Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp mở rộng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương - CN Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.53 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ MINH UYÊN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ MINH UYÊN

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Đà Nẵng - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ MINH UYÊN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................... 9
1.1. HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................... 9
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại .............................................. 9
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.................... 13
1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM................ 20
1.2.1. Nội dung mở rộng huy động vốn................................................... 20
1.2.2. Tiêu chí đánh giá mở rộng huy động vốn của ngân hàng thương
mại .................................................................................................................. 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................ 24
1.3.1. Yếu tố khách quan ......................................................................... 24

1.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 33


2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................. 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 33
2.1.2. Chức năng hoạt động ..................................................................... 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý .................................................................. 34
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến 2012 tại
Saigonbank Đà Nẵng....................................................................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TỪ
2010-2012 ....................................................................................................... 40
2.2.1. Đặc điểm khách hàng, thị trường huy động vốn của NHTMCP
Sài Gòn Công thương - Chi nhánh Đà Nẵng .................................................. 40
2.2.2. Những biện pháp NHTMCP Sài Gòn Công thương - Chi nhánh
Đà Nẵng đã áp dụng để mở rộng huy động vốn ............................................. 42
2.2.3. Phân tích kết quả mở rộng huy động vốn tại Saigonbank Đà Nẵng ..... 46
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng huy động vốn của
Saigonbank Đà Nẵng....................................................................................... 61
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG...................................................................................................... 65
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................. 65
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ............................................................. 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 71

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 72


3.1. CĂN CỨ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG THỜI
GIAN TỚI ....................................................................................................... 72
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh ................................................ 72
3.1.2. Định hướng mở rộng huy động vốn tại Saigonbank Đà Nẵng ...... 74
3.1.3. Định hướng trong công tác sử dụng vốn ....................................... 75
3.2. CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................. 76
3.2.1. Mở rộng mạng lưới kinh doanh ..................................................... 76
3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý ......................... 77
3.2.3. Đa dạng hóa các công cụ mở rộng huy động vốn ......................... 78
3.2.4. Mở rộng đối tượng khách hàng, linh hoạt sản phẩm với từng đối
tượng khách hàng ............................................................................................ 81
3.2.5. Hoàn thiện chính sách khách hàng ................................................ 83
3.2.6. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ liên
quan đến công tác mở rộng huy động vốn ...................................................... 85
3.2.7. Nâng cao uy tín của Saigonbank Đà Nẵng trên thị trường............ 88
3.2.8. Các giải pháp hỗ trợ khác .............................................................. 88
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NH TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .......... 90
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................... 90
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................ 92
3.3.3. Kiến nghị đối với hội sở chính của Saigonbank .............................. 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CN

: Chi nhánh

ĐN

: Đà Nẵng

HĐV

: Huy động vốn

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NHTM CP : Ngân hàng thương mại Cổ phần
NHTW

: Ngân hàng trung ương

PGD

: Phòng giao dịch

SGB

: NH TMCP Sài Gòn Công thương

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TP

: Thành phố

VND


: Việt Nam đồng

USD

: Đô la Mỹ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Dư nợ tín dụng tại Saigonbank Đà Nẵng từ 2010-2012

37

2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của Saigonbank Đà

bảng

Nẵng

38


2.3

Quy mô vốn huy động từ năm 2010-2012

46

2.4

Nguồn vốn huy động của Saigonbank Đà Nẵng và các
ngân hàng TMCP cùng nhóm trên địa bàn

