Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 111 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nh à nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông
thôn, đáp ứng yê u cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Trong chiến lược
phát triển KT-XH gia i đoạn 2011-2020 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Đảng ta xác định mục tiêu, định hướng chủ yếu về phát triển KT-XH đến
năm 2020 “lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng
lao động xã hội; triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu
lao động nông thôn mỗi năm”. [14] Do đó, nhiệm vụ đặt ra đối với đào tạo
nghề là phải tạo ra được đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng.
Sự phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nhân lực,
do vậy chiến lược phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn lao động chất
lượng cao là một trong những yếu tố quan trọng trong phát triển KT-XH của
mọi quốc gia. Trong những năm gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc
độ nhanh trên một số vùng của đất nước khiến diện tích đất canh tác bị thu
hẹp, điều này dẫn đến số lượng lao động bình quân trên một diện tích canh tác
tăng lên. Bên cạnh đó, tình trạng mất cân đối về cung, cầu lao động giữa nông
thôn và thành thị diễn ra khắp nơi. Mặc khác, để bảo đảm an ninh lương thực
và giữ vững vị trí “cường quốc” về xuất khẩu lương thực và hàng nông sản,
Việt Nam phải áp dụng mạnh mẽ tiến bộ của khoa học và công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa. Điều này đòi hỏi người nông dân phải trở thành các “chuyên
gia” trong lĩnh vực nông nghiệp, phải trở thành những nông dân hiện đại.
Trong khi đó, hiện tại tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề ở nước ta
còn rất thấp, thực sự là trở ngại cho quá trình này.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version


GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

2

Chính vì những bất cập đã nêu ở trên mà đào tạo nghề đóng vai trò quan
trọng trong phát triển KT-XH hiện nay. Đào tạo nghề là một bộ phận trong hệ
thống giáo dục quốc dân, đào tạo nghề có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực
trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Trong những năm qua, sự
nghiệp đào tạo nghề của nước ta đã phát triển mạnh cả về quy mô và chất
lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực của thị trường lao động
trong nước và xuất khẩu lao động. Nhờ công tác đào tạo nghề rộng khắp và
liên tục nên lao động nước ta có thể thích nghi được với những thay đổi nhanh
chóng của kỹ thuật công nghệ và đáp ứng nhu cầu đa dạng của người lao động
học nghề, lập nghiệp.
Thành phố Tam Kỳ được xem như là “trái tim” của tỉnh Quảng Nam,
nhưng tình hình phát triển KT-XH của thành phố trong những năm qua chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển vốn có của nó. Nguyên nhân chủ yếu là
do chất lượng nguồn nhân lực của thành phố còn thấp, tỷ lệ lao động nông
thôn thành phố được đào tạo chỉ đạt 14,55% (năm 2010), nhiều người dân
chưa có việc làm ổn định, thu nhập thấp; chưa đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH
nông nghiệp, nông thôn để phát triển KT-XH của thành phố đến năm 2020.
Mặc khác, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Tam Kỳ lần thứ XIX
nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển KT -XH của thành phố đến năm
2015 "tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 65% lao động xã hội; phải có chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo". [13]
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của
Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt QĐ 1956); cũng như thực hiện Quyết

định số 494/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

3

thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020” (gọi tắt QĐ 494). Trong thời gian
vừa qua, công tác đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam nói chung và thành phố
Tam Kỳ nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt đã tạo cơ
hội cho người lao động nông thôn học nghề, lập nghiệp, góp phần giảm đói,
nghèo.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay công tác đào tạo
nghề của thành phố Tam Kỳ vẫn còn một số tồn tại, bất cập; đó là: quy mô
đào tạo nghề của thành phố còn quá nhỏ so với nhu cầu đào tạo của xã hội;
chủ yếu đào tạo nghề theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo; sự đa dạng các
ngành nghề đào tạo để phù hợp với thực tế yêu cầu của sản xuất thì các cơ sở
đào tạo nghề trên địa bàn thành phố chưa đủ điều kiện đáp ứng được một
cách tốt nhất, hình thức dạy nghề trong doanh nghiệp chưa được phát triển
mạnh...đặc biệt chưa chú trọng nhiều đến đối tượng học nghề là lao động
nông thôn trên địa bàn thành phố.
Xuất phát từ yêu cầu trên, Tôi chọn đề tài “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp của bản thân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn này nhằm giải quyết các vấn đề sau đây:
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.

Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
thành phố Tam Kỳ trong thời gian qua.
Đưa ra hệ thống các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn thành phố Tam Kỳ.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành
phố Tam Kỳ.
- Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn của thành phố trong những năm qua; dự báo nhu
cầu đào tạo nghề của lao động nông thôn trong thời gian tới, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn thành phố Tam Kỳ.
Không gian: 4 xã nông thôn thành phố Tam Kỳ: Tam Thanh, Tam
Thăng, Tam Phú và Tam Ngọc.
Thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng tổng hợp một số phương pháp như:
phân tích, thống kê, so sánh. Ngoài ra luận văn kế thừa và phân tích khách quan
các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước. Luận văn cũng sử dụng một
số phần mềm tin học để phân tích, đánh giá.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá lý thuyết về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đề tài đã nêu ra được thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn thành phố Tam Kỳ cũng như nhìn nhận được một cách tổng quát
thực trạng nguồn nhân lực ở nông thôn thành phố Tam Kỳ.
Góp phần thực hiện QĐ 1956, cũng như thực hiện QĐ 494 về việc phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

5

tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Tam Kỳ có tính thực tiễn.
6. Cấu trúc của luận văn
Tên luận văn: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1- Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chương 2- Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3- Định hướng và giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông
thôn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘN NÔNG THÔN
1.1. Lao động và lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Lao động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhưng suy
cho cùng lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người
với con vật và xã hội loài người và xã hội loài vật. Bởi vì, khác với con vật,
lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu đời sống của con người. Theo C.Mác “Lao động trước hết là một quá
trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt
động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao
đổi chất giữa họ và tự nhiên”. [5, tr. 266] Ph.Ăng ghen viết: “khẳng định rằng
lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi
với giới tự nhiên là nơi cung cấp những vật liệu cho lao động để biến thành
của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao
động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế
đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng
tạo ra bản thân loài người”. [5, tr. 627]
Như vậy, có thể nói lao động: hoạt động có mục đích, có ý thức của con
người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong
thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao
động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version

GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

7

Nguồn lao động: nguồn lực con người của một quốc gia hay lãnh thổ
phản ánh khả năng lao động của xã hội được thể hiện qua hai mặt: số lượng
và chất lượng. [3, tr. 59]
Bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mới phản ánh khả năng lao động
của nền kinh tế. Nhưng không phải tất cả những người trong độ tuổi đều
là những người tham gia lực lượng lao động. Vì vậy, cung lao động sẽ phụ
thuộc chủ yếu vào số lượng dân số trong độ tuổi có khả năng tham gia lao
động. Cũng cần làm rõ khái niệm lực lượng lao động để làm cơ sở cho
việc tính toán lao động, việc làm trong xã hội cho chính xác. Ở nước ta sử
dụng khái niệm lực lượng lao động để chỉ những người từ 15 tuổi trở lên có
việc làm và những người thất nghiệp. [3, tr. 59]
Để đánh gia tình hình cung lao động của một quốc gia ta xem xét
thước đo “tỷ lệ tham gia lực lượng lao động”. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động là tỷ lệ giữa số người trong độ tuổi thuộc lực lượng lao động so với
tổng dân số trong độ tuổi lao động. Việt Nam là nước có tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động tương đối cao (khoảng 50%). Trong các nước ASEAN (Asia
Pacific Economic Cooperation), tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của Việt
Nam đứng thứ hai sau Thái Lan (tỷ lệ này của Thái Lan gần 55%). [3, tr. 59]
1.1.1.2. Lao động nông thôn
- Theo Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc FAO (Food and Agriculture
Organization) có hai phương pháp chính để định nghĩa nông thôn. Phương
pháp thứ nhất là sử dụng định nghĩa địa chính trị. T rước hết, thành thị được
xác định bởi luật là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng còn lại
được định nghĩa là nông thôn. Phương pháp phổ biến thứ hai là sử dụng mức
độ tập trung dân sống thành cụm quan sát được để xác định vùng thành thị.

[25, tr. 121]

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

8

- Việt Nam theo phương pháp thứ nhất để phân định nông thôn – thành
thị. Nông thôn theo quy định về hành chính và thống kê của Việt Nam là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy
định là khu vực thành thị). [25, tr. 122]
- Khu vực nông thôn: khu vực mà việc làm chủ yếu trong nông nghiệp,
việc làm phi nông nghiệp (công nghiệp chế biến, dịch vụ...) chiếm tỷ lệ nhỏ.
Xu hướng chung là, khi kinh tế phát triển, khu vực nông thôn phát triển, việc
làm phi nông nghiệp tăng ở khu vực nông thôn, thị trường lao động khu vực
nông thôn sẽ phát triển sôi động hơn. [22, tr. 186]
- Theo Công ước tổ chức lao động nông thôn (Rural Workers'
Organizations Convention) năm 1975 thì thuật ngữ lao động nông thôn: bất
kỳ người nào tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ, nghề
nghiệp có liên quan trong một khu vực nông thôn. (the term rural workers
means any person engaged in agriculture, handicrafts or a related occupation
in a rural area). [38, p. 2]
- Lao động nông thôn: những người thuộc lực lượng lao động và hoạt
động trong hệ thống kinh tế nông thôn. [31]
Mặc dù khái niệm lao động nông thôn được hiểu dưới nhiều góc độ khác
nhau song theo tôi lao động nông thôn: những người thuộc lực lượng lao
động và hoạt động trong hệ thống kinh tế ở khu vực nông thôn.
- Lực lượng lao động nông thôn: bộ phận dân số trong và ngoài độ tuổi
lao động thuộc khu vực nông thôn, có khả năng lao động và có nhu cầu lao

