Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tại Công ty CP Thuỷ Sản Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 109 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

mở đầu
I-Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một trong số 10 nớc xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu thế
giới. Năm 2008 xuất khẩu thủy sản đã đem lại cho đất nớc 4,562 tỷ
USD. Các thị trờng xuất khẩu thuỷ sản quan trọng nhất của Việt Nam
là Mỹ, EU, Nhật và Hàn Quốc, chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất
khẩu.
Theo đề án "Đẩy mạnh xuất khẩu và kiềm chế nhập siêu hàng hoá
giai đoạn 2009- 2010" của Bộ Công Thơng, Việt Nam vẫn tiếp tục
khai thác các thị trờng này và đa dạng hoá các thị trờng còn lại nh
Trung Quốc, các nớc Đông Âu cũ và úc.
Để đa ra các giải pháp hữu hiệu cho việc phát triển ngành thuỷ
sản, tại Đề án "Đẩy mạnh xuất khẩu và kiềm chế nhập siêu hàng hoá
giai đoạn 2009-2010", Bộ Công Thơng đã xác định khó khăn chủ yếu
mà các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản đang gặp phải, đó là áp lực
từ các hành vi bảo hộ thơng mại, các rào cản kỹ thuật, kiểm dịch chặt
chẽ và thờng xuyên ban hành các tiêu chuẩn mới hơn về d lợng kháng
sinh và an toàn vệ sinh thực phẩm của các nớc nhập khẩu. Nhiều
doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản hiện nay đang thiếu nguyên liệu
trong nớc để sản xuất trong khi thuế nhập khẩu ở mức cao 10%-20%.
Hầu hết các nhà máy chế biến thuỷ sản chỉ hoạt động khoảng 70%
công suất do thiếu nguyên liệu chế biến. Để đáp ứng đợc các đơn
đặt hàng đã ký từ trớc, nhiều doanh nghiệp buộc phải chọn giải pháp
nhập khẩu nguyên liệu. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, để đáp ứng đủ nhu cầu chế biến xuất khẩu , từ nay đến


SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 1

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

năm 2010, nhập khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam sẽ tăng từ 8% /năm
đến 10% /năm, với giá trị khoảng 200 triệu USD / năm.
Bên cạnh đó, các doanh nghip xut khu thu sn nói chung và
Công ty cổ phần Thuỷ sản Bình Định nói riêng đang phi i mt vi
nhng yu kộm trong khõu marketing, s dng internet tip th cng nh
i ng qun lý, lao ng ỏp ng trỡnh ... Điều này đã làm giảm đáng kể
về doanh thu tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trớc
những khó khăn và đòi hỏi khắt khe của thị trờng bản thân doanh
nghiệp cần có những biện pháp hữu hiệu hơn để đẩy mạnh doanh
thu tiêu thụ sản phẩm từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty.
Và để đa ra những biện pháp hữu hiệu thì cần phải phân tích một
cách chính xác về tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Trớc những yêu cầu cấp thiết nh vậy, trong thời gian thực tập tại Cổ
phần Thuỷ sản Bình Định em đã quyết định chọn đề tài:" Phân
tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tại Công ty cổ phần Thuỷ
sản Bình Định " làm luận văn tốt nghiệp của mình.
II-Mục đích nghiên cứu:

Tiêu thụ và lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu chất lợng quan
trọng đối với doanh nghiệp sản xuất cũng nh đối với toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Hoạt động tiêu thụ có một ý nghĩa quan trọng đối với
quá trình kinh doanh, vì tiêu thụ thể hiện sản phẩm của doanh
nghiệp có đáp ứng nhu cầu của thị trờng hay không, tiêu thụ quyết
định sự tồn tại và phát triển trong tơng lai của doanh nghiệp. Vì vậy
thông qua việc nghiên cứu và phân tích tình hình tiêu thụ và lợi
nhuận của công ty cổ phần Thuỷ sản Bình Định giúp cho em có thể
xem xét đợc một cách chi tiết và cụ thể hoá hơn về tình hình kinh
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 2

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

doanh của đơn vị mình thực tập, qua đó năm bắt tình hình thực
tế và cũng vận dụng những kiến thức đã đợc học ở nhà trờng vào
công việc thực tiễn ở doanh nghiệp. Đồng thời qua việc phân tích
tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp các đa ra một số
giải pháp nhằm giúp nhà quản trị công ty sẽ xem xét các chính sách
về sản phẩm, giá cả, cổ đông, phân phối nhằm đa ra các quyết
định mang tính tác nghiệp và chiến lợc.
Lợi nhuận là mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp, là kết quả tài

chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua tiêu
thụ sẽ tạo ra tích luỹ, góp phần nâng cao lợi nhuận. Việc gia tăng lợi
nhuận không ngừng đối với doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trờng cũng chính là việc nâng cao giá trị, uy tín của doanh nghiệp
trên thị trờng.
III-Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tợng:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thuỷ sản Bình
Định
- Tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần thuỷ sản Bình Định

2. Phạm vi nghiên cứu:
- Công ty cổ phần thuỷ sản Bình Định trong 3 năm 2006, 2007, 2008.
IV-Phơng pháp nghiên cứu:
Quá trình phân tích em đã sử nhiều phơng pháp khác nhau
nhằm hỗ trợ cho công tác phân tích đề tài đợc chặt chẽ hơn, các phơng pháp mà em sử dụng trong đề tài nh:
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 3

