Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG TRUNG ĐỨC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60340403

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN CHỨC

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là bản luận văn Thạc sỹ “Quản lý nhà nước về lễ
hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan, khoa


học, dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và các tài liệu tham khảo đã công bố.
Đề tài và các tư liệu được sử dụng trong Luận văn là không trùng lặp với bất
cứ công trình khoa học nào đã được công bố.

Hà Nội, ngày

tháng

TÁC GIẢ

Hoàng Trung Đức

năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Các Thầy, Cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia;
PGS.TS. Hoàng Văn Chức, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học,
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
Luận văn này.
Cuối cùng, xin được cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã
cổ vũ, ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Với kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh được những thiếu sót
nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và các bạn để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày

tháng

TÁC GIẢ

Hoàng Trung Đức

năm 2016


DANH MỤC VIẾT TẮT

QLNN:

Quản lý nhà nước

UBND:

Uỷ ban nhân dân

UNESCO:

Tổ chức Gíao dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên Hợp Quốc.

VHTT&DL:

Văn hóa thể thao & du lịch


VHTT:

Văn hóa Thông tin


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI
TRUYỀN THỐNG .......................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Luận văn............... 8
1.1.1. Văn hóa ....................................................................................................... 8
1.1.2. Lễ hội và hoạt động lễ hội .......................................................................10
1.1.3. Lễ hội truyền thống ..................................................................................13
1.1.4. Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống ............................................14
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động lễ hội
truyền thống ................................................................................................... 16
1.2.1. Thực hiện chức năng của nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực....16
1.2.2. Vai trò của lễ hội truyền thống trong phát triển kinh tế-xã hội ...........18
1.2.3. Bảo tồn, phát huy các giá trị của lễ hội truyền thống ..........................18
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống ...................... 20
1.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ...........................................20
1.3.2. Xây dựng thể chể chế, chính sách ..........................................................20
1.3.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC quản lý hoạt động
lễ hội ..............................................................................................................................22
1.3.4. Sử dụng các nguồn lực và hợp tác để bảo vệ và phát huy giá trị của lễ
hội truyền thống............................................................................................................25
1.3.5. Tổng kết, đánh giá....................................................................................26
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động QLNN về lễ hội.....................................27
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống ở một số

địa phƣơng trong nƣớc ................................................................................. 29
1.4.1. Tỉnh Hải Dương .......................................................................................29


1.4.2. Tỉnh Quảng Ninh......................................................................................31
1.4.3. Thành Phố Hà Nội ...................................................................................32
1.4.4. Bài học cho tỉnh Phú Thọ ........................................................................33
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 35
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG LẾ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ
HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ .................. 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Phú Thọ ... 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................37
2.1.2. Điều kiện kinh tế.......................................................................................38
2.1.3. Điều kiện văn hóa, xã hội ........................................................................39
2.2. Thực trạng lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........ 40
2.2.1. Khái quát về lễ hội truyền thống ở Phú Thọ..........................................40
2.2.2. Một số lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ..........41
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 46
2.3.1. Tổ chức thực hiện và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lễ hội
truyền thống ..................................................................................................................46
2.3.2. Quản lý hoạt động tổ chức lễ hội truyền thống ở Phú Thọ .................49
2.3.3. Sử dụng, huy động các nguồn lực trong tổ chức thực hiện hoạt động lễ
hội truyền thống............................................................................................................51
2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chức lễ hội truyền thống 54
2.3.5 Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC quản lý hoạt động
lễ hội ..............................................................................................................................56
2.3.6. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý nhà nước về lễ hội
truyền thống trên địa bàn tỉnh.....................................................................................58
2.3.7. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lễ hội truyền

thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................................59


2.3.8. Xây dựng ban hành chính sách về LHTT ở Phú Thọ ...........................60
2.4. Đánh giá kết quả quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 62
2.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................................62
2.4.2. Hạn chế .....................................................................................................64
2.4.3. Nguyên nhân .............................................................................................69
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 74
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ..... 76
3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống ........... 76
3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lễ hội truyền thống ......76
3.1.2. Xu hướng biến đổi của lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ. .................................................................................................................. 78
3.1.3. Mục tiêu của tỉnh Phú Thọ về quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ
hội truyền thống............................................................................................................81
3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về lễ hội truyền thống trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 84
3.2.1. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch về lễ hội truyền thống trên
địa bàn Tỉnh ..................................................................................................................84
3.2.2. Tổ chức thực hiện và xây dựng và xây dựng hệ thống văn bản, chính
sách quản lý lễ hội truyền thống trên địa bàn Tỉnh ..................................................86
3.2.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CB,
CC, VC quản lý lễ hội truyền thống ...........................................................................87
3.2.4. Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông và các công trình dịch vụ văn
hóa, vui chơi giải trí, tại các điểm du lịch lễ hội .......................................................89
3.2.5. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và quảng bá về lễ hội
truyền thống trên địa bàn Tỉnh ...................................................................................90