động. [2]
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở nông thôn: tỷ lệ giữa số người
trong độ tuổi thuộc lực lượng lao động ở nông thôn so với tổng dân số trong
độ tuổi lao động ở nông thôn. [3, tr. 59]
- Nguồn lao động ở nông thôn: nguồn lực con người ở vùng nông

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

9

thôn phản ánh khả năng lao động của xã hội được thể hiện qua hai mặt: số
lượng và chất lượng. [3, tr. 59]
+ Số lượng nguồn lao động nông thôn: bao gồm những người trong độ
tuổi và ngoài độ tuổi lao động ở khu vực nông thôn có tham gia lao động
trong các ngành kinh tế (tức đang có việc làm) và còn bao gồm những người
trong độ tuổi lao động ở khu vực nông thôn có khả năng lao động, có nhu
cầu về việc làm nhưng còn đang đi học, làm nội trợ hay thất nghiệp…Độ tuổi
lao động khác nhau ở các quốc gia, nhưng theo bộ luật lao động Việt Nam
năm 2002 thì độ tuổi lao động đối với nam từ 15 đến 60 tuổi và nữ từ 15 đến
55 tuổi. Số lượng nguồn lao động tăng lên là do dân số tăng lên. [3, tr. 59]
+ Chất lượng nguồn lao động nông thôn: tập hợp về trình độ thể chất,
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và năng lực phẩm chất ở người lao
động nông thôn. Những năng lực phẩm chất này được thể hiện trong lao động
của người lao động thông qua số sản phẩm đạt được trong một đơn vị thời
gian lao động nhất định (tức năng suất lao động). Chất lượng nguồn lao động
phụ thuộc vào các hoạt động của giáo dục đào tạo, dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe… Chất lượng nguồn lao động nông thôn không phải là yếu tố tự có mà
nó biến đổi cùng với quá trình phát triển kinh tế, chúng được xem vừa là

nguyên nhân vừa là kết quả của quá trình phát triển kinh tế. [3, tr. 59-60]
1.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn
- Đến năm 2006 cả nước có 30,6 triệu lao động nông thôn, trong đó hơn
91% chưa qua đào tạo, 3% được đào tạo ở mức sơ cấp và công nhân kỹ thuật,
4% có bằng trung cấp và cao đẳng và 1% có trình độ đại học trở lên. [25, tr.
75]
Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

10

- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị
trường thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động. Tất
cả những hạn chế trên cần được xem xét kỹ khi đưa ra giải pháp đào tạo nghề
và tạo việc làm cho lao động nông thôn. [31]
1.1.3. Phân loại lao động nông thôn
Thực tế hiện nay, tổng số lao động thường được phân loại theo các tiêu
thức như: theo ngành (để xác định cơ cấu lao động theo ngành), theo thành
phần kinh tế (để xác định cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế), theo khu
vực thành thị và nông thôn (để xác định cơ cấu lao động theo khu vực), theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật,...
Các nhóm lao động nông thôn để đào tạo nghề:

- Nhóm lao động là nông dân được đào tạo để trở thành những nông
dân làm nông nghiệp hiện đại.
- Nhóm lao động là nông dân được đào tạo để chuyển nghề thành lao
động phi nông nghiệp tại nông thôn hoặc trở thành công nhân công nghiệp.
- Nhóm lao động là nông dân được đào tạo để phục vụ xuất khẩu lao
động.
- Nhóm lao động là nông dân được đào tạo để trở thành các nhà quản lý
sản xuất ở nông thôn hoặc trở thành các cán bộ thôn, xã. [27, tr. 1]
1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Nghề
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghề. Chung nhất,
nghề là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân công