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

- Phơng pháp phân tích dọc

- Phơng pháp phân tích ngang
- Phơng pháp so sánh
- Phơng pháp thay thế liên hoàn
V-Dự kiến những đóng góp của đề tài:
đề tài phân tích một cách khái quát về tình hình tiêu thụ các
mặt hàng chủ yếu và qua đó phân tích lợi nhuận của Công ty đạt đợc thông qua một số chỉ tiêu qua các năm, từ việc phân tích những
chỉ tiêu trên, có thể đánh giá một cách khái quát về tình hình hoạt
động của Công ty, đồng thời đa ra một số kiến nghị nhằm góp phần
đẩy mạnh công tác tiêu thụ và nâng cao lợi nhuận của Công ty trong
năm 2009 và những năm tiếp theo.
VI-Kết cấu của đề tài: Kết cấu của đề tài gồm 3 chơng nh
sau:
Chơng 1:
Một số vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ, phân tích tình hình tiêu
thụ và lợi nhuận trong doanh nghiệp sản xuất
Chơng 2:
Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tại Công ty cổ phần Thuỷ
sản Bình Định
Chơng 3:
Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ và lợi nhuận tại
Công ty Cổ phần Thuỷ sản Bình Định.

Chơng 1:
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 4

Lớp :



Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

một số vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ, phân tích tình
hình tiêu thụ và lợi nhuận trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của tiêu thụ, phân tích tiêu

thụ và kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1

Khái niệm, ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm trong doanh
nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm của tiêu thụ

Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị xuất giao sản phẩm cho
đơn vị mua và thu đợc tiền hoặc đợc ngời mua chấp nhận thanh
toán theo phơng thức thanh toán và giá cả đã thoả thuận về số sản
phẩm đó.
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là một
quá trình chuyển hoá hình thái hiện vật của vốn sang hình thái giá
trị của vốn (tiền tệ).
1.1.1.2 ý nghĩa của tiêu thụ:

Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
thông qua tiêu thụ giá trị hàng hoá đợc thực hiện và giá trị sử dụng
của hàng hoá đợc thừa nhận. Qua tiêu thụ kết thúc một vòng luân

chuyển vốn, doanh nghiệp không chỉ dùng tiền bù đắp những hao
phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra
tích luỹ. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất
mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Hoạt động tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp vì tiêu thụ thể hiện sản phẩm
của doanh nghiệp có đáp ứng nhu cầu thị trờng hay không, tiêu thụ
quyết định sự tồn tại và phát triển trong tơng lai của doanh nghiệp.
Tiêu thụ còn là quá trình để các nhà quản trị xem xét các chính sách
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 5

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

về sản phẩm, giá cả, phân phối nhằm đa ra các quyết định mang
tính tác nghiệp và chiến lợc.
Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm hàng hoá ở doanh
nghiệp mới đợc thị trờng thừa nhận hoàn toàn cả về khối lợng, chất lợng, mặt hàng và thị hiếu của ngời tiêu dùng. Có tiêu thụ đợc sản
phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện
các kết quả trong việc nghiên cứu tìm hiểu ngời tiêu dùng.
Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi đợc toàn bộ chi
phí liên quan đến hàng hoá nh giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,

quản lý và thực hiện đợc giá trị lao động thặng d. Đây là nguồn quan
trọng để tích luỹ vào nguồn ngân sách, trích lập các quỹ của doanh
nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao đời
sống CBCNV.
Việc xác định rõ quá trình tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng, chẳng những thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng cờng cải tiến việc tiêu thụ sản phẩm từ khâu
giao hàng, đến khâu thu tiền bán hàng, mặt khác cũng giúp cho việc
xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích tiêu thụ và
lợi nhuận trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.2.1 Khái niệm:
Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận là quá trình xem xét
kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu về tiêu thụ và lợi nhuận hiện hành
với quá khứ hay kế hoạch đề ra. Thông qua việc tổ chức, sử dụng các
thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh trong thời gian tiếp
đến, và là nguồn thông tin quý giá đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp, cũng nh ai quan tâm đến doanh nghiệp.
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 6

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần


1.1.2.2 ý nghĩa:
Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận trong doanh nghiệp
giúp cho các chủ doanh nghiệp biết đợc là sản phẩm hàng hoá xuất ra
có bán hết không? có bảo đảm thực hiện sản xuất sản phẩm về số lợng, chất lợng, chủng loại nhằm đáp ứng đủ nhu cầu của ngời mua trên
thị trờng tiêu thụ? Và lợi nhuận của doanh nghiệp trong việc sản xuất
kinh doanh nh thế nào? có bù đắp đủ chi phí đã bỏ ra và đạt lợi
nhuận nh mong muốn hay không?
Để đảm bảo kinh doanh đợc liên tục phát triển đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thờng xuyên phân tích tình hình tiêu thụ, tìm ra những
u điểm để phát huy và hạn chế những tồn tại, khai thác những tiềm
năng sẵn có giúp cho công tác tiêu thụ ngày càng hoàn thiện và tiến
bộ hơn.
1.1.2.3 Nhiệm vụ:
Từ các ý nghĩa nêu trên, nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu
thụ và lợi nhuận bao gồm:
Đánh giá đúng đắn tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá về
mặt số lợng, chất lợng mặt hàng, nhóm hàng và tính kịp thời của việc
tiêu thụ và đánh giá đúng lợi nhuận của từng loại sản phẩm, từng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phân tích cơ cấu
mặt hàng tiêu thụ, tỷ trọng các mặt hàng, lợng sản phẩm tồn kho cần
thiết để cung ứng ra thị trờng, phân tích cả về định tính lẫn định
lợng phải rõ ràng, để tìm nguyên nhân và xác định các nhân tố ảnh
hởng đến kết quả tiêu thụ và lợi nhuận.
Trên cơ sở phân tích đánh giá đề ra các giải pháp nhằm đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Kết hợp với những điều kiện thực tế,
khai thác tối đa các tiềm năng sẵn có nhằm tăng khối lợng sản phẩm
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B


