghiệp và PTNT đã hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết các rào cản kỹ thuật
các thị trường nhập khẩu, duy trì và mở rộng thêm các thị trường mới. Bộ Y
tế tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất khẩu các sản phẩm thực phẩm cho các
doanh nghiệp như: giấy chứng nhận y tế, chứng nhận lưu hành tự do. Để
khuyến khích cho các doanh nghiệp xuất khẩu, Bộ Y tế đã chủ động tham
mưu Chính phủ cho phép miễn công bố sản phẩm, miễn kiểm tra nhà nước và
ghi nhãn tiếng Việt đối với các sản phẩm nhập khẩu vào Việt Nam chỉ để gia
công xuất khẩu. Đối với thực phẩm thuộc quản lý của Bộ Y tế về quản lý sản
phẩm nguồn gốc thực vật trong nhập khẩu thực phẩm các lô hàng thực phẩm
phải được kiểm tra về ATTP do Bộ Y tế chỉ định và chỉ được làm thủ tục
thông quan khi được cơ quan kiểm tra nhà nước cấp giấy xác nhận đạt yêu
cầu nhập khẩu. Trường hợp không đạt xử lý theo 4 hình thức: tái xuất, tiêu
hủy, chuyển đổi mục đích sử dụng, tái chế.
Ba là, quản lý ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm việc cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở chế biến, kinh doanh
thực phẩm, cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy xác nhận phù hợp
quy định ATTP. Việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở
12
chế biến kinh doanh thực phẩm được thực hiện theo hướng dẫn và quy định
của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công Thương.
Về cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và giấy xác nhận phù hợp
quy định ATTP : theo quy định thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói, dụng cụ tiếp
xúc trực tiếp thực phẩm đã có quy chuẩn phải được công bố hợp quy, sản
phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định ATTP
trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Việc quản lý ATTP đối với các cơ
sở thuộc diện không phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP các
bộ đã có văn bản hướng dẫn để quản lý các đối tượng này theo đó chủ cơ sở
phải cam kết bảo đảm ATTP với cơ quan quản lý có thẩm quyền.Theo cách
quản lý này, nguy cơ không đảm bảo ATTP ngộ độc thực phẩm đối với các cơ
sở đặc biệt là bếp ăn tập thể dễ xảy ra do không có hướng dẫn cơ sở, tổ chức
đánh giá, chứng nhận việc tuân thủ đầy đủ các quy định về điều kiện ATTP
(biện pháp tiền kiểm) trong khi biện pháp hậu kiểm chưa thực sự có hiệu quả
do thiếu nguồn lực, nhận thức trách nhiệm và đầu tư của doanh nghiệp còn
hạn chế trong việc tuân thủ các quy định về bảo đảm ATTP.
Việc cấp giấy xác nhận kiến thức ATTP được thực hiện theo hướng dẫn
chung của các bộ trên nguyên tắc cấp nào cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện ATTP cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thì cấp đó có quyền cấp giấy xác
nhận kiến thức về ATTP. Việc xác nhận kiến thức ATTP cho các tổ chức, cá
nhân đã được cải tiến rõ rệt thay vì trước đây các cơ sở phải tổ chức tập huấn,
nộp phí được cấp giấy tham gia tập huấn nay theo Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT các cơ sở có thể tự chọn lựa hình thức
tập huấn như tự nghiên cứu bộ tài liệu đã được ban hành sẵn và sau đó tham
gia kiểm tra trắc nghiệm theo ngân hàng câu hỏi đã được các Bộ ban hành để
13
được xác nhận kiến thức. Sự cải tiến này đã giảm bớt chi phí tập huấn, đi lại
và thời gian để tham gia tập huấn.
Đối với thực phẩm chức năng và thực phẩm tăng cường vi chất dinh
dưỡng do đây là sản phẩm mới giao thoa giữa thuốc và thực phẩm thông
thường Bộ Y tế đã ban hành nhiều Thông tư về quản lý thực phẩm chức năng
và một số văn bản liên quan như ghi nhãn, quảng cáo. Tuy nhiên do lợi
nhuận, nhiều đối tượng bất chấp pháp luật sản xuất, nhập khẩu sản phẩm
không bảo đảm làm hàng giả, quảng cáo sai sự thật, lừa dối người tiêu dùng
gây bức xúc dư luận xã hội.