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

11

lao động xã hội; là tổng hợp những kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng trong lao
động mà con người tiếp thu được do kết quả của đào tạo chuyên môn và tích
lũy kinh nghiệm trong công việc. [30, tr. 1]
Ở Việt Nam theo chương trình hướng nghiệp VIE Thanh niên thì: Nghề
là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người
có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất
hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song
chúng ta có thể khái quát một số nét đặc trưng nhất của nghề như sau:
- Nghề gắn liền với những kiến thức và kỹ năng. Những kiến thức và kỹ

năng này không phải tự nhiên có được mà là do kết quả của đào tạo chuyên
môn và tích lũy kinh nghiệm;
- Nghề là một công việc chuyên làm;
- Là phương tiện sinh sống gắn với cả cuộc đời hoặc phần lớn cuộc đời
người lao động;
- Bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay;
- Phù hợp với yêu cầu của xã hội. [30, tr. 1]
Như vậy, nghề gắn liền với những kiến thức và kỹ năng. Những kiến
thức và kỹ năng này không phải tự nhiên có được mà là do kết quả của đào
tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm. Hiện nay xu thế phát triển của nghề
chịu tác động mạnh mẽ của tác động khoa học kỹ thuật, văn minh nhân loại
nói chung và về chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi
vậy phạm trù "nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển
KT-XH của đất nước.
1.2.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Quá trình đào tạo: là quá trình phối hợp các hoạt động của cán bộ,
người dạy, người học nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của người học do

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

12

nhà trường tổ chức, chỉ đạo và thực hiện. Quá trình đào tạo phải thực hiện ba
nhiệm vụ cơ bản là: dạy nghề và dạy phương pháp thực hiện với bộ ba mục
tiêu tương ứng là: thái độ, kiến thức-kỹ năng và phương pháp. [17, tr. 1]
Như vậy đào tạo nghề cho lao động nông thôn: hoạt động dạy nghề
trong các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề nhằm truyền đạt kiến thức về lý thuyết
và kỹ năng thực hành cho người học nghề là lao động nông thôn, để người

học có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định
của một nghề hoặc nhiều nghề đáp ứng yêu cầu việc làm của thị trường lao
động. [13]
Dạy nghề: là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học. [24, tr.1]
1.2.1.3. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề
+ Nhóm yếu tố cấu thành của quá trình đào tạo nghề
Các yếu tố cấu thành của quá trình đào tạo là các yếu tố có quan hệ trực
tiếp đến hoạt động phát triển nghề nghiệp của người học, bao gồm:
- Mục tiêu đào tạo;
- Hình thức tổ chức đào tạo;
- Phương pháp đào tạo;
- Giáo viên đào tạo;
- Nội dung đào tạo: là hệ thống các thông tin, tài liệu học tập người học
cần tiếp thu được, tạo nên sự chuyển biến về năng lực của họ nhằm thực hiện
các yêu cầu của mục tiêu đào tạo trên các mặt khoa học kỹ thuật, tay nghề
thực hành. [17, tr. 2]
- Phương tiện đào tạo cùng với phương pháp đào tạo là những yếu tố
quan trọng nhất mà người dạy và người học sử dụng để tác động lên quá trình
cải biến nhân cách của người học. [17, tr. 2]

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

13

- Người học: là yếu tố trung tâm của quá trình đào tạo. Xét cho cùng thì
mọi hoạt động của nhà trường đều phải tập trung vào chính sự phát triển năng

lực của người học, đó là đối tượng của quá trình đào tạo. [17, tr. 2]
- Kết quả dạy học: thể hiện ở người học không chỉ phụ thuộc chính vào
hoạt động của giáo viên mà còn phụ thuộc rất nhiều vào tính tích cực tham gia
và trách nhiệm học tập của từng người học nữa. [17, tr. 3]
+ Nhóm yếu tố đảm bảo của quá trình đào tạo nghề
- Các yếu tố về các điều kiện cơ sở vật chất-kỹ thuật.
- Các yếu tố đảm bảo về tổ chức-quản lý: có nhiệm vụ chung là xây dựng
bộ máy tổ chức của nhà trường vững mạnh, xây dựng các nề nếp quản lý
nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định cân đối, nhịp nhàng của mọi hoạt động
trong nhà trường, bảo đảm sự chỉ đạo nhanh, có hiệu lực của bộ máy quản lý.
[17, tr. 3]
1.2.2. Phân loại đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.2.1. Theo trình độ đào tạo nghề
Theo luật dạy nghề thì đào tạo nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp
nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. [24, tr. 1]
+ Đào tạo nghề trình độ sơ cấp: được thực hiện từ ba tháng đến dưới một
năm đối với người có trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học.
[24, tr. 3]
+ Đào tạo nghề trình độ trung cấp: được thực hiện từ một đến hai năm
học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông; từ ba đến bốn năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở. [24, tr. 4]
+ Đào tạo nghề trình độ cao đẳng: được thực hiện từ hai đến ba năm học
tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