3.2.6. Nghiên cứu khoa học, bảo tồn, phát huy giá trị lễ hội truyền thống
trên địa bàn Tỉnh. .........................................................................................................91
3.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong tổ chức và quản lý lễ hội truyền thống ........92
3.2.8. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động lễ
hội truyền thống............................................................................................................94
3.2.9. Giải pháp hoàn thiện về hệ thống chính sách pháp luật ......................95
3.3. Khuyến nghị ..................................................................................... 97
3.3.1. Với các cơ quan Trung ương ..................................................................97
3.3.2 Đối với tỉnh Phú Thọ ................................................................................98
Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê một vài lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 31
Bảng 2.1. Thống kê số liệu chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng năm ................. 38
Bảng 2.2. Số liệu thống kê GDP ..................................................................... 39
Bảng 2.3. Kết quả ban hành chính sách liên quan đến quản lý lễ hội truyền
thống ở tỉnh Phú Thọ. ...................................................................................... 48
Bảng 2.4. Thống kế cán bộ theo trình độ ........................................................ 57


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nói đến các hình thức sinh hoạt cộng đồng, trước hết người ta phải nói
đến lễ hội truyền thống. Lễ hội truyền thống là một trong những thành tố quan
trọng nhất của văn hóa dân gian, vì thế lễ hội truyền thống được giới văn hóa
từ trước đến nay tập chung vào nghiên cứu, rất nhiều vấn đề đã được làm sáng
tỏ và đi đến sự thống nhất cao. Chẳng hạn về thời điểm tổ chức lễ hội, địa
điểm tổ chức lễ hội, cấu trúc, chức năng, nghi thức của lễ hội, nhân vật được
phụng thờ, các trò diễn, ý nghĩa của lễ hội truyền thống.
Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa tinh thần biểu hiện những giá
trị tiêu biểu của một cộng đồng, một dân tộc. Lễ hội truyền thống như là một
loại hình sinh hoạt văn hóa tinh thần đặc biệt, mang tính tập thể, có giá trị to lớn,
mang ý nghĩa cố kết cộng đồng dân tộc, giáo dục tình cảm đạo đức con người
hướng về cội nguồn. Đồng thời lễ hội có giá trị văn hóa tâm linh, cân bằng đời
sống tinh thần con người hướng về cái cao cả thiêng liêng.
Việt Nam là điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước,
mang trong mình “Vẻ đẹp tiềm ẩn”. Việt Nam là một nước được thiên nhiên
ưu đãi ban tặng nhiều tài nguyên du lịch với phong cảnh đẹp làm say mê lòng
người như Vịnh Hạ Long - Quảng Ninh, Phong Nha - Kẻ Bàng - Quảng
Bình,..và đặc biệt không thể không kể đến những lễ hội truyền thống mang
đậm nét phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc như lễ hội chùa Hương –
Hà Nội, hội đền Hùng – Phú Thọ, Hội Lim – Bắc Ninh, lễ hội Chọi Trâu - Hải
Phòng,... Mỗi lễ hội lại có một dấu ấn riêng biệt và ý nghĩa riêng.
Khi xã hội ngày một phát triển, cuộc sống con người ngày một đáp ứng
tương đối đầy đủ thì những nhu cầu tinh thần như: vui chơi giải trí, nghỉ ngơi,
tìm hiểu lịch sử văn hoá nghệ thuật, phong tục tập quán, lễ hội của con người


