Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Bài giảng học phần phương pháp nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.64 KB, 59 trang )

BÀI GIẢNG HỌC PHẦN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
SV: ĐHGD TH, ĐHGD MN.
Chương I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Khoa học

Khoa học (tiếng Anh: science) là toàn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng
chức kiến thức dưới hình thức những lời giải thích và tiên đoán có thể kiểm tra
về vũ trụ. Thông qua các phương pháp kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách
sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thường của tự nhiênnhằm
thập thông tin, rồi sắp xếp các thông tin đó thành dữ liệu để phân tích nhằm giải
cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật hiện tượng. Một trong những cách thức
phương pháp thử nghiệm nhằm mô phỏnghiện tượng tự nhiên dưới điều kiện
soát được và các ý tưởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là toàn bộ lượng
tin mà các nghiên cứu đã tích lũy được. Định nghĩa về khoa học được chấp nhậ
biến rằng khoa học là tri thức tích cực đã được hệ thống hóa.

Trong tiếng Việt, "khoa học", "kỹ thuật", và "công nghệ" đôi khi được dùng với
tương tự nhau hay được ghép lại với nhau (chẳng hạn "khoa học kỹ thuật"). Tuy
khoa học khác với kỹ thuật và công nghệ. Kỹ thuật là việc ứng dụng kiến thức
học, kinh tế, xã hội, và thực tiễn để thiết kế, xây dựng và duy trì các cấu trúc
móc, thiết bị, hệ thống, vật liệu và quá trình. Còn công nghệ là sự tạo ra, sự biến
sử dụng, và kiến thứcvề các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệ
thống, và phương pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải ph
tồn tại, đạt được một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể.
1.2. Công nghệ

Công nghệ (tiếng Anh: technology) là sự tạo ra, sự biến đổi, việc sử dụng, và
thức về các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và ph


pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạ
mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể. Công nghệ cũng có thể chỉ là m
hợp những công cụ như vậy, bao gồm máy móc, những sự sắp xếp, hay những
trình. Công nghệ ảnh hưởng đáng kể lên khả năng kiểm soát và thích nghi củ
người cũng như của những động vật khác vào môi trường tự nhiên của mình. T
ngữ có thể được dùng theo nghĩa chung hay cho những lĩnh vực cụ thể, ví dụ
"công nghệ xây dựng", "công nghệ thông tin".
1


Trong tiếng Việt, các từ "khoa học", "kỹ thuật", và "công nghệ" đôi khi được
với nghĩa tương tự nhau hay được ghép lại với nhau (chẳng hạn "khoa học kỹ th
"khoa học công nghệ", và "kỹ thuật công nghệ"). Tuy vậy, công nghệ khác với
học và kỹ thuật. Khoa học là toàn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng
chức kiến thức dưới hình thức những lời giải thích và tiên đoán có thể kiểm tra
về vũ trụ. Còn kỹ thuật là việc ứng dụng các kiến thức khoa học, kinh tế, xã hộ
thực tiễn để thiết kế, xây dựng, và duy trì các cấu trúc, máy móc, thiết
thống, vật liệu, và quá trình.
2. KHÁI NIỆM VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. Khái niệm nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu là một công việc mang tính chất tìm tòi, xem xét cặn kẽ một vấn đ
đó để nhận thức nó hoặc để giảng giải cho người khác rõ. Ví dụ: nghiên cứu mộ
toán, nghiên cứu một câu nói để hiểu nó, nghiên cứu bảng giờ tàu để tìm chuy
thích hợp cho mình.
Nghiên cứu có hai dấu hiệu:
-

Con người làm việc (tìm kiếm) tự lực (cá nhân hoặc nhóm)


-

Tìm ra cái mới cho chủ thể, cho mọi người.

Học tập ở nhà trường là quá trình thu lượm tri thức mà loài người đã có
những vấn đề học tập luôn là mới mẻ với bản thân người học song việc tự học tìm
xem xét là rất ít. Học sinh cần sự chỉ bảo của người thầy. Trong quá trình học tập
sinh có thể nghiên cứu những vấn đề nho nhỏ có tính chất tập sự làm việc tự
Cũng chính vì vậy mà ngày nay, trong công cuộc cải tiến PPDH, người ta hay
đến cụm từ dạy học khám phá. Ngoài ý nghĩa về việc phát triển tư duy cho học
một cách tích cực, còn có ý nghĩa khác, người thầy phải tập cho học sinh có tác p
nghiên cứu ngay từ lúc ngồi trên ghế nhà trường, trong từng bài giảng. Bậc học
cao, sự tự lực càng nhiều. Ở bậc đại học, sinh viên có thể tự làm những vấn đ
hơn, những nhiệm vụ học tập mà thầy giáo cho. Cũng có thể gọi là nghiên cứu.