14


từ một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt
nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề đào tạo. [24, tr. 4]
1.2.2.2. Theo thời gian đào tạo nghề
Theo QĐ 1956 thì đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm:
+ Đào tạo nghề ngắn hạn: trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.
+ Đào tạo nghề dài hạn: trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề. [10, tr.
4]
1.2.2.3. Theo hình thức đào tạo nghề
Đào tạo nghề bao gồm chính quy và thường xuyên.
+ Đào tạo nghề chính quy: được thực hiện với các chương trình sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoá
học tập trung và liên tục.
+ Đào tạo nghề thường xuyên: được thực hiện với các chương trình dạy
nghề bao gồm:
- Chương trình bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề;
- Chương trình dạy nghề theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề;
- Chương trình chuyển giao công nghệ;
- Chương trình dạy nghề sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề được thực
hiện theo hình thức vừa làm vừa học hoặc tự học có hướng dẫn để được cấp
chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao
đẳng nghề. [24, tr.5]
1.2.3. Chất lượng đào tạo nghề và các tiêu chí đánh giá
1.2.3.1. Chất lượng đào tạo nghề
Theo từ điển tiếng Việt năm 2008 nhà xuất bản Thanh niên thì chất
lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, hay sự
việc. [18, tr. 178]

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer

Full version can be ordered from />

15

Hoặc chất lượng: được đánh giá bằng giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng = Đầu ra - Đầu vào [12]
Các yếu tố
Quá trình

Các yếu tố
Đầu vào

Các yếu tố
Đầu ra

- Sứ mạng, mục tiêu
- Tổ chức quản lý

- Tổ chức đào tạo

- Đội ngũ giáo viên, cán bộ

- Bồi dưỡng đội ngũ

viên chức

- Quá trình ra quyết định

- Chương trình giáo dục


quản lý

- Quan hệ quốc tế

- ...

- Cơ sở vật chất

-...

- Người học
- Sinh viên tốt nghiệp
- Nghiên cứu khoa học
- Phục vụ cộng đồng
- . ..

- Tài chính
- ...

Nguồn: [12]
Hình 1.1. Mô hình các yếu tố về chất lượng đào tạo

Vậy chất lượng đào tạo nghề: chỉ chất lượng người học nghề trong hệ
thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác định
trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp nhất ở
mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối với kết quả đào tạo.
Chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh qua những năng lực như khối lượng,
nội dung, trình độ kiến thức được đào tạo và kỹ năng thực hành, năng lực
nhận thức, năng lực tư duy cùng những phẩm chất nhân văn được đào tạo.
1.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề

Các tiêu chí để đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo phải đánh giá
được năng lực thực hiện của người học sau khi học xong một chương trình
đào tạo. Năng lực thực hiện mà người học đạt được còn được gọi là năng lực
chuyên môn nghề nghiệp hoặc năng lực hành nghề, được thể hiện qua bộ 3
các tiêu chí:
Kiến thức (Knowledge)

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

16

Kỹ năng (Skills)
Thái độ/Hành vi (Attitude/Behaviour)
Để đánh giá năng lực thực hiện theo 3 bộ tiêu chí nêu trên cần dựa vào
các chuẩn được quy định cho từng ngành nghề, từng trình độ đào tạo. Chuẩn
này thường được gọi là chuẩn năng lực thực hiện (Competency Standards).
[26] Để đo lường chất lượng đào tạo nghề chúng ta thường tập trung vào 2 đối
tượng chính: bản thân người công nhân kỹ thuật và cơ sở đào tạo nghề.
1.2.4. Yêu cầu cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong quá
trình CNH-HĐH đất nước và hội nhập
CNH-HĐH đòi hỏi phải có một cơ cấu lao động hợp lý, nghĩa là tỷ lệ lao
động có trình độ đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ
thuật phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Đây là một tiêu chí đòi
hỏi sự phấn đấu không ngừng của toàn xã hội. Trong mục tiêu của chiến lược
phát triển KT-XH đến năm 2020 ở nước ta: “Tỷ trọng các ngành công nghiệp
và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Nông nghiệp có bước phát triển
theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng
cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ

lao động nông nghiệp khoảng 30 - 35% lao động xã hội”… “đào tạo nghề
chiếm 55% tổng lao động xã hội”. [14, tr. 6-7]. Vì vậy, vấn đề đào tạo nghề
cho lao động nông thôn cần được sự quan tâm rất lớn của các cấp, các ngành.
Những yêu cầu cơ bản về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong nền
kinh tế quốc dân đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
CNH-HĐH đất nước và hội nhập, đó là:
- Mở rộng quy mô đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các cấp trình độ;

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

17

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải gắn với phân bố, sử dụng và
giải quyết việc làm;
- Cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế. [15]
1.3. Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nhu cầu được hiểu là tất cả những đòi hỏi và mong muốn của con
người cần được đáp ứng và thỏa mãn. Về thực chất nhu cầu là một cảm giác
thiếu thốn, là một trạng thái căn thẳng liên quan đến những đòi hỏi của cá
nhân, tự nhiên và xã hội. [19, tr. 19] Nhu cầu đào tạo nghề bao gồm: nhu cầu
sử dụng lao động và nhu cầu học nghề.
1.3.1.1. Nhu cầu sử dụng lao động
- Hiện nay, nhu cầu nhân lực cho sự phát triển các ngành kinh tế ở nước
ta, cụ thể:
+ Nhu cầu nhân lực cho sự phát triển công nghiệp, xây dựng.