Trang 7

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

sản xuất và tiêu thụ cả về mặt số lợng lẫn chất lợng để nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó dự báo một cách chính xác
về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp, lập ra các kế
hoạch tiêu thụ, lợi nhuận chính xác hơn.
1.2 Nội dung phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận trong
doanh nghiệp sản xuất:
1.2.1.Phân tích chung tình hình tiêu thụ:
Phân tích chung tình hình tiêu thụ là xem xét, đánh giá sự biến
động về khối lợng sản phẩm tiêu thụ xét ở toàn bộ doanh nghiệp và
từng loại sản phẩm hoặc xem xét về mục tiêu tiêu thụ cho từng bộ
phận. Đồng thời xem xét mối quan hệ giữa sản xuất, dự trữ, bán ra
nhằm thấy đợc khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân
ảnh hởng đến tình hình đó.
1.2.1.1.Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ:
Chỉ tiêu phân tích:

Phần

phẩm tiêu thụ thực tế


trăm
hoàn
thành kế
hoạch
tiêu

Đơn giá bán cố

Khối lợng sản

=


phẩm
hoạch

x

định(KH)
x

Khối lợng sản
tiêu

thụ

x

100%


Đơn giá bán cố
định(KH)

kế

thụ(t)

Phơng pháp phân tích: áp dụng phơng pháp so sánh
So sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch (hoặc cố
định) với doanh thu kế hoạch tính theo giá bán kế hoạch (hoặc cố
định) về cả số tuyệt đối lẫn số tơng đối.

SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 8

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

So sánh khối lợng sản phẩm tiêu thụ thực tế với kế hoạch (hoặc
năm trớc) của từng loại sản phẩm, đồng thời so sánh tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch tiêu thụ với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều
nhân tố, trong đó nhân tố về khả năng sản xuất, khả năng và yêu

cầu dự trữ của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa tiêu thụ với sản xuất
và dự trữ thể hiện qua công thức sau:
Số lợng sản phẩm
tiêu

thụ

Số lợng sản phẩm
= tồn

Số

kho

sản

+ phẩm sản xuất -

đầu kỳ

1.2.1.2. Phân tích tình hình

lợng

trong kỳ

Số

lợng


sản

phẩm tồn cuối
kỳ

hoàn thành kế hoạch tiêu thụ

mặt hàng chủ yếu:
Việc phân chung tình hình tiêu thụ mới chỉ đánh giá chung tình
hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của toàn doanh nghiệp. Cách tính
này đã san bằng tất cả các loại sản phẩm, do vậy không chỉ dừng lại ở
việc phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ về mặt khối
lợng của tất cả các sản phẩm mà phải tiếp tục phân tích các chỉ tiêu
khác nh :

Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ các mặt
hàng chủ yếu, với nguyên tắc là :
Khi kết quả tiêu thụ thể hiện bằng thớc đo hiện vật, so sánh số
thực tế với số kế hoạch của từng mặt hàng chủ yếu, nếu một mặt
hàng không hoàn thành kế hoạch thì doanh nghiệp không hoàn thành
kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu.
Khi kết quả tiêu thụ thể hiện bằng thớc đo giá trị thì theo nguyên
tắc là không lấy giá trị mặt hàng tiêu thụ vợt mức kế hoạch bù cho giá
trị mặt hàng hụt mức kế hoạch tiêu thụ.
Chỉ tiêu phân tích :
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 9


Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

Doanh thu thực tế
Phần trăm hoàn thành
kế hoạch tiêu thụ các

trong
=

giới

hạn

kế x 100%

hoạch

mặt hàng chủ yếu(t
Doanh thu theo kế

%)

hoạch
t%=100%:Doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tiêu thụ các mặt

hàng chủ yếu
t% <100%: Doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ các
mặt hàng chủ yếu

Phân tích tình hình tăng trởng tiêu thụ của doanh nghiệp :
Với tài liệu phân tích là doanh thu, số lợng của sản phẩm, các mặt
hàng chủ yếu hoặc dịch vụ qua nhiều kỳ phân tích, phơng pháp
phân tích là dùng kỹ thuật đồ thị để thể hiện khuynh hớng tiêu thụ
của doanh nghiệp hoặc số tơng đối động thái để xác định tốc độ
tăng trởng tiêu thụ.Một khuynh hớng tăng trởng qua nhiều kỳ thể hiện
cơ hội và dự báo khả năng phát triển trong tơng lai của doanh nghiệp.

Phân tích cơ cấu tiêu thụ của doanh nghiệp :
Phân tích cơ cấu tiêu thụ của từng mặt hàng, dịch vụ, ngành
hàng.Nội dung phân tích này sẽ cho thấy mặt hàng nào, dịch vụ nào
có vị trí quan trọng trong toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp; tiến
triển về cơ cấu tiêu thụ mặt hàng đố trong thời gian qua nh thế nào
và cả triển vọng trong tơng lai.
Ngoài ra, còn có thể phân tích tình hình tiêu thụ theo các vùng,
theo các đơn vị phụ thuộc, theo nhóm khách hàng chủ yếu, hoặc
theo kênh phân phối. Có nh vậy, doanh nghiệp mới thấy đợc những
nguyên nhân tồn đọng để khắc phục và đảm bảo giữ uy tín đối với
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 10

Lớp :



Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

khách hàng và không làm ảnh hởng đến mục tiêu kế hoạch của bạn
hàng.