Đối với các cơ sở chế biến, kinh doanh cơ sở dịch vụ ăn uống theo quy
định Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành các quy định về điều kiện ATTP đối
với các cơ sở chế biến, kinh doanh cơ sở dịch vụ ăn uống và hướng dẫn địa
phương quản lý ATTP đối với các cơ sở này, UBND các cấp có trách nhiệm
quản lý trực tiếp đối với các cơ sở trên địa bàn. Bộ y tế cũng đã ban hành đầy
đủ các quy định về điều kiện ATTP đối với từng loại hình cơ sở, cập nhật
thông tin về số lượng các cơ sở tại các địa phương trong cả nước đã được cấp
giấy chứng nhận để phục vụ quản lý, hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm tra
ATTP, hướng dẫn xây dựng mô hình điểm bảo đảm ATTP, phòng chống ngộ
độc thực phẩm tại các bếp ăn khu công nghiệp, khu chế xuất, trường học, cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các khu du lịch, lễ hội và tại cộng đồng dân
cư có nguy cơ cao về ngộ độc thực phẩm.
Đối với các siêu thị, trung tâm thương mại kinh doanh trong lĩnh vực
thực phẩm đều được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP. Hàng
hóa thực phẩm được kinh doanh tại các siêu thị, trung tâm thương mại hầu hết
đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng được công bố hợp quy hoặc chứng nhận
bảo đảm ATTP của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Việc kiểm tra
chất lượng và ATTP nguồn hàng vào chợ đối với mặt hàng thịt heo và thịt gia
14
cầm do cơ quan thú y thực hiện còn lại các mặt hàng khác chưa thực hiện
kiểm tra. Hầu hết các chợ đều chưa được trang bị các thiết bị kiểm tra nhanh
đối với các loại thực phẩm, đội ngũ cán bộ kiểm tra chuyên ngành hạn chế về
số lượng và chuyên môn, chuyên ngành nên việc kiểm soát kinh doanh thực
phẩm tại các chở đầu mối còn gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy việc đầu tư các
trang thiết bị tại các chợ đầu mối ở các địa phương là rất cần thiết nhằm tạo
điều kiện thuận lợi không chỉ trong công tác quản lý mà còn nâng cao nhận
thức năng lực để chủ động kiểm soát chất lượng và ATTP tại các chợ và siêu
thị nói chung và chợ đầu mối nói riêng là rất cần thiết. Bộ Công Thương đã
chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường trên cả nước chủ trì và phối hợp với các
đơn vị chức năng của Bộ Y tế (Chi cục ATTP) và Bộ Nông nghiệp và PTNT
(Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục
Quản lý chất lượng NLS và Thủy sản) tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành
thường xuyên và đột xuất việc thực hiện các quy định về ATTP tại các chợ
đầu mối kịp thời phát hiện, ngăn chặn các vụ vi phạm chất lượng, ATTP.
Đối với các cơ sở vừa kinh doanh vừa sản xuất thực phẩm thực hiện
theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09
tháng 4 năm 2014 hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà
nước về ATTP với nguyên tắc một cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm
hỗn hợp của 03 Bộ thì giao cho một bộ quản lý để tránh chồng chéo trong
thanh tra, kiểm tra.
Đối với vật liệu bao gói, bao bì chứa đựng thực phẩm, chất phụ gia,
chất hỗ trợ chế biến, chất bảo quản thực phẩm Bộ Y tế đã ban hành các văn
bản QPPL liên quan đến quản lý vật liệu bao gói, bao bì, dụng cụ chứa đựng,
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm như chất bảo quản, chất tạo ngọt, chất chống oxy hóa, phẩm màu, độ
acid, chất tạo xốp, chất tạo bọt, chất chống đông vón,.... các nhóm vật liệu bao
15
gói, bao bì, dụng cụ chứa đựng, tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chất dẻo
nhựa, cao su, gốm sứ, thủy tinh, kim loại,...
Bốn là, quản lý ATTP đối với thực phẩm biến đổi gen Bộ Nông nghiệp
và PTNT đã ban hành Thông tư số 02/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/01/2014
quy định trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy xác nhận thực vật biến đổi gen
đủ điều kiện sử dụng thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành Thông tư liên tịch số 45/2015/TTLT-BNNPTNTBKHCN ngày 23/11/2015 hướng dẫn ghi nhãn đối với thực phẩm biến đổi
gen bao gói sẵn, đã chỉ định 01 phòng kiểm nghiệm đối với thực phẩm biến
đổi gen. Việc kiểm tra ghi nhãn đối với thực phẩm biến đổi gen bao gói sẵn
cũng được các cơ quan chức năng của Bộ kiểm tra, kết hợp với kiểm tra
ATTP và kiểm dịch thực vật.