+ Nhu cầu nhân lực cho sự phát triển nông lâm ngư nghiệp, phát triển
nông thôn, miền núi có xu hướng giảm dần.
+ Nhu cầu nhân lực cho sự phát triển các ngành dịch vụ (giáo dục đào
tạo, y tế, giao thông, bưu chính viễn thông, văn hóa nghệ thuật, khoa học công
nghệ, quản lý nhà nhà nước, quốc phòng, thương mại, du lịch...) có xu hướng
tăng nhanh.
- Nhu cầu nhân lực cho việc xuất khẩu lao động đã qua đào tạo.
- Nhu cầu nhân lực cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Nhu cầu nhân lực kỹ thuật cao cho sự phát triển một số ngành mũi
nhọn được lựa chọn trong tương lai. [20]
Vì vậy, việc xác định nhu cầu sử dụng lao động với những ngành nghề
cụ thể của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tại địa

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

18

phương có ý nghĩa rất quan trong trong việc tổ chức đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
1.3.1.2. Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
Nhu cầu học nghề: những đòi hỏi và mong muốn của con người cần
được học nghề, thể hiện cảm giác thiếu hụt nghề nào đó mà người lao động
cảm nhận được. Nhu cầu học nghề được hình thành là do trạng thái ý thức của
người lao động về việc thấy thiếu một nghề nào đó để phục vụ cho bản thân
mình cũng như đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các nghề đào tạo cho lao động nông thôn được chia thành hai lĩnh vực
chính: lĩnh vực nông nghiệp và lĩnh vực phi nông nghiệp. Vì vậy, khi tiến
hành đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần phải

khảo sát, đánh giá chi tiết nhu cầu học nghề của người lao động nông thôn để
tiến hành đào tạo nghề cho hiệu quả.
1.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo nghề
Mục tiêu đào tạo nghề: kết quả mong muốn đạt được sau khi kết thúc
quá trình đào tạo nghề, thể hiện ở những yêu cầu về phát triển năng lực nghề
nghiệp của người học mà quá trình đào tạo phải đạt được, số lượng và cơ cấu
học viên, thời gian đào tạo; nó phản ánh các yêu cầu của xã hội đối với năng
lực của người học sau khi được đào tạo. Mục tiêu đào tạo quy định nội dung
và phương pháp đào tạo, đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đánh giá kết quả và
chất lượng của quá trình đào tạo. [17, tr. 1]
Mục tiêu đào tạo phản ánh sát hợp các yêu cầu của xã hội thì người
được đào tạo có chất lượng sau khi ra trường sẽ có khả năng phục vụ với hiệu
suất và chất lượng cao, tức là hiệu quả đào tạo sẽ cao. Ngược lại, mặc dù
người học được đào tạo có chất lượng cao nhưng nếu khả năng phục vụ xã hội
của họ vẫn bị hạn chế, tức là không phù hợp với nhu cầu sử dụng, như vậy

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

19

hiệu quả đào tạo sẽ thấp. Khi xem xét mục tiêu đào tạo nghề chúng ta cần
xem xét đến số lượng, đối tượng, thời gian và trình độ đào tạo nghề.
1.3.2.1. Số lượng, đối tượng và thời gian đào tạo nghề
Số lượng: phải xác định được số lượng học viên được đào tạo nghề cụ
thể.
Đối tượng đào tạo nghề: lựa chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên
nghiên cứu và xác định nhu cầu và động cơ học nghề của người lao động, tác
dụng của đào tạo đối với người lao động và khả năng nghề nghiệp của từng

người. [23, tr. 165]
Đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn nước ta hiện nay bao
gồm:
- Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức
khỏe phù hợp với nghề cần học.
- Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và
công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công
chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp
với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020. [10, tr. 3]
Thời gian đào tạo: phải hoạch định thời gian đào tạo nghề rõ ràng.
Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay:
- Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho kho ảng 1 triệu lao động nông
thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã;
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăn g
thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và
cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

20

hành chính, quản lý, điều hành KT-XH và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. [10, tr. 2]
1.3.2.2. Trình độ đào tạo
Trình độ đào tạo: theo luật dạy nghề thì đào tạo nghề có ba trình độ
đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Đào tạo nghề bao

gồm đào tạo nghề chính quy và đào tạo nghề thường xuyên. [24 tr. 1]
Mục tiêu đào tạo nghề trình độ sơ cấp
Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực
thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của
một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao
hơn.[24, tr. 2]
Mục tiêu đào tạo nghề trình độ trung cấp
Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng
làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ,
tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. [24, tr. 3]
Mục tiêu đào tạo nghề trình độ cao đẳng
Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng
làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng
dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống phức
tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