Những nguyên nhân ảnh hởng đến tình hình không hoàn
thành kế hoạch tiêu thụ là:
-Do không hoàn thành kế hoạch sản xuất hoặc thu mua nên không
có sản phẩm để tiêu thụ
-Do có sản phẩm để tiêu thụ, nhng chất lợng hàng hoá không đảm
bảo nên không thể tiêu thụ đợc.
-Do khâu dự trữ kém, hoặc sản xuất hay thu mua không đúng
theo hợp đồng đã đề ra, gây chậm trễ trong việc giao hàng.
-Do các nguyên nhân thuộc về các nhân tố khách quan (ví dụ ngời
mua) nh nhu cầu tiêu dùng, thói quen, sở thích, mức thu nhập, hay các
yếu tố thuộc về thiên tai, thời tiết gây gián đoạn trong khâu cung
ứng hàng.
1.2.1.3.Phân tích những nhân tố ảnh hởng đến tình hình
tiêu thụ

Các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp :
Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hởng đến
tình hình tiêu thụ bao gồm :
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lợng và chất lợng sản phẩm, tình hình dự trữ, tiếp cận thị trờng, định giá bán hợp
lý, giữ uy tín đối với khách hàng. Hệ thống các cửa hàng, chi nhánh ở
các miền, vùng..., tính kịp thời của hàng hoá cung cấp, nhằm cung ứng
đúng, đầy đủ các chủng loại mặt hàng cho ngời tiêu dùng, với giá cả

hợp lý với thu nhập của ngời dân. Một nhân tố rất quan trọng ảnh hởng
đến khối lợng sản phẩm tiêu thụ đó là giá bán, giá bán sản phẩm là

SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 11

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

nhân tố ảnh hởng đến khối lợng sản phẩm tiêu thụ cả về mặt giá trị
lẫn hiện vật,ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Với giả định khối lợng sản phẩm bán ra không đổi thì giá bán tăng
lên sẽ làm doanh thu tăng. Tuy nhiên đứng trên một góc độ thì giá bán
và nhu cầu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Giá bán tăng không những
làm cho khối lợng sản phẩm tiêu thụ giảm do nhu cầu giảm, một khi thu
nhập của ngời tiêu dùng không tăng, mức độ tăng giảm của khối lợng
sản phẩm tiêu dùng còn phụ thuộc vào mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của hàng hoá, giá trị sử dụng của hàng hoá trong đời sống ngời tiêu
dùng. Giá bán sản phẩm còn gây ảnh hởng đến tâm lý ngời tiêu
dùng ,một khi giá thay đổi thì sản phẩm đố đợc ngời tiêu dùng đánh
giá khác đi ( ngoại trừ khách hàng quen thuộc).

Phân tích những nhân tố thuộc về ngời mua :

Ngời mua có thể tác động đến tình hình tiêu thụ ở những góc
độ sau : nhu cầu tự nhiên, nhu cầu mong muốn, mức thu nhập, thị
hiếu, sở thích tự nhiêntrong đó nguyên nhân về mức thu nhập ảnh
hởng rất lớn đến nhu cầu, do đó làm ảnh hởng rất lớn đến nhu cầu,
do đó ảnh hởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .Nội
dung phân tích những nguyên nhân thuộc về ngời mua là xem xét
mối quan hệ giữa nhu cầu và thu nhập ở góc độ chung, nhu cầu tăng
lên khi thu nhập tăng lên. Tuy nhiên điều này còn tuỳ thuộc vào từng
loại nhu cầu, nhu cầu bức thiết, nhu cầu tơng đối cần thiết, nhu cầu
hàng xa xỉ.
Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân tác động đến ngời tiêu dùng khi
mua sắm hàng hoá là lạm phát, lãi suất ngân hàng, tuổi tác của ngời
tiêu dùng, địa vị xã hội, tâm lý của ngời tiêu dùng đối với một số mặt
hàng a thích. Các yếu tố về văn hoá, phong tục tập quán của từng ngời
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 12

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

dân, địa phơng cũng có những tác động đến tiêu dùng hàng hoá
một cách đáng kể.


Các nhân tố thuộc về Nhà nớc:
Những nhân tố thuộc về Nhà nớc nh thuế, chính sách kêu gọi đầu
t nớc ngoài, chính sách hạn ngạch và các chính sách khác.
1.2.1.4.Phân tích khối lợng sản phẩm tiêu thụ theo điểm hoà
vốn:
Vấn đề đặt ra là phải xác định đợc khối lợng tiêu thụ, hoặc
doanh thu tiêu thụ là bao nhiêu, nhằm bù đắp đợc các chi phí bỏ ra và
mang lại hiệu quả cao nhất.
Muốn vậy, phải phân tích khối lợng sản phẩm tiêu thụ theo điểm
hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó với khối lợng sản phẩm tiêu
thụ ở thị trờng, doanh nghiệp đạt đợc mức doanh thu cần thiết đủ bù
đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh với giá cả
thị trờng là đã xác định hay dự kiến.
Phân tích khối lợng sản phẩm tiêu thụ theo điểm hoà vốn là tính
toán khối lợng sản phẩm tiêu thụ hay doanh thu tại điểm mà ở đó
doanh nghiệp bù đắp đợc những hao phí vật chất trong quá trình
kinh doanh của mình. Trên cơ sở đó xác định khối lợng sản phẩm tiêu
thụ tung vào thị trờng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Mục đích của việc phân tích điểm hoà vốn là xác định xem lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh thay đổi nh thế nào đối với mức độ
của sản lợng và nhận biết đợc mức độ của sản lợng mà tại đó quá
trình chuyển từ lỗ sang lãi diễn ra. Dựa vào sản lợng hoà vốn và doanh
thu hoà vốn của từng mặt hàng mà doanh nghiệp có quyết định cụ
thể trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, có tiếp tục kinh doanh
mặt hàng này không, hay thay đổi mặt hàng kinh doanh, chuyển hSVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 13