47

2.5

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức huy động

49

2.6

Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động

50

2.7

Cơ cầu nguồn vốn huy động theo thời gian

52


2.8

Cơ cầu nguồn vốn huy động theo loại tiền

56

2.9

Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra tại Saigonbank Đà
Nẵng

2.10

58

Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Saigonbank
Đà Nẵng

59

2.11

Chi phí huy động vốn

60

2.12

Lãi suất thực tế tại thời điểm cuối năm


62


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh Đà Nẵng qua các năm

39

2.2

Quy mô vốn huy động từ năm 2010-2012

46

biểu đồ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới,
kinh tế có phát triển thì mới có điều kiện nâng cao mức sống vật chất đồng
thời tạo môi trường cho phép mọi người được hưởng thụ cuộc sống trường
thọ, mạnh khỏe, xóa bỏ nghèo đói. Mà muốn tăng truởng và phát triển kinh tế
thì một trong những yếu tố quan trọng cần phải có là vốn, với nguồn vốn này
sẽ giúp các doanh nghiệp trang bị máy móc công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn
nhân lực và ứng dụng những thành tựu công nghệ mới… dẫn đến tăng khả
năng cạnh tranh và đứng vững trong điều kiện hội nhập và sự bùng nổ của
nền kinh tế tri thức. Có thể nói nguồn vốn để đầu tư phát triển theo chiều rộng
lẫn chiều sâu nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất. Vì vậy nhu cầu về vốn là nhu
cầu rất bức xúc và cấp bách trong khi đó nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
người dân nằm rải rác khắp nơi, do đó để có thể thu hút được nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp phát triển đòi hỏi
cần có một tổ chức đứng ra làm trung gian. Hệ thống NHTM với chức năng là
trung gian tài chính giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa những tác nhân dư vốn với
những tác nhân thiếu vốn vẫn luôn là một kênh huy động vốn chủ lực cho nền
kinh tế. Tuy nhiên nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ
trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội. Hầu hết các ngân
hàng đều nằm trong tình trạng thiếu vốn trung và dài hạn, gặp nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với
nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về mở rộng huy động vốn với quy mô
và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM. Với sự xuất hiện các tổ
chức tài chính nước ngoài, các tổ chức tài chính mới trong nước, nguồn vốn
chảy vào các NHTM theo đó sẽ giảm dần. Hơn lúc nào hết các NHTM luôn
phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt nhất là trong việc mở rộng, chiếm lĩnh


2

thị trường. Vì vậy, đòi hỏi bản thân các NHTM không ngừng củng cố, nâng cao

nội lực, mở rộng quy mô phạm vi hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của mình.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại, Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công Thương - chi nhánh Đà Nẵng (Saigonbank Đà Nẵng) đã và đang
khẳng định vị thế của mình trong công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu tín
dụng cho các thành phần kinh tế. Nguồn vốn huy động của Saigonbank Đà
Nẵng đã tăng trưởng qua các năm nhưng so với yêu cầu thì những kết quả đạt
được còn khá khiêm tốn. Với mạng lưới dày đặc của các ngân hàng trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng thì công tác huy động vốn càng bị cạnh tranh khốc
liệt và gay gắt. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp
và cá nhân trên địa bàn, Saigonbank Đà Nẵng đứng trước những thách thức,
đòi hỏi sự quan tâm, chú trọng hơn nữa đến công tác huy động vốn, khai thác
tối đa những nguồn vốn đang còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân
cư để có một nguồn vốn phong phú với cơ cấu vốn tối ưu đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội và của chính bản thân Saigonbank. Nhận thức được vai
trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng và
thực tiễn hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Sài Gòn Công thương, đề tài:
“Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
thương - Chi nhánh Đà Nẵng” được xây dựng nhằm giải quyết những yêu
cầu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa, tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn của NHTM
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác mở rộng huy động vốn của
Saigonbank Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2010 đến 2012.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn, tạo cơ cấu vốn


3


huy động hợp lý đáp ứng các mục tiêu hoạt động tại NH TMCP Sài Gòn
Công thương - Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động mở rộng huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công thương - Chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng
mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
thương CN Đà Nẵng trong ba năm 2010, 2011 và 2012, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp mở rộng huy động vốn trong thời gian đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ nền tảng cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của
NHTM, vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế, luận văn đi sâu nghiên
cứu về mở rộng huy động vốn tại NH TMCP Sài Gòn Công thương - Chi
nhánh Đà Nẵng.
Căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác mở rộng huy động
vốn, luận văn tiến hành nghiên cứu và sử dụng các kỹ thuật phân tích thực
trạng huy động vốn và khả năng mở rộng công tác này của NH TMCP Sài
Gòn Công thương - Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 - 2012.
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng và định hướng của NH TMCP Sài Gòn
Công thương - Chi nhánh Đà Nẵng, các giải pháp và kiến nghị sẽ được trình
bày để góp phần mở rộng huy động vốn tại ngân hàng này trong thời gian tới.
Trong khi giải quyết các vấn đề nghiên cứu cụ thể, luận văn sử dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, tổng hợp,
phương pháp so sánh, đối chiếu.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:


4


Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương - Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn tại ngân hàng
thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương - Chi nhánh Đà Nẵng
Phần cuối cùng của luận văn là danh mục các tài liệu tham khảo.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tình hình kinh tế khó khăn trong những năm qua đã gây áp lực lớn đối
với các ngân hàng trong nước về khả năng tồn tại và cạnh tranh để vững
bước, trong bối cảnh đó các NHTM ngày càng chú trọng hơn công tác huy
động vốn để chủ động thực hiện kế hoạch kinh doanh cũng như đảm bảo
thanh khoản cho hệ thống của ngân hàng mình. Để có thông tin cần thiết phục
vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tôi đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu
các luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được công nhận để tiến hành
nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn.
Ø Luận văn “Giải pháp đẩy mạnh huy động tiền gởi tiết kiệm tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” năm 2012, của
tác giả Trần Thị Thu Thanh, bảo vệ năm 2012 tại Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Hệ thống hóa, tổng hợp những vấn đề lý luận về huy động vốn, huy
động tiền gửi tiết kiệm của NHTM.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Vietcombank Đà Nẵng, đưa ra được những điểm mạnh, yếu, những nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Vietcombank Đà Nẵng trong ba
năm 2009-2010-2011. Trên cơ sở đánh giá sự tăng trưởng huy động tiền gửi
tiết kiệm của ngân hàng trong mối quan hệ với sử dụng vốn có hiệu quả và kết



5

quả khảo sát thăm dò ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ tiền gửi và
sản phẩm tiết kiệm.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh huy động tiền gửi tiết kiệm để đáp ứng
các mục tiêu kinh doanh là phát triển hoạt động bán lẻ trên địa bàn VCB Đà
Nẵng.
Bên cạnh những vấn đề đã được giải quyết, đề tài vẫn còn có những tồn
tại:
- Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu về huy động tiền gửi
tiết kiệm nên không thích hợp với đề tài mở rộng huy động vốn tại
Saigonbank Đà Nẵng.
- Đề tài nghiên cứu tại ngân hàng Vietcombank Đà Nẵng do đó có nhiều
điểm không phù hợp với thực trạng và tồn tại của Saigonbank Đà Nẵng.
Ø Luận văn “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bình Định” năm 2012, của tác giả Hồ
Văn Trị, bảo vệ năm 2012 tại Đại học Đà Nẵng.
Đề tài cũng đưa ra một số nội dung cơ bản về tổng quan ngân hàng
thương mại, sự cần thiết huy động vốn của ngân hàng, phần thực trạng đã đưa
ra được những giải pháp cụ thể mà ngân hàng đã thực hiện trong thời gian qua
về tăng cường huy động vốn, các giải pháp mà tác giả đề xuất có tính khoa
học và có khả năng áp dụng vào thực tiễn, tuy nhiên để có nhận định khách
quan về hoạt động huy động vốn, tác giả nên tiến hành khảo sát thực tế các
khách hàng đã gởi tiền tại ngân hàng để thu thập thêm các thông tin nhằm làm
rõ những ưu điểm, nhược điểm về tình hình hoạt động huy động vốn của ngân
hàng, đồng thời tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng trong qua trình giao
dịch gửi tiền. Qua khảo sát tác giả sẽ có thêm những thông tin rất hữu ích từ
sự đánh giá, tìm hiểu nhu cầu sở thích của khách hàng và trên cơ sở những
thông tin thu nhập được, tác giả có thể đề xuất các giải pháp sát với nhu cầu