21

phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình

độ cao hơn. [24, tr. 4]
1.3.3. Xây dựng kế hoạch và phương thức đào tạo nghề
1.3.3.1. Kế hoạch đào tạo
Xây dựng kế hoạch: quyết định trước xem phải làm cái gì, làm như thế
nào, khi nào làm và ai làm cái đó. Kế hoạch là cái cầu bắc qua những khoảng
trống để có thể đi đến đích. Kế hoạch làm cho các sự việc có thể xảy ra, nếu
không thì chúng có thể đã không xảy ra như vậy. [29, tr. 87]
1.3.3.2. Phương thức đào tạo
Phương thức đào tạo bao gồm: phương pháp và hình thức đào tạo
- Phương pháp đào tạo: là cách thức mà người dạy và người học tác động
lẫn nhau để làm phát triển năng lực nghề nghiệp người học theo mục tiêu và
nội dung đã xác định. [17, tr. 2]
Các phương pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn
+ Kèm cặp trong sản xuất
Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ yếu là thực hành ngay
trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp trong sản xuất được
tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo tổ chức,
đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi thợ học nghề được một công
nhân có trình độ tay nghề cao hướng dẫn. Người hướng dẫn vừa sản xuất vừa
tiến hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, đội sản
xuất, thợ học nghề được tổ chức thành từng tổ và phân công cho những công
nhân dạy nghề thoát ly sản xuất chuyên trách trình độ nghề nghiệp và phương
pháp sư phạm nhất định. Quá trình đào tạo được tiến hành qua các bước:

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

22


Bước 1: Phân công những công nhân có tay nghề cao vừa sản xuất vừa
hướng dẫn thợ học nghề. Trong bước này, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa
phải giảng cho người học về cấu tạo máy móc thiết bị, nguyên tắc vận hành,
qui trình công nghệ, phương pháp làm việc. Người học theo dõi những thao
tác, phương pháp làm việc của người hướng dẫn. Đồng thời doanh nghiệp
hoặc phân xưởng tổ chức dạy lý thuyết cho người học do kỹ sư hay kỹ thuật
viên có kinh nghiệm đảm nhận.
Bước 2: Giao việc làm thử, người học bắt tay vào làm thử dưới sự kiểm
tra uốn nắn của người hướng dẫn.
Bước 3: Giao việc hoàn toàn cho người học nghề khi người học nghề có
thể tiến hành công việc độc lập được, những người hướng dẫn vẫn thường
xuyên theo dõi giúp đỡ.
+ Đào tạo tại doanh nghiệp
Các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào tạo riêng cho mình hoặc cho
các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Hình thức đào tạo này dựa vào
các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp. Chương trình đào tạo gồm hai phần:
lý thuyết và thực hành sản xuất, phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ
sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành được tiến hành ở các phân
xưởng do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Xu hướng hiện nay
các doanh nghiệp, công ty đặc biệt là các tổng công ty thường mở trường đào
tạo riêng để đào tạo nhân viên phù hợp với ngành nghề sản xuất với đơn vị
mình; Trường Hải, Việt Tiến là những doanh nghiệp điển hình cho mô hình
đào tạo này.
+ Các trường chính qui
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ sở kỹ thuật
hiện đại, các Bộ hoặc ngành thường tổ chức các trường dạy nghề tập trung,
qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là đào tạo đội ngũ

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer

Full version can be ordered from />

23

công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào tạo từ một
đến ba năm tùy theo nghề đào tạo, ra trường được cấp bằng nghề.
Khi tổ chức các trường dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ
giáo viên chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho đào tạo.
+ Các trung tâm đào tạo nghề
Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho
lao động, đặc biệt là lao động nông thôn. [1]
- Hình thức tổ chức đào tạo: là hình thức tổ chức sự kết hợp các hoạt
động của người dạy và người học nhằm thực hiện các nội dung đào tạo. [17,
tr. 2]
1.3.3.3. Mô hình đào tạo
Mô hình đào tạo nghề: khái niệm mô hình được hiểu là “vật cùng hình
dạng nhưng làm thu nhỏ lại nhiều, mô phỏng cấu tạo và hoạt động của một
vật thể khác để trình bày, nghiên cứu hoặc là hình thức diễn đạt hết sức ngắn
gọn theo một ngôn ngữ nào đó về các đặc trưng chủ yếu của một đối tượng,
để nghiên cứu đối tượng ấy”. Mô hình có tính đồng nhất hoặc tương đồng với
cấu trúc của đối tượng được mô tả. [8] Mô hình đào tạo nghề nhằm mô phỏng
quá trình đào tạo nghề, nó bao gồm các chủ thể cũng như những chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của từng chủ thể trong mô hình. Có thể có một số mô hình
sau:
+ Đối với lao động trong các vùng chuyên canh:
- Mô hình 1: Cơ quan nhà nước (Tổng cục dạy nghề, các bộ có liên
quan, Sở Lao động - Thương binh và xã hội...) phối hợp với các tổng công ty
có các vùng chuyên canh (như thuốc lá, chè, cao-su, cà-phê...), thông qua các
trung tâm kỹ thuật của các tổng công ty, trực tiếp tổ chức đào tạo các khóa
đào tạo cho nông dân các vùng chuyên canh.