2

được nâng cao và trở thành vấn đề thiết yếu. Con người luôn muốn khám phá

thiên nhiên về với cội nguồn dân tộc và đặc biệt các lễ hội truyền thống là loại
hình sinh hoạt văn hoá, sản phẩm tinh thần của con người. Là dịp con người
được trở về với tự nhiên, về với văn hóa xưa và về với ký ức cũ.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía bắc, là một
địa phương có nhiều lễ hội. Lễ hội ở đây vừa phong phú về loại hình vừa đa
dạng về hình thức và phức tạp về nội dung. Hoạt động của lễ hội, bên cạnh
những mặt tích cực đáp ứng nhu cầu tâm linh, tín ngưỡng của người dân và
góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc, cũng còn có không ít những khó
khăn, hiệu quả quản lý còn hạn chế. Đứng trước thực trạng ấy, dưới sự chỉ
đạo của cấp Đảng, chính quyền các cấp của Phú Thọ đã tìm mọi biện pháp
tăng cường quản lý nhà nước (QLNN) về các lễ hội truyền thống. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy, hoạt động QLNN của địa phương còn gặp không ít khó
khăn, hiệu quả quản lý còn hạn chế.
Ví dụ: Lễ hội Cầu Trâu xã Hương Nha, xã Xuân Quang đã được tổ chức
tham vấn ý kiến cộng đồng để lựa chọn hình thức phù hợp, vận động nhân dân
loại bỏ, thay thế các tập tục để phù hợp với xu thế thời đại. Không duy trì các
hình thức giết mổ trâu chọi gây phản cảm trong lễ hội truyền thống.
Do đó, một trong những vấn đề đã và đang đặt ra cho chính quyền các
cấp ở Phú Thọ là cần phải có những giải pháp mới để quản lý tốt các lễ hội
nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị tích cực của lễ hội. Trên tinh thần ấy,
với luận văn “Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ”, chúng tôi muốn góp phần giải quyết vấn đề đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ lâu đề tài lễ hội đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ và những
quan điểm khác nhau.


3

Từ 1975 đến nay rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm nghiên cứu sâu

sắc về lễ hội như Lê Trung Dũng - Lê Hồng Lý với “Lễ hội Việt Nam” cuốn
sách với trên 300 lễ hội, các tác giả đã đưa ra nội dung đầy đủ về lễ hội về đề
tài lịch sử. Đó là lễ hội tưởng niệm các anh hùng có công chống giặc ngoại xâm
giành lại độc lập cho dân tộc, Tổ quốc... Ngoài ra, còn có những lễ hội đặc biệt
khác nói về sự bất tử, hoặc tín ngưỡng phồn thực... Lễ hội Thăng Long Hà Nội
chiếm một vị trí riêng, bởi Thăng Long - Hà Nội đã tích lũy gần 1000 năm kinh
nghiệm sống cho người Việt Nam... Có thể nói đây là một trong những công
trình nghiên cứu về lễ hội truyền thống chi tiết, đặc sắc lúc bấy giờ.
Bên cạnh đó cũng phải nói đến “Kho tàng lễ hội cổ truyền Việt Nam’’của
nhiều tác giả (2000). Công trình nghiên cứu này đã khẳng định phương châm
nghiên cứu và phổ biến khoa học văn hóa đó là đi tìm bản sắc văn hóa Việt
Nam, sắc thái các vùng văn hóa được thể hiện ở các đối tượng văn hóa cụ thể,
mà lễ hội cổ truyền Việt Nam là một trong những đối tượng đó.
Ngoài ra cuốn sách “Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm” của Trần
Quốc Vượng dày gần 1000 trang bao gồm các công trình đã công bố của GS.
Trần Quốc Vượng do Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật lựa chọn đưa vào Tủ sách
Văn hóa học cũng là một trong những công trình nghiên cứu về lễ hội tiêu
biểu. Bên cạnh các vấn đề nghiên cứu như: diễn trình văn hóa, nghệ thuật,
ứng xử…thì trong phần nghiên cứu về văn hóa dân gian lễ hội được nghiên
cứu dưới một cái nhìn tổng thể. Tác giả đã đưa ra nhận định lễ hội dân tộc xưa
không thiếu những cái hay, nhưng cũng còn không ít cái dở. Bỏ cái dở, giữ
cái hay, phê phán và chọn lọc. Duy trì một số hình thức lễ hội xưa và nhất là
duy trì cái tinh túy, cái tinh thần, cái “hồn” của lễ hội xưa.
Cùng với đó, một công trình nghiên cứu khác về lễ hội truyền thống
mang giá trị văn hóa cao đó là công trình nghiên cứu “60 lễ hội truyền thống
Việt Nam” của Thạch Phương – Lê Trung Vũ. Có thể nói lễ hội truyền thống