Con người làm việc, tạo ra sản phẩm (vật chất và tinh thần) cho xã hội. N
sản phẩm ấy là kết quả của một chương trình đã được định trước. Ví dụ: người
nhân sản xuất ra hàng hóa, người nhạc công tập những bài nhạc của nhạc sĩ, nhà
tế đi nghiên cứu một thị trường.... Nếu những sản phẩm ấy do một người, một
người tạo nên là mới mẻ thì đó là kết quả của công việc mang tính chất nghiên
Ví dụ: một mẫu cho sản phẩm mới, một phong cách biểu diễn mới của nhạc công
kết luận mới về nhu cầu của thị trường....

2


Nếu đối tượng của công việc là một vấn đề khoa học thì công việc ấy g
nghiên cứu khoa học. Nếu con người làm việc, tìm kiếm, tuy xét một vấn đề n
một cách có phương pháp thì cũng có thể gọi là nghiên cứu khoa học.


Vậy, nghiên cứu khoa học (NCKH) là việc tìm kiếm, xem xét, điều tra (
làm thí nghiệm) để từ những dữ kiện có được (số liệu, tài liệu, kiến thức đã có ..
đến một kết quả mới hơn, cao hơn, giá trị hơn.

Con người muốn NCKH tốt phải có kiến thức và cái chính là phải rèn
làm việc một cách tự lực, một cách có phương pháp từ lúc còn ngồi trên gh
trường

2.2. Đặc trưng của nghiên cứu khoa học
Có nhiều ý kiến, theo tácgiả Nguyễn Văn Tuấn:

1. Tính hướng mục đích: nghiên cứu khoa học là phát hiện khám phá thế giới, ph
hiện những qui luật, tri thức mới và vận dụng những hiểu biết qui luật tri thức ấy
cải tạo thế giới.

2. Tính mới mẽ: nghiên cứu khoa học là quá trình thâm nhập vào thế giới những
vật và hiện tượng mà con người chưa biết. Vì vậy quá trình nghiên cứu khoa học
là quá trình hướng tới s phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong nghiên cứu khoa
không có sự lặp lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo. Vì vậy, tính mới mẽ là
thuộc tính quan trong số một của lao động khoa học.

3. Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó p
có khả năng kiểm chứng được. Kết quả thu được hoàn toàn giống nhau trong nhi
lần nghiên cứu với điều kiện giống nhau. Để chứng tỏ độ tin cậy trong đề tài ngư
nghiên cứu khi trình bày kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu cần phải làm rõ n
điều kiện, các nhân tố và phương tiện thực hiện. Tính tin cậy còn thể hiện ở tài li
tham khảo.

4. Tính khách quan: Tính khách quan vừa là một đặc điểm của nghiên cứu khoa h
vừa là một tiêu chuẩn đối với người nghiên cứu khoa học. Một nhân định vội vã t

tình cảm, một kết luận thiếu các xác nhận bằng kiểm chứng chưa có thể là một ph
ánh khách quan về bản chất của sự vật và hiện tượng. Để đảm bảo khách quan, n
nghiên cứu cần luôn phải lật đi lật lại những kết luận tưởng đã hoàn toàn được xá
nhận. Khác quan còn thể hiện sự không tác động vào đối tượng nghiên cứu trong
trình tìm hiểu phân tích nó. Khách quan, tức là mọi cái đưa ra đều có thể xác nhậ
được bằng các giác quan hoặc bằng máy móc.

5. Tính rủi ro: Tính hướng mới của nghiên cứu khoa học qui định một thuộc tính
trọng khác của nghiên cứu khoa học. Đó là tính rủi ro. Một nghiên cứu có thể thà
3


công, có thể thất bại. Sự thất bại trong nghiên cứu khoa học có thể có nhiều nguy
nhân với các mức độ khác nhau.

