Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Tiền Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ KIM VUI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

PHẠM THỊ KIM VUI


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài................................................................................... 3
6. Tổng quan nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế.................... 3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ ................................................................................................. 7
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ............................... 7

1.1.1. Khái niệm........................................................................................ 7
1.1.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế ..................................................... 10
1.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ........................... 14

1.2.1. Bảo đảm tăng trưởng GDP liên tục trong thời gian dài................ 14
1.2.2. Duy trì tính ổn định của tăng trưởng............................................. 14
1.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, bảo đảm hiệu
quả sử dụng các nguồn lực:..................................................................... 15
1.2.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................ 18
1.2.5. Nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với đảm bảo môi trường và
xã hội ...................................................................................................... 19
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ................................................................................................................... 21

1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên.................................................................. 21
1.3.2. Môi trường chính sách của địa phương ........................................ 23


1.3.3. Các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế......................................... 25

1.3.4. Sự phát triển cơ sở hạ tầng............................................................ 28
1.4. KINH NGHIỆM CỦA ĐỊA PHƯƠNG ............................................................ 29
CHƯƠNG 2.

CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH

TIỀN GIANG .......................................................................................................... 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA TỈNH TIỀN GIANG............................................................................... 32

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 32
2.1.2. Tổng quan về kinh tế xã hội.......................................................... 33
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH
TIỀN GIANG ........................................................................................................... 36

2.2.1. Tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua ....................................... 36
2.2.2. Tình hình ổn định của tăng trưởng kinh tế ................................... 38
2.2.3. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực................................................... 45
2.2.4. Chất lượng tăng trưởng về mặt xã hội .......................................... 50
2.2.5. Trên giác độ môi trường ............................................................... 54
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ CỦA TỈNH TIỀN GIANG...................................................................... 56

2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................... 56
2.3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh..................................................... 62
2.3.3. Khả năng huy động các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế: ........ 67
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH TIỀN GIANG .................................... 76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ................................................................................................. 76

3.2. MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG ......................................................................... 77
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG ............ 78

3.3.1. Nhóm giải pháp bảo đảm duy trì tính ổn định của tăng trưởng.... 78


3.3.2. Nâng cao trình độ công nghệ của doanh nghiệp và đẩy nhanh
việc ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý
vào nền kinh tế ....................................................................................... 88
3.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực ................................... 91
3.3.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................ 98
3.3.5. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng............................................................. 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 112

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

CCN

Cụm công nghiệp

ĐBSCL


Đống bằng sông Cửu Long

HTX

Hợp tác xã

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GO

Tổng giá trị sản xuất

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GNI

Tổng thu nhập quốc dân

KTTĐPN

Kinh tế trọng điểm phía Nam


NSLĐ

Năng suất lao động

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

PAPI

Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp
tỉnh

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

SNA


Hệ thống tài khoản quốc gia

TFP

Năng suất các nhân tố tổng hợp

TP

Thành phố

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UNDP

Chương trình Phát triển của Liên Hiệp quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3


Tên bảng
Hệ số biến thiên của tăng trưởng GDP giai đoạn
2005-2013
Đóng góp của các yếu tố vào tăng trưởng kinh tế
Hệ số góc chuyển dịch cơ cấu ngành của tỉnh Tiền
Giang

Trang
40
42
43

Bảng 2.4

Vốn đầu tư được huy động cho phát triển kinh tế

67

Bảng 2.5

Điểm tổng hợp PCI của Tiền Giang qua các năm

74

Bảng 3.1

Định hướng cơ cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang
tỉnh Tiền Giang

77



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Cơ cấu chuyển dịch kinh tế của tỉnh Tiền Giang