4


chính là dịp để con người giao lưu, cộng cảm và trao truyền những đạo lý,
tình cảm, mỹ tục và khát vọng cao đẹp,và còn là cây cầu nối giữa quá khứ và
hiện tại, củng cố tinh thần cố kết cộng đồng, tình yêu quê hương đất nước và
lòng tự hào về gốc gác của mình. Chính vì vậy mà lễ hội truyền thống bao giờ
cũng có sức thu hút, mời gọi kỳ lạ đối với nhiều người, nhiều lớp người, lứa
tuổi khác nhau. Trên tinh thần hướng về cội nguồn, phát huy những truyền
thống cao đẹp và đạo lý của dân tộc, công trình nghiên cứu này đã được các
tác giả nghiên cứu một cách sâu sắc, đầy đủ, rõ nét những lễ hội tiêu biểu
trong toàn bộ hệ thống lễ hội của đại gia đình dân tộc Việt Nam ở cả ba miền
Bắc, Trung, Nam. Công trình này cũng như một cuốn từ điển cho những nhà
nghiên cứu và những người thích đi du lịch khám phá những vùng đất, những
tập tục văn hóa phong phú, đa dạng của dân tộc Việt Nam.
Hay như công trình “Lễ hội - một nét đẹp trong sinh hoạt văn hóa cộng
đồng” của tác giả Hồ Hoàng Hoa đã cố gắng đề cập đến tính mỹ học dân tộc
trong lễ hội Việt Nam. Đây là kết quả của một tiến trình nghiên cứu lâu dài
kết hợp với những chuyến đi thực địa quan sát tại chỗ nhiều lễ hội Việt Nam
cũng như Nhật Bản dưới góc độ tìm hiểu chức năng và đặc biệt là những biểu
hiện đa dạng của cái đẹp trong lễ hội.
Cụ thể tỉnh Phú Thọ mà tác giả nghiên cứu có nhiều tác phẩm của nhà
nghiên cứu Nguyễn Khắc Xương được giới nghiên cứu của văn hóa dân gian
Việt Nam ghi nhận như là một trong những người đã đóng góp phần kết nối
hiện tại với quá khứ từ thời đại Hùng Vương, giúp con cháu hô nay nhận diện
và tỏ tường hơn “ gương mặt ” tổ tiên. Những công trình khảo cứu, nghiên cứu
của ông như: Truyền thuyết Hùng Vương, Địa chí văn hóa dân gian Phú Thọ,
Văn hóa làng Phú Thọ, Tục ngữ ca dao Phú Thọ, Hát xoan Phú Thọ .v.v…
được người dân Phú Thọ coi như “bách khoa thư” về lịch sử, khảo cổ học, xã
hội học, dân tộc học, văn hóa văn nghệ dân gian của quê hương đất Tổ.


5


Các công trình trên đã trình bày, đề cập đến lễ hội với nhiều nội dung,
nhiều hướng nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên chưa có công trình cụ thể nào
nghiên cứu sâu về QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì
vậy trong luận văn này tác giả kế thừa, tiếp thu các công trình nghiên cứu của
các nhà nghiên cứu trước để nghiên cứu về QLNN về lễ hội truyền thống trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về
lễ hội truyền thống; trên cơ sở đó vận dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước về lễ
hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; từ đó đề xuất các giải pháp QLNN
về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Đề xuất các giải pháp QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý của nhà nước
đối với lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: hoạt động quản lý nhà nước về lễ hội theo quy định của
pháp luật.


6


+ Về không gian: quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
+ Về thời gian: từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý hoạt động lễ hội
truyền thống trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp sưu tầm số liệu.
6. Đóng góp của Luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có một số đóng góp về lý luận và thực
tiễn như sau:
6.1. Về lý luận
Luận văn khái quát, có chọn lọc cơ sở khoa học quản lý nhà nước về lễ
hội truyền thống; vận dụng trong QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
6.2. Về thực tiễn
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ thời gian qua.



7

+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về lễ hội truyền thống trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn
thiện QLNN về lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian tới.
+ Kết quả nghiên cứu của tác giả có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong học tập, giảng dạy, nghiên cứu môn học Quản lý nhà nước về văn hóa
và cho các nhà quản lý trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận văn kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản quản lý nhà nước về lễ hội
truyền thống.
Chương 2: Thực trạng lễ hội và quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Phương hướng và qiải pháp QLNN về lễ hội truyền thống
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian tới.


8

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Luận văn
1.1.1. Văn hóa
Văn hóa là một trong những nội dung hết sức phức tạp, được nhiều nhà
khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau quan tâm nghiên cứu. Kể từ năm