Lớp :



Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

ớng hoạt động. Đồng thời, cũng cần xem xét những yếu tố về lợi
nhuận, thuế phải nộp và những vấn đề có thể xẩy ra trong tơng lai
đối với hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả tài chính cuối cùng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác mang lại, là chỉ
tiêu chất lợng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trờng, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay
không, điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay
không? Vì thế lợi nhuận còn đợc coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng
đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp vì lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt
động của doanh nghiệp, có ảnh hởng trực tiếp tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều
kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
đợc ổn định, vững chắc.
Lợi nhuận còn là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt

động sản xuất kinh doanh làm giá thành hoặc chi phí hạ thấp thì lợi
nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp và ngợc lại.
Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã
hội, là nguồn vốn quan trọng để đầu t phát triển của doanh nghiệp,
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 14

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

là nguồn tham gia đóng góp theo luật định vào ngân sách nhà nớc dới
hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận:

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm lợi nhuận thu đợc do
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh và
phần lợi nhuận đợc xác định từ phần chênh lệch giữa các khoản thu và
chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp
thông thờng lợi nhuận từ doanh thu hoạt động sản xuất chiếm tỷ trọng
lớn.
Công thức chung đợc xác định:
LN = DTT- GVHB +(DTTC-CPTC)- CPBH CPQLDN
Nhng do mỗi nhân tố trên là tổng hợp của nhiều sản phẩm nên ta

có thể xây dựng nhiều chỉ tiêu phân tích nh sau (giả sử thu nhập tài
chính là không đáng kể).

LN =

n

QG
i

i =1

Hay : LN =

i

-(

Q .Z
i

i

+

Q . CPi + Q . T i )
i

i


n

Q ( G - Z - CP - T
i =1

i

i

i

i

i

)

Trong đó: LN lợi nhuận của hoạt động kinh doanh.

Q , Gi , Z , CPi , T i lần lợt là khối lợng sản phẩm tiêu thụ; giá bán
i

i

đơn vị ; giá vốn hàng bán (giá thành); chi phí bán hàng, chi phí quản
lý và lãi vay; thuế đơn vị của sản phẩm thứ i.
Nh vậy, lợi nhuận của đơn vị chịu ảnh hởng của các nhân tố
trên .Ngoài ra, lợi nhuận còn chịu ảnh huởng tới kết cấu mặt hàng. ảnh
hỏng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận thông qua tỷ suất lợi nhuận
của mỗi sản phẩm khác nhau, nếu trong quá trình tiêu thụ, tăng khối l-


SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 15

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

ợng sản phảm có tỷ suất lợi nhuận cao, giảm khối lợng sản phẩm có tỷ
suất lợi nhuận thấp thì lợi nhuận chung sẽ tăng lên.

Lợi nhuận từ hoạt động khác là các khoản lợi nhuận mà doanh
nghiệp không dự tính truớc hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng
thực hiện, hoặc những khoản thu không mang tích chất thờng xuyên.
Những khoản lợi nhuận bất thờng có thể do chủ quan đơn vị hay
khách quan đa tới.Thu nhập khác của đơn vị gồm: nhựơng bán,thanh
lý tài sản cố định, vi phạm hợp đồng,các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá
sổ, các khoản nợ không xác định đợc chủ, các khoản thu nhập kinh
doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm
nay mới phát hiện.
1.2.2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận:
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động
toàn Công ty, của từng bộ phận ,lợi nhuận giữa thực tế với kế hoạch,
giữa kỳ này với kỳ trớc nhằm thấy đợc khái quát tình hình lợi nhuận và

những nguyên nhân ban đầu ảnh hởng đến tinh hình trên. Khi phân
tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động của kỳ phân
tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời so sánh tình hình biến
động của từng chỉ tiêu với tổng doanh thu.
Chỉ tiêu phân tích:
Lợi

nhuận

về tiêu thụ
sản

phẩm

hàng hoá

Tổng

Giảm

= doanh
thu

-

bán

hàng

giá


Hàng
-

bán

Thu
-

ế

Giá
-

vốn

chi

Chi phí

- phí

- quản lý

hàng

bị

tiêu


hàng

bán

doanh

bán

trả lại

thụ

bán

hàng

nghiệp

Phơng pháp phân tích: Dùng phơng pháp so sánh để thấy đợc các
nhân tố ảnh hởng đến tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 16

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp

Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

Qua phân tích tình hình lợi nhuận ta thấy ảnh hởng của các
nhân tố sau:

Do tổng doanh thu bán hàng thay đổi: Trong điều kiện các
nhân tố khác không đổi, doanh thu bán hàng có quan hệ cùng chiều
với lợi nhuận. Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng và ngợc lại. Nguyên nhân
làm doanh thu thay đổi có thể là thu nhập của từng ngời tiêu dùng, do
chất lợng sản phẩm, do giá bán sản phẩm, kết cấu mặt hàng, công tác
tổ chức kiểm tra và tiếp thị, do đội ngũ bán hàng.