6. Tính kế thừa: ngày nay không một công trình nghiên cứu nào bắt đầu từ chỗ ho
toàn trống không về kiến thức. Mỗi nghiên cứu đều phải kế thừa các kết quả nghi
cứu khác có thể cùng khoa học hoặc các khoa học lân cận và xa. Ngoài ra nghiên
khoa học giáo dục còn có đặc điểm cụ thể như sau:

a. Thu thập tích lũy sự kiện mới, vì sự kiện khoa học là nền tảng để xây dựng lýth
ết trong bất kỳ khoa học nào.

b. Nghiên cứu khoa học giáo dục phải giải quyết một vấn đề cụ thể trong thực tiễ
giáo dục, Tìmra mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến và quan hệ nguyên nhân và

c. Nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm xây dựng những lý thuyết đúng đắn hoặc
hiện ranhững qui luật. Cong việc này đi từ nghiên cứu trên tập mẫu rồi khái quát
quiluật.


d. Nghiên cứu khoa học giáo dục phải nắm vững những thông tin đã có liên quan
vấn đề cầnnghiên cứu. Phải nắm vững hệ thống các khái niệm dự định sử dụng và
phải có mộtphương pháp luận đúng đắn.

e. Nghiên cứu khoa học giáo dục là phải quan sát mô tả chính xác các sự kiện. Ng
nghiên cứuphải tạo ra dụng cụ thu thập, đo đạc các số liệu và phân tích xử lý số l

f. Nghiên cứu khoa học giáo dục là một quá trình có hệ thống, logíc và có mục đí

2.3. Phân loại khoa học
Có nhiều quan điểm
Nghiên cứu cơ bản: Là loại hình nghiên cứu mà mục tiêu là khám phá n
đối tượng mới, tìm tòi các lý thuyết mới, những quy luật mới, tạo ra những tri
mới làm giàu thêm cho kho tàng kiến thức của nhân loại.

Nghiên cứu cơ bản tạo ra những tri thức cơ bản là nền tảng cho quá trình n
cứu tiếp theo.
Nghiên cứu ứng dụng: Là loại hình nghiên cứu tìm ra những quy luật vận

các kết quả nghiên cứu cơ bản vào thực tiễn nhằm tạo ra các quá trình công nghệ
các nguyên lý quản lý xã hội, những con đường dạy học mới.

Nghiên cứu triển khai: Là loại hình nghiên cứu áp dụng các thành tựu của n
cứu ứng dụng vào thực tiễn đại trà. Mục tiêu là tạo ra các quy trình chế biến vậ
hoặc thông tin để tạo ra các sản phẩm mới.
4


Nghiên cứu thăm dò: Là loại hình nghiên cứu tìm phương hướng tiếp the


hoạt động khoa học tìm thị trường, tìm khả năng ứng dụng và điều kiện thuận lợ
cho khoa học phát triển, đó là maketing của khoa học.

Nghiên cứu dự báo: Là loại hình nghiên cứu phát hiện phương hướng phát
khả năng đạt được những thành tựu mới trong tương lai; trên cơ sở phân tích n

thông tin khách quan, quy luật phát triển các khoa học và công nghệ, xây dựn
chương trình, tổ chức nghiên cứu và phát triển các nguồn lực khoa học quốc gia.
3. CHỨC NĂNG CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghiên cứu mô tả
Giải thích
Tiên đoán
Sáng tạo
4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KH GD
Tính mới mẻ

Quá trình nghiê n cứu khoa học là quá trình sáng tạo ra những đi ều mới
vì vậy nó có tính mới mẻ.

- Quá trình nghiên cứu khoa học không có sự lặp lại các thí nghiệm
một
việc

đã
được
làm
trước
– Tính mới trong nghiên cứu khoa học được hiểu là dù đạt đư ợc một
hiện mới thì người nghiên cứu vẫn phải hướng tới, tìm tòi những đi ều
mẻ hơn.

Tính thông tin

Sản phẩ m của nghiên cứu khoa học có thể là một bài báo khoa học
phẩ m khoa học, cũng có thể là một mẫu vật, sản phẩ m mới, … Tuy nhiê
sản phẩ m đó là gì thì nó đều ma ng đặc trưng thông tin v ề quy luật vận
của sự vật hiện tượng, thông tin về quy trình công nghệ và các tham
kè m.
Tính khách quan

Tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu c
của người nghiên cứu khoa học. Nếu trong nghiên cứu khoa học mà k
khá ch quan thì sản phẩ m nghiê n cứu khoa học sẽ không thể chính xá
không có giá trị gì cả.
Tính tin cậy
5


Một kết quả nghiên cứu được gọi là tin cậy nếu nó có khả năng ki ểm c
bởi bất kỳ người nào, bất kỳ trong trường hợp, đi ều kiện giống nhau
đều cho một kết quả như nhau.
Tính rủi ro

Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm ra cái mới, vì vậ y nó có thể t
công hoặc thất bại, thành công sớm hoặc thành công rất muộn. Vì vậy
rủi ro của nó là rất cao.
Tính kế thừa

– Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp nghiên cứu
học.- Hầ u hết các phương hướng nghiên cứu đ ều xuất phát và kế thừa từ
kết quả đã đạt được trước đó.