6

của khách hàng cũng như tiếp tục khai thác được thế mạnh và khắc phục hạn
chế của ngân hàng trong quá trình huy động vốn.
Ø Luận văn “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng”, của tác giả Thái Trịnh Nam,
bảo vệ năm 2011 tại Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Nêu ra những lý luận chung như khái niệm, chức năng, vai trò của
NHTM, các hoạt động cơ bản của NHTM.
- Nêu ra được vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi khác nhau, đặc
điểm của tiền gửi.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng huy động vốn nói chung, đưa ra
được những điểm mạnh, yếu, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn tại VCB Đà Nẵng trong 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009.
- Đưa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong công
tác huy động vốn nói chung của ngân hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn có những
tồn tại:
- Do đề tài nghiên cứu từ năm 2009 trở về trước nên không còn phù
hợp với tình hình kinh doanh hiện nay.
- Đề tài nghiên cứu tại ngân hàng Vietcombank Đà Nẵng do đó có nhiều
điểm không phù hợp với thực trạng và tồn tại của Saigonbank Đà Nẵng.
- Công tác huy động vốn của ngân hàng là từ các đối tượng là tổ chức
kinh tế và cá nhân nhưng các giải pháp tập trung chủ yếu vào phát triển khách
hàng là tổ chức kinh tế, đối với công tác huy động vốn từ dân cư còn chưa chi
tiết, cụ thể.
Ø Luận văn của tác giả Huỳnh Thị Kim Phượng (2009) với đề tài “Giải
pháp gia tăng nguồn vốn huy động đối với hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát



7

triển Việt Nam”. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày khá chi tiết về
vai trò, chức năng của NHTM cũng như phân chia khá rõ về các nguồn vốn
trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trên cơ sở lý luận về các hoạt động
huy động vốn của ngân hàng, tác giả đã xây dựng các hình thức huy động
vốn, đề cập đến chi phí và rủi ro trong huy động vốn, làm rõ các nhân tố ảnh
hưởng. Qua việc phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và
phát triền Việt Nam, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng nguồn
vốn tại ngân hàng, các giải pháp được đề xuất có tính thực tiễn và có khả năng
áp dụng vào thực tế để gia tăng nguồn vốn cho ngân hàng.
Đây là một đề tài nghiên cứu khá rộng về hoạt động huy động vốn, về
phạm vi nghiên cứu cả hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển nên tác giả
gặp một số trở ngại nhất định trong quá trình nghiên cứu, như chưa làm sáng
tỏ được đặc điểm của từng đối tượng khách hàng để có chính sách gia tăng
huy động vốn hợp lý. Bên cạnh đó tác giả chưa nêu lên được chỉ tiêu đánh giá
kết quả gia tăng nguồn vốn và là cơ sở để phân tích thực trạng huy động vốn
tại ngân hàng, nên quá trình phân tích còn hạn chế chưa thể hiện tốc độ tăng
trưởng huy động vốn qua các thời kỳ.
Ø Luận văn “Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh TP HCM” năm 2008, của tác giả
Lưu Thị Hoa, bảo vệ năm 2008 tại Đại học kinh tế TP HCM.
Đề tài đã giải quyết các nội dung sau:
- Nêu ra những lý luận chung như khái niệm, chức năng, vai trò của
NHTM, các hoạt động cơ bản của NHTM.
- Nêu ra được khái niệm, phân loại huy động tiền gửi của các NHTM.
- Nêu được sự cần thiết của huy động vốn, và hoạt động huy động vốn
dưới các hình thức gửi tiền khác nhau, đặc điểm của tiền gửi, các nhân tố ảnh

hưởng.


8

- Phân tích được thực trạng huy động tiền gửi tại ngân hàng Đầu tư và
phát triển CN TP HCM, nêu ra những thuận lợi, khó khăn để từ đó đưa ra
những giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn.
Đề tài vẫn còn những tồn tại:
- Đề tài nghiên cứu từ năm 2008 trở về trước nên không còn phù hợp với
tình hình kinh doanh hiện nay.
- Đề tài nghiên cứu tại ngân hàng Đầu tư và phát triển CN TP HCM nên
không phù hợp với đặc điểm kinh tế của TP Đà Nẵng.
Ø Tổng kết hoạt động năm 2010, 2011, 2012 và nhiệm vụ công tác trong
năm tới của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương [8].
Bài viết tổng kết về tình hình kinh tế - xã hội từng năm 2010, 2011, 2012
trong nước và trên thế giới và về tình hình hoạt động của ngành Ngân hàng
trong ba năm qua.
Dựa trên các chỉ tiêu đưa ra cho từng năm theo nghị quyết cuả Đại hội
đồng cổ đông đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống Saigonbank trong ba
năm 2010, 2011, 2012 về tổng nguồn vốn, vốn huy động, từ thực trạng đó nêu
những tồn tại trong công tác huy động vốn là dựa trên số dư huy động đến
cuối năm so với chỉ tiêu được giao, tăng giảm bao nhiêu phần trăm, nêu ra
nguyên nhân làm tăng giảm như giảm là do NH chỉ thỏa thuận và duy trì ổn
định số dư hiện có, không thể chạy theo cuộc đua lãi suất không lành mạnh
trên thị trường.
Tổng kết chung về hoạt động của ngân hàng, những mặt được, những
mặt hạn chế, và đề ra nhiệm vụ công tác trong năm đến về hoạt động huy
động vốn và công tác tín dụng.