1871, khi E.B. Tylor đưa ra định nghĩa về văn hóa, đến nay người ta đã thống
kê được khoảng 400 định nghĩa khác nhau về vấn đề này.
Tùy theo hướng tiếp cận khác nhau mà mỗi ngành khoa học, thậm chí
mỗi nhà khoa học có thể đưa ra định nghĩa về văn hóa theo cách hiểu của
mình. Mỗi hướng tiếp cận đều có những đóng góp và có ý nghĩa lịch sử nhất
định trong quá trình con người đi sâu khám phá, nghiên cứu bản chất của văn
hóa, cũng có nghĩa là tìm hiểu chính bản thân con người và xã hội loài người
với những biến đổi khác nhau trong những điều kiện tự nhiên, điều kiện xã
hội, điều kiện tâm lý khác nhau, cũng như trong những chiều cạnh khác nhau
của những hoạt động sản xuất vật chất, tinh thần, môi trường xã hội và với
chính bản thân con người.
Khái niệm văn hóa bắt nguồn từ chữ La tin Colere, có nghĩa là cày cấy
vun trồng. Từ nghĩa hẹp ban đầu gắn với hoạt động nông nghiệp cổ xưa, nội
dung của văn hóa mở rộng, phát triển thành ý nghĩa vun trồng, bù đắp hoạt
động tinh thần của con người.
Cách đây hai nghìn năm, ngay từ thời La Mã cổ đại, nhà hùng biện
XiXezon đã nói tới văn hóa tinh thần và ông đã nhấn mạnh triết học là văn
hóa tinh thần. Ở phương Đông, trong nền văn hóa cổ đại Trung Quốc, Mạnh
Tử cho rằng văn hóa chính là sự giáo hóa, giáo dục con người.


9

Các Bốp, nhà văn hóa học người Nga định nghĩa: “văn hóa là toàn bộ
của cải vật chất và tinh thần, kết quả của những hoạt động có tính chất xã hội
và lịch sử của loài người. Văn hóa là một hiện tượng nhiều mặt phức tạp, có
liên quan đến nền sản xuất và chế độ kinh tế của đời sống xã hội, văn hóa biểu
hiện trong mọi mặt của đời sống xã hội”.
Năm 1988, nhân dịp lễ phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa
(1988-1997), tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa thế giới (UNESSCO) đã

đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa là tổng thể các hệ thống giá trị,
bao gồm các mặt tình cảm, tri thức, vật chất, tinh thần của xã hội. Nó không
thuần túy bó hẹp trong sáng tác nghệ thuật, mà bao gồm cả phương thức sống,
những quyền cơ bản về con người, truyền thống tín ngưỡng”.
Trong khi nhiều người quan niệm văn hóa chỉ là những vấn đề liên quan
đến lĩnh vực học thuật, tư tưởng, tinh thần, thì học giả Đào Duy Anh lại cho
rằng: “Văn hóa của một dân tộc, trước hết liên quan đến điều kiện địa lý – khí
hậu, sau đó là sự biến đổi của các hoạt động trên các phương diện khác nhau
của dân tộc đó”
Nhóm tác giả Giáo trình Lý luận văn hóa Mác – Lênin của khoa Văn hóa
xã hội chủ nghĩa, Phân viện báo chí và tuyên truyền, sau khi phân tích, kế
thừa kiến thức của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã định nghĩa văn
hóa như sau: “văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần được sáng tạo,
tích lũy trong lịch sử nhờ quá trình hoạt động thực tiễn của con người. Các
giá trị này được cộng đồng chấp nhận, vận hành trong đời sống xã hội và liên
tiếp truyền lại cho thế hệ sau. Văn hóa thể hiện trình độ phát triển và những
đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.
Theo Từ Điển triết học, “văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội lịch sử và
tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử phát triển xã hội. Theo nghĩa hẹp


10

hơn, người ta vẫn quen nói về văn hóa vật chất (kỹ thuật, kinh nghiệm sản
xuất, giá trị vật chất) và văn hóa tinh thần (khoa học, nghệ thuật và văn học,
triết học, đạo đức, giáo dục, …). Văn hóa là một hiện tượng lịch sử, phát triển
phụ thuộc vào sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội” [8, tr.1329 - 1330].
Từ những cách tiếp cận về khái niệm “văn hóa” khác nhau như trên, mà
ta có thể hiểu khái niệm chung nhất về văn hóa như sau: Văn hóa là tổng thể