Do giảm giá hàng bán thay đổi: Đây là nhân tố nghịch, nhân
tố này là một biện pháp kích thích ngời mua (bớt giá, hồi khấu), mà
cũng có thể do yếu kém của doanh nghiệp (giảm giá thật sự). Tuy
nhiên, do giảm giá hàng bán làm giảm lợi nhuận nên ngay cả khi bớt giá,
hồi khấu cũng phải liên hệ với lợi nhuận và tìm hiểu rõ nguyên nhân
ảnh hởng đến tình hình này.

Do doanh thu bán hàng bị trả lại thay đổi: Đây cũng là nhân tố
nghịch, nhân tố này phản ánh sự yếu kém của doanh nghiệp trong
việc kiểm tra chất lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, quản lý hàng
hoá và tổ chức công tác tiêu thụ.

Do nhân tố thuế đơn vị thay đổi: (thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu,..). Đây là thuế gián thu đánh vào ngời tiêu dùng nhng
lại làm giảm doanh thu của ngời bán. Đây là nhân tố khách quan do
Nhà nớc quy định tuỳ thuộc vào doanh thu tính thuế và thuế suất

từng mặt hàng.

Do giá vốn bán hàng thay đổi: Đây là một nhân tố quan
trọng ,chủ yếu làm ảnh hởng đến lợi nhuận. Trong điều kiện các
nhân tố khác không đổi, nếu nhân tố này càng tăng thì lợi nhuận
tiêu thụ càng giảm và ngợc lại.
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 17

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

Chi phí bán hàng thay đổi: Chi phí bán hàng là toàn bộ các
khoản chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ nh: tiền lơng nhân
viên bán hàng, các chi phí phục vụ cho công tác bán hàng nh vận
chuyển, bốc dỡ, t vấn, quảng cáo, hoa hồng,. Những khoản chi phí làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nên trong mọi trờng hợp, doanh
nghiệp cần xem xét quản lý chặt chẽ từng khoản chi phí để thấy đợc
những tác động của nó đến hiệu quả của doanh nghiệp.

Do chi phí quản lý doanh nghiệp: đây là khoản chi phí rất đa
dạng và rất phức tạp trong các doanh nghiệp và chiếm một tỷ trọng tơng đối nhiều. Những khoản chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tuy nhiên nó cũng có những tác động cụ thể đến quá trình

kinh doanh.
1.2.2.2. Phân tích lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong doanh
nghiệp:
Trong thực tế, mỗi một đơn vị không chỉ sản xuất kinh doanh
một mặt hàng mà kinh doanh nhiều loại hàng hoá, sản phẩm khác
nhau, với nhiều chủng loại. Mỗi một yếu tố nh trên là tổng hợp của
nhiều loại sản phẩm nên một yếu tố nào đó đã đợc xác định cho từng
loại sản phẩm về mặt hạch toán thì lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm đợc
xác định.
Chỉ tiêu phân tích:

LN =

n

Q (P - R - T -Z
i =1

Trong đó :

i

i

i

i

i


)-

TC - TC - TC
b

q

l

Q , Pi , Ri ,T i , Z , TC b , TC q , TC l : lần lợt là số lợng, đơn
i

i

giá bán, các khoản giảm giá, thuế, giá vốn đơn vị sản phẩm i tiêu thụ,
tổng chi phí bán hàng, tổng chi phí quản lý, tổng chi phí lãi vay.
Phơng pháp phân tích:
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 18

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần


Dùng phơng pháp so sánh để xác định chênh lệch lợi nhuận giữa
kỳ phân tích và kỳ gốc.
Dùng phơng pháp thay thế liên hoàn: để xác định mức độ ảnh
hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Để vận dụng phơng
pháp này cần xác định rõ nhân tố nào là nhân tố số lợng nhân tố nào
là nhân tố chất lợng. Theo phơng pháp này thì nhân tố số lợng đợc
thay thế trớc và nhân tố chất lợng thay thế sau.
Tổng quát phơng pháp phân tích:
Ta có:
LN kỳ phân tích:

LN

n

1

=

Q (P
i =1

1i

1i

R - T -Z

-


1i

1i

1i

)-

TC - TC - TC
q1

b1

l1

LN kỳ kế hoạch (kỳ gốc ):

LN

n

0

=

Q (P
i =1

0i


0i

-

R - T -Z
0i

0i

0i

)-

TC - TC - TC
b0

q0

l0

Xác định đối tợng phân tích: LN =
LN 1 - LN 0
-Thay thế lần 1: Thay khối lợng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch (kỳ gốc)
bằng kỳ thực tế trong điều kiện giả định các nhân tố khác không
đổi, kể cả nhân tố kết cấu. Mục đích của việc thay thế này nhằm
xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố khối lợng sản phẩm tiêu thụ
đến lợi nhuận.
Thay thế trong điều kiện kết cấu không đổi, nghĩa là thay khối lợng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế hoạch bằng thực tế với giả định tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch tiêu thụ từng loại sản phẩm đều bằng nhau và
bằng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chung của quá trình kinh

doanh. Lúc đó lợi nhuận trong trờng hợp này tăng, giảm theo tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch tiêu thụ chung của quá trình kinh doanh.
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 19

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

n

Q

1i

i =1

x

P

1i

%HTKH (t) =


x 100
n

Q
i =1

LN

0i

P

x

1i

n

( Q) =

Q
i =1

0i

X t (

P


0i

-

R - T -Z
0i

0i

0i

)-

TC - TC - TC
q0

b0

l0

Mức độ ảnh hởng của nhân tố khối lợng sản phẩm tiêu thụ đến
lợi nhuận :

LN (Q)