Năm là, việc kiểm soát các nguy cơ gây mất ATTP đã được các Bộ,
ngành thiết lập triển khai hàng năm để phục vụ cho công tác quản lý ATTP.
Hoạt động tiếp nhận thông tin ô nhiễm thực phẩm được thường xuyên cập
nhật từ các nguồn thông tin cảnh báo quốc tế và nguồn từ các hoạt động giám
sát chủ động thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và kế
hoạch giám sát chủ động hàng năm. Từ các thông tin cảnh báo, giám sát mối
nguy đã thực hiện nhiều cảnh báo, xử lý có hiệu quả vấn đề thực phẩm qua
biên giới có chứa chất độc hại, sản xuất kinh doanh trong nước vi phạm
ATTP. Việc xây dựng hệ thống cảnh báo nguy cơ đối với ATTP được Thủ
tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 518/QĐ-TTg ngày 27/3/2013 về
xây dựng hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ về ATTP tại Việt
Nam trong giai đoạn 2013 – 2016. Trong phạm vi quản lý của mình các Bộ đã
chủ động triển khai hệ thống cảnh báo đặc biệt đối với nhóm thực phẩm có
nguy cơ cao. Bộ Y tế tổ chức bộ phận tiếp nhận, tổng hợp và phân tích các
thông tin cảnh báo về ATTP từ các phương tiện thông tin đại chúng và ban
16
hành quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin về sự cố ATTP bước đầu triển khai
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phầm mềm quản lý dữ liệu ATTP; tổ
chức các lớp tập huấn, hội thảo trong nước, quốc tế nhằm nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ hoạt động giám sát, xử lý sự cố ATTP, nâng cao năng lực
và chuẩn hóa các phòng kiểm nghiệm ATTP trong hệ thống giám sát về
ATTP,... Bộ Nông nghiệp và PTNT đã chỉ đạo lập hồ sơ xác định các mối
nguy ATTP cần tập trung kiểm soát trong sản xuất kinh doanh thực phẩm đối
với một số nhóm sản phẩm có nguy cơ cao, có chứa hóa chất và tồn dư thuốc
bảo vệ thực vật trong rau, quả, thịt heo, gà, tôm nuôi, cá nuôi và tổ chức phổ
biến, đào tạo đến cơ sở sản xuất kinh doanh và cơ quan chức năng.
Sáu là, việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về ATTP
hàng năm được thực hiện theo kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành Trung
ương về ATTP, trong đó tập trung vào các dịp lễ, tết, tháng hành động vì
ATTP và dịp tết trung thu. Cùng với việc xử phạt hành chính các đoàn của
Trung ương và các địa phương đã kiên quyết xử lý tiêu hủy đối với sản phẩm
không đảm bảo ATTP cũng như thu hồi các loại giấy phép như: giấy xác nhận
công bố phù hợp quy định ATTP, giấy xác nhận nội dung đăng ký quảng cáo
của một số sản phẩm thực phẩm chức năng do không đảm bảo chất lượng
hoặc vi phạm về ghi nhãn, hoặc không hoạt động đúng với địa chỉ đã đăng ký
hoặc vi phạm sở hữu trí tuệ,... Các trường hợp vi phạm từ Trung ương đến địa
phương đã được thông báo công khai, kịp thời trên các phương tiện thông tin
đại chúng theo đúng quy định. Các nội dung vi phạm chủ yếu là vi phạm về
điều kiện vệ sinh cơ sở, vi phạm về trang thiết bị, dụng cụ, vi phạm về việc
ghi nhãn quảng cáo thực phẩm, thực phẩm không đảm bảo chất lượng, không
rõ nguồn gốc, xuất xứ,...Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các đoàn đã tiến
hành lấy mẫu kiểm nghiệm. Kết quả kiểm nghiệm đã góp phần giúp các địa
phương đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp đồng thời cảnh báo mối nguy
17
về mất ATTP. Tuy nhiên, việc lấy mẫu kiểm nghiệm phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra vẫn còn một số tồn tại, bất cập như việc trả kết quả kiểm nghiệm
mẫu thực phẩm đôi khi còn quá chậm hoặc một số tỉnh chỉ kiểm tra test
nhanh, không lấy mẫu để kiểm nghiệm labo hoặc lấy quá ít mẫu. Ngoài việc
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch các bộ, ngành đã tiến hành nhiều đợt thanh ,
kiểm tra đột xuất theo chuyên ngành đã phát hiện và xử lý nhiều vụ vi phạm
pháp luật về ATTP.