hệ thống những giá trị, những hoạt động có ý thức, mang tính xã hội và sáng
tạo trong thực tiễn của một cộng đồng người nhất định trong lịch sử nhằm
thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống và thể hiện bản sắc riêng của cộng đồng đó.
1.1.2. Lễ hội và hoạt động lễ hội
 Lễ hội
Lễ hội là một hiện tượng lịch sử - xã hội được hình thành từ lâu đời,
mang trong mình những giá trị văn hóa độc đáo mang bản sắc cộng đồng, tổ
chức theo nghi thức trọng thể nhất nhằm tôn vinh các vị thần linh, nhân thần
có công với một địa phương trong việc trống giặc ngoại xâm hay mở mang
xây dựng một vùng đất. Đồng thời lễ hội là dịp để con người giao tiếp, cố kết
cộng đồng thông qua những hoạt động vui chơi giải trí mang nhiều ý nghĩa
biểu tượng.
Theo Hán việt từ điển của Đào Duy Anh thì Lễ bao gồm các nghĩa sau :
Chữ Lễ thường di với những từ như sau, nhưng không có từ Lễ hội: Lễ
bái , tế thần, lễ bộ, lễ chế, lễ giáo, lễ mạo, lễ nghi, lễ nhạc, lễ phép, lễ phục, lễ
sinh, lễ tân, lễ tiết, lễ tục, lễ văn, lễ vật [1,tr.498].
Chữ Hội thường gắn với: hội ẩm, hội binh, hội diện, hội đồng, hội họp,
hội ý, hội kiến, hội minh, hội nghị, hội quán, hội tâm, hội thí, hội thực, hội
trường, hội trưởng, hội viên, hội xã. Trong đó không có từ hội lễ [1,tr.388].
Lễ hội bao gồm hai bộ phận Lễ và Hội. Chúng có mối liên hệ chặt chẽ.
Phần lễ là gốc rễ, chủ đạo, phần hội là phát sinh, tích hợp. Trong lễ có hội,


11

trong hội có lễ. Không có lễ thì không gọi là lễ hội nữa và gọi là lễ hội thì lễ
vẫn là yếu tố chính. Lễ được hình thành bởi: nhân vật được thờ, hệ thống di
tích nghi lễ, nghi thức, thờ cúng như tế, lễ, rước, xách, hèm, huyền tích, cảnh
quan mang tính thiêng. Đồng thời, lễ cũng phản ánh những nguyện vọng ước
mơ chính đáng của con người. Lễ trong hội không đơn lẻ mà có một hệ thống

liên kết, có trật tự và cùng hỗ trợ nhau. Hội được cấu thành bởi: những hình
thức sinh hoạt vui chơi, không gian, thời gian, cảnh quan môi trường, tâm lý
hội và hành động hội, di tích lịch sử văn hóa, danh thắng.
Tiếp cận lễ hội theo hướng của quản lý văn hóa, bao trùm lên tất cả các
sự kiện lễ hội đang diễn ra trong đương đại gồm cả truyền thống dân gian và
các sáng tạo mang tính bác học có khá nhiều khái niệm về lễ hội, xin đưa ra
một số ý kiến sau:
Một là, Lễ hội là tổ hợp các yếu tố và hoạt động văn hóa đặc trưng của
cộng đồng, xoay quanh một trục ý nghĩa nào đó, nhằm tôn vinh và quảng bá
cho những giá trị nhất định.
Hai là, Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một đại
bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định; nhằm nhắc lại một sự kiện,
nhân vật lích sử hay huyền thoại; đồng thời là dịp biểu hiện cách ứng xử văn hóa
của con người với thiên nhiên – thần thánh và con người trong xã hội.
Ba là, Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức một trò diễn
được thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành thế giới của tâm linh, của tư
tưởng và của các biểu tượng, vượt trên thế giới hiện thực.
Bốn là, Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức tế lễ và vai trò
diễn, đó là cuộc sống lao động, chiến đấu của cộng đồng cư dân, khi nó được
thăng hoa, liên kết và quy tụ lại thành thế giới của tâm linh, tư tưởng của các
biểu tượng vượt lên trên thế giới của phương tiện và điều kiện tất yếu.


12

Như vậy, Lễ hội là một sự kiện văn hóa mang tính cộng đồng, là hệ
thống những hành vi nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người với thần linh,
phản ánh những ước mơ của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa
có khả năng thực hiện.
 Hoạt động lễ hội