Tính cá nhân
Dù có thể là một nhóm ngư ời cùng thực hiên nghiê n cứu thì vai trò cá
trong sáng tạo cũng ma ng tính quyết định
Tính kinh phí

– Nghiên cứu khoa học rất khó định lượng được một cách chính xác
trong lao động sản xuất và thậ m chí có thể nói không thể đ ịnh

Hiệu
quả
kinh
tế
không
thể
xác
đ ịnh
– Lời nhuận không dễ xác định
Tính giáo dục, đạo đức, trung thực

5. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤ
5.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu khoa học giáo dục

Đây là quan điểm quan trọng nhất của logic biện chứng, yêu cầu xem xét đối tượ
một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạng thái vận
động và phát triển với việc phân tích điều kiện nhất định, để tìm ra bản chất và qu
luật vận động của đối tượng.
Hệ thống là tập hợp gồm nhiều phần tử, nhiều bộ phận tác động qua lại lẫn nha
được xem như một thực thể nhất định đứng trước một môi trường, môi trường là
6



cả những gì bên ngoài hệ thống vừa tác động vừa chịu sự tác động qua lại của hệ
thống.
Tính hệ thống là một thuộc tính quan trọng của thế giới, là hình thức diễn đạt t
chất phức tạp của đối tượng và nó chính là thông số quan trọng để đánh giá đối tư
Phương pháp hệ thống là con đường nghiên cứu một đối tượng phức tạp. Trên
sở phân tích đối tượng hình thành các bộ phận, các thành phần để nghiên cứu chú
một cách sâu sắc, tìm ra tính hệ thống của đối tượng.
Quan điểm hệ thống – cấu trúc là luận điểm quan trọng chỉ dẫn quá trình nghiê
cứu phức tạp, là cách tiếp cận đối tượng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra cấ
trúc của đối tượng, phát hiện ra tính hệ thống.
Cách thực hiện quan điểm hệ thống - cấu trúc trong NCKHGD:
Nghiên cứu hiện tượng đó một cách toàn diện nhiều mặt, dựa vào việc phân
đối tượng thành các bộ phận mà xem xét cụ thể.
Xác định mqh hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra quy luật phát
từng mặt và toàn bộ hệ thống giáo dục
Nghiên cứu hiện tượng giáo dục trong mối tương tác với các hiện tượng x
khác, với toàn bộ nền văn hóa xã hội. Tìm môi trường thuận lợi cho sự phát triển
Trình bày kết quả khoa học phải rõ ràng, khúc triết, theo một hệ thống chặt ch
tính logic cao.
Ý nghĩa
Cho phép nhìn nhận một cách sâu sắc toàn diện, khách quan về hiện tượng
dục, thấy được mqh của hệ thống với các đối tượng khác trong hệ thống lớn, từ đ
định được các con đường tổng hợp tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dụ
5.2. Quan điểm lịch sử - lôgic trong nghiên cứu khoa học giáo dục

Quan điểm lịch sử - logic.
Nội dung
Quan điểm lịch sử logic trong NCKH giáo dục chính là việc thực hiện quá
nghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử.Tìm hiểu phát hiện sự nảy sinh

triển của giáo dục trong những thời gian và không gian cụ thể, với những hoàn
điều kiện cụ thể để phát triển cho được quy luật tất yếu của quá trình sư phạm.
Cách thực hiện quan điểm lịch sử - logic.
Dùng các sự kiện lịch sử để minh họa, chứng minh, làm sang tỏ các luận điểm
học, các nguyên lí sư phạm hay kết quả công trình NCKH giáo dục.
Dùng tài liệu lịch sử theo chuẩn mực, để đánh giá những kết luận sư phạm,
giá chân lí khoa học.
Dựa vào kết luận lịch sử, vopwis các yếu tố, các logic khách quan mà xây dựn
giả thuyết khoa học giáo dục và chứng minh các giả thuyết đó.
7



×