LN

=

Q


-

LN

0

Vậy lợi nhuận trong trờng hợp này tăng hoặc giảm phụ thuộc vào tỷ
lệ hoàn thành kế hoạch chung. Các nguyên nhân làm ảnh hởng đến lợi
nhuận trong trờng hợp này là do mức cung ứng của từng loại sản phẩm,
do chất lợng hàng bán, do đội ngũ bán hàng...Tuỳ theo mức độ ảnh hởng của nó đến doanh nghiệp mà tìm ra các biện pháp giải quyết
kịp thời, phù hợp để đảm bảo cho việc tiêu thụ đợc tốt hơn.
-Thay thế lần 2: Thay thế kết cấu mặt hàng kế hoạch bằng thực
tế trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Mục đích của việc
thay thế nhằm xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố kết cấu mặt
hàng đến lợi nhuận. Việc thay thế này nghĩa là thay khối lợng sản
phẩm tiêu thụ thực tế trong điều kiên giả định tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch tiêu thụ mỗi loại sản phẩm đều bằng nhau, bằng khối lợng tiêu
thụ thực tế với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ thực tế của mỗi loại
sản phẩm. Lúc đó lợi nhuận trong trờng hợp này là:

LN K =

n

Q (P
i =1

1i


0i

-

R - T -Z
0i

0i

0i

)-

TC - TC - TC
b0

q0

l0

ảnh hỏng của nhân tố kết cấu đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm:

LN ( K )

=

LN

K


SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

- LN Q

Trang 20

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

Các nguyên nhân ảnh hởng: Kết cấu các mặt hàng thay đổi có
thể do khâu sản xuất thay đổi, lợi nhuận đơn vị sản phẩm thay
đổi, hoặc do nhu cầu về loại hàng hoá thay đổi...Doanh nghiệp cần
kiểm tra xem xét mức ảnh hởng của nhân tố này, và sự phù hợp của
nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ trên thị trờng nhằm giảm bớt sự
ảnh hởng không tốt đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
-Thay thế lần 3:Thay đổi nhân tố giá bán kỳ kế hoạch bằng kỳ
thực tế. Mục đích của việc thay thế này nhằm xác định mức độ ảnh
hởng của nhân tố giá bán đến lợi nhuận. Việc thay thế này cũng thực
hiện trong điều kiện giả định các nhân tố khác không đổi.
Ta có:

LN

Lợi nhuận trong trờng hợp này là:

n

P

=

Q (P
i =1

1i

1i

-

R - T -Z
0i

0i

0i

)-

TC - TC - TC
b0

q0

l0


Mức ảnh hởng của nhân tố giá bán đến lợi nhuận:

LN ( P)

=

LN

P

-

LN

K

Nếu giá bán kỳ thực tế lớn hơn kỳ kế hoạch thì lợi nhuận sẽ gia
tăng. Các nguyên nhân làm giá bán thay đổi: do giá cả thị trờng thay
đổi, đây là nhân tố chủ quan do các nhà quản lý doanh nghiệp
muốn đẩy mạnh tiêu thụ do nhu cầu về một loại hàng hoá thay đổi,
do tác động của các yếu tố đầu vào, hoặc do sự cạnh tranh trên thị
trờng kinh doanh mà các doanh nghiệp đề ra phơng pháp thay đổi
giá bán.
-Thay thế lần 4: Thay đổi nhân tố thuế đơn vị trong điều kiện
giả định các nhân tố khác không đổi. Mục đích của sự thay đổi
nhằm xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố này đến lợi nhuận.
Lợi nhuận trong trờng hợp này:

LN


n

T

=

Q (P - T -R -Z
i =1

1i

1i

1i

0i

SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

0i

)-

TC - TC - TC
b0

q0


l0

Trang 21

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

GVHD : TS. Trần

Mức ảnh hởng của nhân tố thuế đơn vị đến lợi nhuận tiêu thụ
sản phẩm:

LN (T )

LN

=

T

LN

-

P

Đây là nhân tố khách quan thuộc về Nhà nớc. Sự thay đổi của

nhân tố này do sự thay đổi trong quy chế quản lý của Nhà nớc, sự
thay đổi của khung thuế suất. Nó gây ảnh hởng đến doanh nghiệp,
nhng không thể tự khắc phục đợc.
-Thay thế lần 5: thay đổi giá vốn đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
bằng thực tế, giả sử các nhân tố khác không đổi. Ta có ảnh hởng của
nhân tố này đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm là:

LN

LN ( Z )

=

LN

Z

-

T

Trong đó: Mức lợi nhuận trong trờng hợp này là:

LN Z =

n

Q (P - T -Z -R
i =1


1i

1i

1i

1i

0i )

-

TC - TC - TC
b0

q0

l0

Mục đích của việc thay thế này nhằm xác định mức độ ảnh hởng của nó đến lợi nhuận. Giá vốn đơn vị thay đổi là do giá thành
sản xuất của doanh nghiệp thay đổi, nếu hạ đợc giá thành sản phẩm
sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên.
-Thay thế lần 6: thay đổi nhân tố giảm giá hàng bán trong điều
kiện giả định các nhân tố khác không đổi. Mục đích của việc thay
thế này nhằm xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố đó đến lợi
nhuận.
Lợi nhuận trong trờng hợp này :

LN R =


n

Q (P - T -Z -R
i =1

1i

1i

1i

1i

1i

)-

TC - TC - TC
b0

q0

l0

ảnh hởng của nhân tố giảm giá hàng bán đến lợi nhuận tiêu thụ
sản phẩm:
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 22


Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

LN ( R)