Hoạt động lễ hội bao gồm những hoạt động như sau :
Hoạt động nghi lễ, là một hệ thống các hành vi được đặc cách hóa, thẩm
mỹ hóa đến cao độ, trở thành một thứ ngôn ngữ tượng trưng nhằm truyền tải
những ý niệm của cộng đồng trong giao tiếp với thần linh. Do được quy tắc
hóa và hình thức hóa một cách chặt chẽ nên hoạt động này không dành cho tất
cả mọi người mà có tính đại diện, đại biểu. Hoạt động nghi lễ có sự tham gia
của những động tác, lời nói do cá nhân, nhóm hay tập thể thực hiện với sự
phối hợp của âm thanh, đạo cụ diễn xướng, vũ đạo, ma thuật và đồ hiến tế.
Với tư cách là tổ hợp của những phương tiện mang ý nghĩa, nó biểu hiện thái
độ quy phục, tôn vinh và dâng hiến đối với thần linh và kèm ngay đó là xin
thần linh ban phát những điều mong muốn cho hạnh phúc đời thường. Sự cầu
xin đóng vai trò mục tiêu của hoạt động nghi lễ. Hệ thống nghi lễ đã trở thành
phong tục và ít thay đổi.
Hoạt động bán nghi lễ, là những hoạt động thể hiện theo một cách khác
với nghi lễ chính thức mong muốn của cộng đồng mở hội. Có rất nhiều hoạt
động loại này mà dân gian gọi là trò. Mỗi trò đều biểu hiện ra dưới dạng vui
chơi hay diễn xướng, thi tài hay thi sức, có thể từ nguồn gốc sâu xa trong
truyền thống văn hóa tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp.
Các hoạt động thuần túy giải trí, cũng được xem như là hoạt động phục
vụ nhu cầu của lễ hội truyền thống. Nói không liên quan tới nhu cầu tâm linh,
nhưng lại tạo ra sự phấn khích, thậm trí là mục tiêu cá nhân hay nhóm trẩy
hội. Những trò giải trí thuần túy thường có sẵn trong kho tàng văn hóa của


13

cộng đồng như chọi gà, bịt mắt bắt dê…Việc tổ chức những trò này có thể do
phân công của cộng đồng, do ngẫu hứng của các cá nhân hay nhóm. Trò chơi
giải trí thuần túy góp phần tạo một cảm giác toàn cảnh về sự đầy đặn, sầm
uất, dư thừa. Như thế, nó cũng góp phần nói lên niềm ao ước đời thường

nhưng sâu xa của con người về hạnh phúc bình dị trong cuộc sống.
Hoạt động dịch vụ, được hiểu như hoạt động mua bán trong dịp lễ hội.
Trước đây thường là đồng quà tấm bánh, sản vật đồng quê, trò chơi có
thưởng. Ngày nay, ở nhiều lễ hội cổ truyền, hoạt động dịch vụ lại được coi
như mục tiêu khi phát triển thành lễ hội – du lịch. Hoạt động này ngày càng
trở nên đa dạng, đáp ứng đủ nhu cầu của du khách, thậm chí còn làm cho
không gian của lễ hội biến đổi về quy mô, màu sắc. Tuy nhiên, nó cũng có thể
làm biến dạng cả không gian của một lễ hội dân gian truyền thống.
Hoạt động lễ hội truyền thống là các bước tiến hành các sự việc xảy ra
trong phạm vi thời gian, không gian của một lễ hội truyền thống theo một chu
trình được định sẵn.
1.1.3. Lễ hội truyền thống
Lễ hội truyền thống được hình thành từ phong tục tập quán, tín ngưỡng
và nhu cầu đời sống tâm linh, vui chơi giải trí của nhân dân và xuất phát từ
quy định của thể chế chính trị đương thời.
Lễ hội truyền thống là các lễ hội như hội đền, hội đình, hội chùa, là sinh
hoạt cộng đồng về văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo được hình thành trong lịch sử
từ xa xưa, được truyền lại trong cộng đồng nông nghiệp với tư cách một
phong tục. Để đảm bảo tính truyền thống, phần lễ nhất thiết phải mang tính
khuôn mẫu, nghiêm trang, đúng ý nghĩa thiêng liêng. Nội dung buổi nghi lễ
phải được cân nhắc đối chiếu kỹ lưỡng. Phần Hội tuy có phần nào biến đổi
theo thời gian nhưng phải có các trò chơi dân gian, giải trí, sinh hoạt cộng
đồng. Dù sử dụng định nghĩa nào thì một lễ hội truyền thống cũng phải đảm
bảo đủ các yếu tố: là một hình thức sinh hoạt văn hóa, có tính chất thiêng
liêng, tính cộng đồng, khuôn mẫu và được diễn ra theo chu kỳ.