9

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
Hiện nay, tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có đặc điểm khác nhau
nhưng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền
tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những
tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung
là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa
vốn sang nơi thiếu vốn.
- Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính”.
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính”.
- Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng [2] khoản 1 và khoản 7 Điều
20 đã xác định "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức
tín dụng thì "ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn

trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và


10

làm phương tiện thanh toán".
- Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 47/2010/QH12) Điều 4: “NHTM là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
b. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
NHTM hiện đại hoạt động với ba hoạt động chính đó là: hoạt động huy
động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian khác. Ba hoạt
động này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển,
tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các hoạt động này đan
xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể
thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
b.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM, bao gồm các hoạt động sau:
* Hoạt động huy động tiền gửi:
Đây là hoạt động ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp
vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể

huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn
rỗi của cá nhân, các hộ gia đình gửi tiền vào ngân hàng với mục đích bảo


11

quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
* Phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có
tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả
năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh
tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng
cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
* Hoạt động đi vay:
Hoạt động đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục
đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị
trường tiền tệ và vay ngân hàng nhà nước, dưới các hình thức là tái chiết khấu
hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ ngân hàng nhà nước chủ
yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó
không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
* Hoạt động huy động vốn khác:
Ngoài ba hoạt động huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo
vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không
thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân
hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với
đối tượng các khoản vay.
b.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của các ngân hàng
thương mại vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh

cũng như tìm kiếm lợi nhuận, gồm các nghiệp vụ cụ thể như sau:
* Hoạt động ngân quỹ:
Hoạt động này phản ánh các khoản vốn của NHTM, được dùng vào với mục


12

đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng
thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân
hàng Nhà nước đề ra.
* Hoạt động cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
NHTM đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà
mọi ngân hàng thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi
nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65 - 70% trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo
thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức
đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo mục đích
có cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông
nghiệp, cho vay thuê mua...
* Hoạt động đầu tư tài chính:
Bên cạnh hoạt động tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động
được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới
nhiều hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị
trường... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
* Hoạt động khác
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn,
dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo
hiểm...

b.3. Hoạt động trung gian khác
Ngoài hai hoạt động cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số hoạt
động khác như:
* Dich vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền


13

kinh tế. Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian
sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân
hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác.
* Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán
chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
* Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng,
tiền; cho thuê két sắt, bảo mật...
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm về vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức
năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo
tiền. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có
hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một
lượng vốn hoạt động nhất định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”[3]. Khái niệm trên đã nói đầy
đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân hàng thương mại. Về thực chất
vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản
thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền
vào ngân hàng với các mục đích khác nhau như: lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi

hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là việc họ
chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả
hay làm các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó.
Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho
vay, bảo lãnh, cho thuê... Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ hoạt


14

động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng
thương mại.
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Thông
thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn, các ngân hàng hoạt động
được là nhờ vào nguồn vốn này và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các
ngân hàng. Nhưng vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng
có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ
hạn chưa đến hạn nên ngân hàng cần duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để
đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Sự thay đổi đặc biệt là tiền gửi ngắn
hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng.
Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn cao (do ngân hàng vừa phải trả lãi
cho khách hàng gửi, vừa phải trả phí bảo hiểm tiền gửi nhưng lại không được
sử dụng hết để cho vay mà phải để lại một phần theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc của
ngân hàng Nhà nước quy định) đồng thời chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất
lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nhưng lại là nguồn vốn có
tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng bởi vì muốn tăng trưởng tín dụng
buộc các ngân hàng phải tăng được nguồn vốn huy động. Ví dụ trong hệ
thống ngân hàng SGB, các chi nhánh muốn tăng trưởng tín dụng phải tuân thủ
theo hệ số k (tổng dư nợ cho vay / tổng nguồn vốn huy động) được Hội sở
chính giao cho từng chi nhánh trong từng thời kỳ.
Đặc biệt vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và