This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

24

- Mô hình 2: Cơ quan nhà nước phối hợp với các cơ sở dạy nghề
(trường/trung tâm dạy nghề/trung tâm giáo dục thường xuyên) trên địa bàn tổ
chức dạy nghề cho các nghề chuyên canh. Trong quá trình thực hiện có sự
tham gia của các doanh nghiệp chuyên ngành.
+ Đối với lao động thuần nông:
- Mô hình 1: Cơ quan nhà nước phối hợp với các cơ sở đào tạo trên địa
bàn tổ chức dạy các nghề cho lao động nông nghiệp. Trong quá trình thực
hiện có sự tham gia của các hội đoàn thể ở địa phương.
- Mô hình 2: Cơ quan nhà nước phối hợp với hội đoàn thể, hội nghề
nghiệp ở địa phương (Hội vườn ao chuồng (VAC) Việt Nam, Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ...) tổ chức dạy nghề cho các hội viên.
- Mô hình 3: Cơ quan nhà nước phối hợp với ủy ban nhân dân (UBND)
các huyện tổ chức dạy nghề cho bà con nông dân. Trong mô hình này, UBDN
huyện có vai trò như "chủ thầu”, chịu trách nhiệm trước Tổng cục dạy nghề
hoặc Sở Lao động - Thương binh và xã hội tổ chức dạy nghề. Trong quá trình
thực hiện có sự tham gia của các cơ sở dạy nghề, đoàn thể, hội nghề nghiệp ở
địa phương .
+ Đối với lao động trong các làng nghề:
- Mô hình 1: Cơ quan nhà nước phối hợp với các cơ sở dạy nghề
chuyên ngành (của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam) trực tiếp dạy nghề cho
các lao động trong làng nghề. Trong quá trình thực hiện có sự tham gia của
các nghệ nhân của làng nghề.
- Mô hình 2: Cơ quan nhà nước phối hợp với từng làng nghề để dạy

nghề cho bà con. Người dạy là nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao trực
tiếp truyền nghề. T rong quá trình thực hiện có sự tham gia của các giáo viên
của các cơ sở dạy nghề chuyên ngành.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

25

- Mô hình 3: Cơ quan nhà nước phối hợp với các cơ sở dạy nghề trên
địa bàn tổ chức dạy nghề cho lao động trong các làng nghề. Trong quá trình
thực hiện, có sự tham gia của các nghệ nhân làng nghề.
+ Đối với lao động chuyển đổi nghề:
- Mô hình dạy nghề ngắn hạn: cơ quan nhà nước phối hợp với các cơ sở
dạy nghề ở địa phương để dạy nghề phù hợp với nhu cầu của người lao động.
Trong quá trình thực hiện có sự tham gia của UBND huyện, các trung tâm
giới thiệu việc làm.
+ Đối với dạy nghề dài hạn:
- Mô hình 1: Cơ quan nhà nước phối hợp với các trường trung cấp
nghề, cao đẳng nghề phù hợp trên địa bàn (hoặc lân cận) tổ chức dạy nghề với
những nghề các doanh nghiệp đăng ký nhu cầu. Trong quá trình thực hiện có
sự phối hợp của các doanh nghiệp và giám sát của địa phương.
- Mô hình 2: Cơ quan nhà nước phối hợp hoặc đặt hàng với các doanh
nghiệp (hoặc trường trong doanh nghiệp) để dạy nghề theo nhu cầu của doanh
nghiệp. [27, tr.3]
1.3.3.4. Kinh phí đào tạo nghề
Kinh phí đào tạo nghề quyết định việc lựa chọn phương án đào tạo,
kinh phí đào tạo nghề bao gồm các chi phí cho việc học tập, chi phí cho việc
giảng dạy. [23, tr. 165] Ngoài ra, chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn

còn có chi phí hỗ trợ cho người học nghề.
1.3.4. Triển khai chương trình đào tạo nghề
1.3.4.1. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề
Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề: Mạng lưới trường đào tạo nghề ở nước
ta bao gồm: các trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề, các trường cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề, một số trường đại học có dạy

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

×