LN

=

GVHD : TS. Trần

R

LN

-

Z

Nguyên nhân thay đổi: nhân tố này là nhân tố chủ quan của
doanh nghiệp. Để khắc phục cho các phơng hớng, chính sách hoạt
động kinh doanh của mình, đơn vị tự đề ra các đờng lối để đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh. Đây là nhân tố nghịch với lợi nhuận.
-Thay thế lần 7: thay thế chi phí bán hàng kế hoạch bằng thực tế
trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.
Ta có lợi nhuận trong trờng hợp này :


LN TC b =

n

Q (P - T -Z -R
1i

i =1

1i

1i

1i

1i

)-

TC - TC - TC
q0

b1

l0

ảnh hởng của nhân tố chi phí bán hàng đến lợi nhuận tiêu thụ
sản phẩm:


LN (TC )

=

b

LN TC - LN
b

Z

=-(

TC -TC
b1

q0 )

Đây là nhân tố nghịch, gây ảnh hởng không nhỏ đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Việc thay đổi khoản chi phí này phụ thuộc vào
chính bản thân doanh nghiệp, các chính sách trong việc cung ứng
hàng của đơn vị.
-Thay thế lần 8: Thay thế chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ kế
hoạch bằng thực tế, giả sử các nhân tố khác không đổi. Ta có lợi
nhuận lúc này là:

LN TC

n


q

=

Q (P - T -Z -R
1i

i =1

1i

1i

1i

1i

)-

TC - TC
b1

q1

ảnh hởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận :

LN TC

q


=

LN TC

q

-

TC

b

=-(

TC

q1

-

TC

q0 )

-Thay thế lần 9: Thay thế chi phí lãi vay kỳ kế hoạch bằng thực tế,
giả sử các nhân tố khác không đổi. Ta có lợi nhuận lúc này là:
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 23


Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh

LN TC l =

GVHD : TS. Trần

n

Q (P
1i

i =1

1i

-

R - T -Z
1i

1i

1i

)-


TC - TC
q1

l1

ảnh hởng của chi phí lãi vay đến lợi nhuận :

LN TC

l

=

LN TC - LN TC
l

q

= - ( LN TC l -

TC

l0

)

Nh vậy, chi phí mà càng tăng thì lợi nhuận càng giảm. Khoản chi
phí quản lý doanh nghiệp phục vụ chung cho mọi công tác quản lý,
giao dịch, nên khó quản lý chặt chẽ.Để giảm bớt mức tăng của nó làm

giảm lợi nhuận, doanh nghiệp cần có kế hoạch quản lý chi phí, cân
nhắc trong chi tiêu.
Tóm lại : Qua phân tích tình hình lợi nhuận của từng loại sản
phẩm trong doanh nghiệp ta thấy đợc mức độ ảnh hởng của các nhân
tố đến lợi nhuận của từng loại sản phẩm. Qua đó sẽ nhận biết đợc việc
sản xuất kinh doanh mặt hàng nào là có hiệu quả, mặt hàng nào
không. Từ đó có kế hoạch điều chỉnh việc sản xuất kinh doanh hoặc
tìm ra các nguyên nhân gây ảnh hởng, hay chuyển hớng kinh doanh,
thay đổi điều kiện kinh doanh. Tất cả là nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
1.2.2.3.Phân tích lợi nhuận từ hoạt động khác:
Lợi nhuận hoạt động khác là các lợi nhuận ngoài việc tiêu thụ sản
phẩm.Để phân tích lợi nhuận hoạt động khác không thể so sánh số
thực tế và kế hoạch,bởi nó thờng không có số liệu kế hoạch mà căn cứ
vào nội dung của từng khoản thu nhập,chi phí và tình hình cụ thể
của từng trờng hợp mà phân tích.Khi phân tích lợi nhuận hoạt động
khác,có thể căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để
đánh giá tổng quát.Song cũng cần xem xét rõ những ảnh hởng của
từng khoản mục đến quá trình kinh doanh.
1.2.2.4.Phân tích tỷ suất lợi nhuận của Doanh Nghiệp:
SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 24

Lớp :


Khoá luận tốt nghiệp
Thị Cẩm Thanh


GVHD : TS. Trần

Lợi nhuận thực hiện đợc sau một quá trình sản xuất kinh doanh
là một trong hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp. Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ
hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Bởi vì, chỉ tiêu này không chỉ
chịu sự tác động của bản thân chất lợng công tác của doanh nghiệp
mà còn chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nữa nh : quy mô
sản xuất kinh doanh,..vv. Chính vì thế để đánh giá, so sánh chất lợng
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận
tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận tơng đối-đó là tỷ suất lợi
nhuận (tính bằng phần trăm(%)). Vì:
Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trờng tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau ở những doanh nghiệp lớn,
nếu công tác quản lý kém nhng số lợi nhuận thu đợc vẫn có thể lớn hơn
những doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ nhng công tác quản lý
tốt hơn.
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính bằng nhiều cách tuỳ theo mối quan
hệ với các chỉ tiêu có liên quan. Các chỉ tiêu phân tích:
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu đợc tính nh sau:
Tỷ suất lợi nhuận
so với

Lợi nhuận
=

doanh thu

x 100%
Doanh thu


Nội dung của chỉ tiêu này nói lên cứ một đồng doanh thu doanh
nghiệp có đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bình thờng, tỷ suất này càng
cao càng tốt, nhng khi phân tích so sánh với các doanh nghiệp khác,
cần phải căn cứ vào đặc điểm loại hình hoạt động kinh doanh của
chúng mà đánh giá cho phù hợp. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất

SVTH: Trần Hoàng Thuận
Kế Toán - K28B

Trang 25

Lớp :


×