bảo lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
Trong nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi thanh toán thường biến
động mạnh (kém ổn định) hơn tiền gửi tiết kiệm.
b. Các hình thức huy động vốn của NHTM
b.1. Phân loại theo thời gian huy động
* Huy động vốn ngắn hạn


15

Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn để cho vay ngắn hạn thường là
dưới 1 năm. Vốn ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn
vốn huy động (nếu ngân hàng thuộc khối phục vụ cho vay dân cư): cho vay để
mua đồ sinh hoạt, cho vay tiêu dùng, cho vay vốn lưu động... Do vậy nguồn
vốn này được huy động với lãi suất thấp.
* Huy động vốn trung dài hạn
Đây là hình thức ngân hàng huy động để phục vụ hoạt động cho vay
trung và dài hạn, với thời hạn từ 1 năm trở lên. Nguồn vốn huy động dài hạn
được sử dụng chủ yếu cho các khoản tín dụng trung hạn và dài hạn như: đầu
tư chiều sâu cho các doanh nghiệp thay đổi công nghệ, cải tiến sản phẩm, đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền công
nghệ... Đây là khoản vốn huy động mà ngân hàng phải trả lãi cao.
b.2. Phân loại theo đối tượng huy động
* Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, DN, cơ quan nhà nước
Đây là nguồn mà ngân hàng huy động được nhiều vốn nhất vì các đơn vị
này gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng các dịch vụ thanh
toán của ngân hàng. Giao dịch tiền tệ giữa các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp,
cơ quan nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của họ.
Do có sự đan xen giữa các khoản phải thanh toán và các khoản phải thu tiền
mà trên tài khoản của các tổ chức này tại ngân hàng luôn tồn tại một số dư

tiền gửi nhất định và trở thành một nguồn vốn có chi phí thấp giúp các ngân
hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đôi khi cả trung hạn. Tuy
nhiên, tính ổn định và độ lớn của nguồn vốn này phụ thuộc rất nhiều vào quy
mô và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
* Huy động vốn từ các tầng lớp dân cư
Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có những khoản tiền dự phòng cho những
tiêu dùng và rủi ro trong tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì các khoản


16

dự phòng càng tăng lên. Nắm bắt được những đặc tính đó, các ngân hàng
thương mại tìm mọi hình thức để huy động các khoản tiết kiệm này, vì nếu
gom được chúng ngân hàng sẽ có một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế đồng thời thu được lợi nhuận.
* Huy động vốn từ NHTW, các ngân hàng khác và các tổ chức tài chính
Các hình thức huy động vốn nói trên đóng vai trò chủ yếu trong công tác
huy động vốn của NHTM. Tuy nhiên, trong tình hình kinh doanh của các
ngân hàng ngày nay sẽ là thiếu sót nếu không đề cập đến nguồn vốn có thể
huy động được bằng cách vay các NHTM khác, thông qua thị trường nội tệ và
ngoại tệ liên ngân hàng. Các NHTM là những doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, giống như những doanh nghiệp kinh doanh
trong các lĩnh vực khác, ở các ngân hàng và các tổ chức tài chính cũng thường
xuất hiện tình trạng tạm thời thừa, thiếu vốn so với nhu cầu ở đầu ra của họ.
b.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
* Huy động các tài khoản tiền gửi của khách hàng
Đây là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản nợ của các ngân hàng
thương mại. Huy động tiền gửi là đặc trưng cơ bản trong kinh doanh của các
ngân hàng. Tiền gửi bao gồm:
Tiền gửi thanh toán (thường không có kỳ hạn)

Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến
hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi
khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và
thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai
loại tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối với tài
khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba được thực
hiện bằng séc hay chuyển khoản. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư Nợ
có lúc dư Có. Với tài khoản này, khách hàng còn có thể được ngân hàng đáp


×