Có thể nói công tác thanh tra, kiểm tra được triển khai đồng bộ, quyết
liệt từ Trung ương đến địa phương, có sự vào cuộc của các cấp, các ngành
chức năng có liên quan như Y tế, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương,
Công An, Khoa học công nghệ,... Việc thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, dịch vụ ăn uống , thức ăn đường phố
được phân cấp rõ cho từng ngành, từng cấp, hạn chế sự chồng chéo trong
thực hiện. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra hầu hết các trường hợp vi phạm
được phát hiện, xử lý bằng nhiều hình thức khác nhau, đảm bảo đúng pháp
luật, được công khai kịp thời trên phương tiện thông tin đại chúng giúp người
dân có thông tin để lựa chọn thực phẩm an toàn. Năng lực của các đoàn thanh
tra, kiểm tra từng bước được nâng lên, đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn xử lý
nhiều vụ vi phạm ngay cả khi hàng hóa vi phạm còn trong kho chưa ra lưu
hành trên thị trường.
1.4. Chủ thể quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Chức năng quản lý nhà nước về ATTP tại Trung ương được giao cho
03 Bộ: Bộ Y tế, Bộ nông nghiệp và PTNT, Bộ Công Thương. Tại địa phương,
trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP thuộc về Ủy ban nhân dân các cấp.
Bộ Y tế được giao trách nhiệm quản lý chung về ATTP đồng thời quản
lý vấn đề ATTP trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với chất phụ gia thực phẩm,
18
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên
nhiên, thực phẩm chức năng và các thực phẩm khác theo quy định của Chính
phủ. Đồng thời, Bộ Y tế quản lý về ATTP đối với các dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Giúp Bộ Y tế thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ATTP là cục An toàn thực phẩm.
Bộ Nông nghiệp và PTNT được giao trách nhiệm quản lý ATTP trong
suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc, thịt, các sản phẩm
từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả;
trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu, mật ong và các sản
phẩm từ mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông sản thực phẩm
khác. Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý ATTP đối với các dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh
thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Bộ Nông nghiệp và PTNT phân công cho nhiều đơn vị thuộc Bộ thực
hiện công tác quản lý nhà nước về ATTP gồm: Cục trồng trọt và Bảo vệ thực
vật, Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản, cục Chăn nuôi và Thú
y.
Bộ Công thương được giao trách nhiệm quản lý ATTP trong suốt quá
trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực
vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột và các sản phẩm khác theo quy định của
Chính phủ.
Vụ Khoa học và Công nghệ được giao làm đầu mối giúp Bộ Công
thương trong công tác quản lý nhà nước về ATTP. Ngoài ra cục Quản lý thị
trường cũng tham gia quản lý ATTP trong phạm vi chức năng được giao.
19
Bên cạnh các Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công Thương
được giao quản lý nhà nước về ATTP; từ ngày 19/3/2014 đến nay Ban chỉ đạo
389 quốc gia do Bộ Tài chính là cơ quan thường trực được giao trách nhiệm
quản lý ATTP đối với công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả.
Tại các địa phương theo luật ATTP trách nhiệm quản lý nhà nước về
ATTP thuộc về UBND các cấp. Ở cấp tỉnh, quản lý nhà nước về ATTP thuộc
trách nhiệm của Sở Y tế mà trực tiếp là chi cục ATTP tỉnh và Sở Nông
nghiệp và PTNT trực tiếp là Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và Thủy sản. Ở
cấp huyện quản lý nhà nước về ATTP là trách nhiệm của phòng Kinh tế hoặc
Kinh tế hạ tầng, phòng Y tế hoặc trung tâm Y tế huyện. Ở cấp xã, công tác
quản lý nhà nước về ATTP được giao cho 01 cán bộ y tế kiêm nhiệm giúp
UBND cấp xã quản lý nhà nước về ATTP. Ngoài ra, UBND xã, phường còn
có Ban chỉ đạo vệ sinh ATTP do Phó Chủ tịch UBND làm trưởng ban.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm
1.5.1. Yếu tố pháp luật
Trong quá trình quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước về ATTP thực
hiện nhiệm vụ ban hành văn bản, quy định hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương. Thực tiễn cho thấy hệ thống
khuôn khổ về pháp luật ATTP bao gồm các Luật, Nghị định, Thông tư và các
quyết định quy định về ATTP không phải bao quát hết các vấn đề phát sinh
liên quan đến thực tế. Việc giải quyết các vấn đề tùy thuộc vào từng tình
huống cụ thể để áp dụng luật và các văn bản có liên quan. Tuy nhiên, cũng có
những tình huống nằm ngoài phạm vi hoặc chưa quy định trong luật do đó cần
phải có văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý về ATTP.
20