14

Đặc trưng cơ bản của lễ hội truyền thống là gắn với đời sống tâm linh

tôn giáo tín ngưỡng, sự kiện và nhân vật lịch sử, mang tính thiêng liêng, ngôn
ngữ của lễ hội là ngôn ngữ biểu tượng, là hiện tượng văn hóa dân gian tổng
thể, bao gồm sinh hoạt nghi lễ, nghi thức, phong tục, tập quán,là nơi giao tiếp,
gắn kết xã hội, tổ chức các cuộc thi tài, vui chơi giải trí, buôn bán, chủ thể của
lễ hội truyền thống là toàn thể cộng đồng.
Lễ hội truyền thống, bản thân nó đã là một giá trị văn hóa lớn trong đời
sống truyền thống và hiện đại. Tuy nhiên, phân tích sâu hơn nữa, người ta đã
tìm ra những giá trị văn hóa tiêu biểu của lễ hội truyền thống, một hiện tượng
văn hóa mang tính trội mà tiêu biểu nhất là tính cộng đồng. Ngoài ra, nó còn là
biểu hiện rõ nét của tính chất tự quản, tinh thần dân chủ, nội dung nhân bản.
Lễ hội truyền thống là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá
nhân, vật thể và không gian liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể
hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, trình diễn và các hình thức khác.
1.1.4. Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống
Theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước, cơ quan trong hệ thống
chính quyền có trách nhiệm quản lý tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong
đó có cả hoạt động lễ hội.
Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao
gồm các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống hành pháp gồm: Chính
phủ,UBND các cấp ngoài ra có các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được
nhà nước trao quyền quản lý như Bộ Công an, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên
và môi trường, Ban Tôn giáo Chính phủ...Theo Luật tổ chức Chính phủ và
Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 hiện nay quy định thì chủ thể
tham gia quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo hiện nay bao gồm:


15

Cấp hành chính


Cơ quan / chủ thể trực

Cơ quan / chủ thể trực

tiếp quản lý

tiếp thực hiện

Trung ương

Chính phủ
UBND Tỉnh

Cấp Tỉnh

( Phó chủ tịch phụ trách
văn – xã )
UBND Huyện

Cấp Huyện

( Chủ tịch UBND
huyện )

Cấp Xã

Bộ Nội vụ ( Ban tôn
giáo Chính phủ )
Sở Nội vụ

( Ban tôn giáo )
Phòng Nội vụ ( Phó
Trưởng phòng phụ trách
) hoặc phòng ban lễ hội,
tôn giáo

UBND Xã ( Chủ tịch

Công chức văn hóa –

UBND xã )

Xã hội

Đối tượng của quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội bao gồm:
Các hoạt động lễ hội, mọi công dân tham gia hoạt động lễ hội và những
phương tiện, cơ sở vật chất, tinh thần phục vụ cho hoạt động lễ hội truyền thống.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội là quá trình tác động, điều
hành, điều chỉnh để các hoạt động lễ hội, lễ hội truyền thống diễn ra theo
đúng quy định của pháp luật.
Lễ hội truyền thống là hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian tổng thể,
mang nhiều giá trị truyền thống đặc sắc, có mối quan hệ mật thiết với di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể nên công tác quản lý và chỉ đạo tổ chức lễ hội
truyền thống cũng phải có định hướng, chỉ đạo mang tính tổng thể và hài hòa
với các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống cũng là quản lý di sản văn
hóa phi vật thể của dân tộc. Quản lý lễ hội truyền thống và lễ hội hiện đại có


16


điểm chung là đáp ứng những nhu cầu phát triển của đời sống hiện đại nhưng
quản lý lễ hội truyền thống phải đặt trong mục tiêu cơ bản nhất là giữ gìn các
giá trị văn hóa được lưu truyền, không vì các lợi ích trước mắt mà làm biến
dạng, làm cho lễ hội bị thương mại hóa, trần tục hóa.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động lễ hội
truyền thống
1.2.1. Thực hiện chức năng của nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực.
Vai trò của quản lý nhà nước là định hướng, điều chỉnh lễ hội theo mục
tiêu “ Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, để
lễ hội vừa đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân, thực hiện chức năng cố
kết cộng đồng, sáng tạo các giá trị văn hóa vừa đóng góp cho sự phát triển
kinh tế xã hội của các địa phương..
Với tính chất đặc thù, lễ hội mang trong mình rất nhiều giá trị văn hóa
vật thể, phi vật thể nên công tác quản lý lễ hội bao trùm nhiều lĩnh vực trên
phạm vi rộng và là hoạt động tất yếu không thể thiếu để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống.
 Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống giúp cho các nhà quản lý,
hoạch định xây dựng được quy hoạch chiến lược về văn hóa trong đó có lễ hội,
kế hoạch bảo tồn, phát huy lễ hội truyền thống, ban hành cơ chế, chính sách về lễ
hội phù hợp với từng giai đoạn khác nhau và nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội,
thực hiện phân công, phân cấp, chỉ đạo tổ chức lễ hội truyền thống .
 Quản lý nhà nước đối với lễ hội truyền thống giúp cho chính quyền
các cấp thực hiện được các khâu công việc thuộc về tổ chức như: thiết lập,
hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy từ trung ương đến địa phương, bố trí, đào
tạo, bồi dưỡng nhân sự, đầu tư phương tiện làm việc phục vụ và thúc đẩy
công tác bảo tồn, phát huy lễ hội truyền thống.



×