35

Hình 2.2

Tốc độ tăng trưởng của GDP

38

Hình 2.3

Tính ổn định của tăng trưởng

39

Hình 2.4

Cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Tiền Giang theo

giá so sánh 1994

43

Hình 2.5

Đóng góp vào 1% tăng trưởng của các khu vực

44

Hình 2.6

Năng suất lao động theo ngành kinh tế

46

Hình 2.7

Hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh Tiền Giang

47

Hình 2.8

Nguồn thu từ hiệu quả sử dụng đất

49

Hình 2.9


Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Tiền Giang

53

Hình 2.10

Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Tiền Giang

73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền Giang là tỉnh thuộc cửa ngõ của miền Tây Nam bộ. Trong 2 cuộc
kháng chiến chống giặc ngoại xâm, nơi đây bị địch tàn phá nặng nề. Sau khi
đất nước được độc lập, Đảng bộ cùng chính quyền và nhân dân tỉnh Tiền
Giang ra sức thi đua lao động, sản xuất, khắc phục hậu quả của chiến tranh,
từng bước ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Đến nay, Tiền Giang đã
tham gia vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong những địa phương
có tình hình kinh tế - xã hội phát triển khá mạnh ở vùng Đồng bằng sông
Cửu Long.
Do xuất phát điểm là nền kinh tế thấp nên tăng trưởng kinh tế nhanh
đang là mục tiêu của nhiều địa phương. Để đạt được mục tiêu đó phải huy
động mọi khả năng và nguồn lực có thể. Nhiều nơi đã đạt được mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh nhưng cái giá phải trả đôi khi là khá lớn, chăng hạn như
môi trường bị hủy hoại, các mâu thuẫn xã hội nảy sinh,…
Với những điều kiện của mình, Tiền Giang đang cố gắng đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của

Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, Tiền Giang đã đạt được những kết quả quan trọng: sản xuất nông nghiệp
phát triển theo hướng tích cực, tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; tổng sản phẩm trên địa bàn
(GDP) năm 2013 đạt 18.126 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994) tăng 9,5% so với
năm 2012; thu nhập bình quân/người/năm 2013 đạt trên 35,5 triệu đồng, (năm
2012 là 32,8 triệu đồng/người/năm), hiện tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới là
6,24%. Thế nhưng, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và cả nước
nói chung đối mặt với những khó khăn, thách thức như: kinh tế vĩ mô chưa
thật sự ổn định, áp lực lạm phát cao vẫn còn khá lớn. Phát triển thị trường


2

trong nước còn gặp nhiều khó khăn do sức mua còn yếu; mạng lưới phân phối
hàng hoá còn nhiều hạn chế, tồn tại chưa được khắc phục; xuất khẩu phải đối
mặt với xu hướng bảo hộ mậu dịch gia tăng và sự cạnh tranh gay gắt của các
nước xuất khẩu khác; những rủi ro do thiên tai, dịch bệnh cũng là những yếu
tố có thể ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân;
chất lượng tăng trưởng của tỉnh cũng đang gặp phải nhiều vấn đề đáng quan
tâm: trình độ công nghệ của các doanh nghiệp chưa cao, sản phẩm chế biến
sâu chưa nhiều, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất vẫn chưa thực sự được sử dụng hiệu quả,... Nếu các vấn đề này
không sớm được quan tâm, giải quyết thì trong tương lai nó sẽ là vật cản trên
con đường phát triển kinh tế của tỉnh, đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới giải quyết một số mục tiêu cơ bản sau đây:
Một là: Khái quát được lý luận về chất lượng tăng trưởng và các yếu tố

ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng.
Hai là: Chỉ ra được những điểm mạnh và các vấn đề trong chất lượng
tăng trưởng kinh tế của tỉnh Tiền Giang.
Ba là: Tìm ra các cách thức nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh
tế tỉnh Tiền Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: được xác định là chất lượng tăng trưởng kinh tế
của tỉnh Tiền Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: tỉnh Tiền Giang.
+ Về mặt thời gian: từ năm 2005 đến năm 2013.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài kết hợp sử dụng nhiều
phương pháp như: các phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh, đánh
giá,…nhằm bổ sung cho nhau, giúp nghiên cứu sâu đối tượng và đưa ra kết
quả đáng tin cậy.
Ngoài ra, đề tài còn thu thập các tài liệu, thông tin như: kế thừa các công
trình nghiên cứu trước đó; tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo
của các Sở, Ban ngành trong tỉnh; số liệu thống kê; lấy thông tin từ các
phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài, internet...
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
phần nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
Chương 2. Thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế tại
tỉnh Tiền Giang

Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh
tế tỉnh Tiền Giang
6. Tổng quan nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó cho phép gia tăng nhanh
quy mô nền kinh tế. Tuy nhiên, có nhiều loại tăng trưởng đã để lại những hậu
quả không tốt mà các thế hệ tương lai phải gánh chịu.
UNDP đã từng chỉ ra 5 loại tăng trưởng xấu để các quốc gia tham khảo,
đó là: Tăng trưởng không việc làm: tăng trưởng không tạo ra việc làm mới;
Tăng trưởng không lương tâm: tăng trưởng chỉ đem lại lợi ích cho một bộ
phận nhỏ người giàu, điều kiện sống của phần đông người nghèo không được
cải thiện; Tăng trưởng không tiếng nói: tăng trưởng không gắn với sự cải
thiện về dân chủ; Tăng trưởng không gốc rễ: tăng trưởng nhưng đạo đức xã


4

hội bị suy thoái; Tăng trưởng không tương lai: tăng trưởng nhưng huỷ hoại
môi trường sống của con người.
Bối cảnh này cảnh báo trước cho các nền kinh tế là làm thế nào để bảo
đảm và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Và khi bàn về chất lượng
tăng trưởng vẫn chưa có sự thống nhất chung về quan niệm, nội dung, tiêu
chí.
6.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Chất lượng tăng trưởng kinh tế được các nhà nghiên cứu phân tích theo
nhiều góc độ khác nhau.
Theo nghiên cứu của Lê Huy Đức (2004) thì đặc trưng của nâng cao
chất lượng tăng trưởng là: phát huy lợi thế so sánh nhằm tăng trưởng nhanh
và đạt hiệu quả kinh tế cao, đẩy mạnh xuất khẩu; tăng năng lực nội sinh về
khoa học và công nghệ, tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ và cải thiện môi
trường.

Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt (2006) đã đưa ra các phương diện
cần tiến hành đánh giá như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hiệu quả sử dụng các
yếu tố đầu vào đặc biệt là đóng góp của TFP vào tăng trưởng; khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp; phân phối thành quả tăng trưởng; tăng trưởng đi
đôi với bảo vệ tài nguyên môi trường.
Nguyễn Hữu Hiểu (2009) thì đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế
dưới góc độ hiệu quả sản xuất bằng cách ước lượng mức độ đóng góp của các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (vốn, lao động, tiến bộ công nghệ) tới
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Quan điểm của Nguyễn Đình Cử (2012) thì cần tập trung vào khía cạnh
khai thác và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.


5

Còn PGS.TS Bùi Quang Bình (2012) lại nhấn mạnh chất lượng tăng
trưởng trên góc độ cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó
xem xét toàn diện cơ cấu ngành, các yếu tố sản xuất.
6.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Để đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế, một số nhà kinh tế trên thế
giới tiêu biểu như Lucas (1993), Sen (1999), Stiglitz (2006) và Ngân hàng thế
giới, Chương trình phát triển của Liên hợp quốc đã đưa ra một số chỉ tiêu cụ
thể như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn và tránh được
những biến động từ bên ngoài; tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, được thể
hiện ở sự đóng góp của yếu tố năng suất nhân tố tổng hợp TFP cao và không
ngừng gia tăng; tăng trưởng phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; tăng trưởng gắn với phát triển môi
trường bền vững; tăng trưởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ luôn đổi mới, đến
lượt nó thúc đẩy tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn; tăng trưởng phải đạt được mục
tiêu cải thiện phúc lợi xã hội và giảm được đói nghèo.

Ricardo (1821) trong quyển “Những nguyên tắc về thuế và chính sách
kinh tế” cũng đã khẳng định phải khai thác hiệu quả đất đai thì mới bảo đảm
phát triển, Marx trong bộ Tư bản, quyển I được xuất bản năm 1867 đã cho
rằng tiến bộ công nghệ và sử dụng hiệu quả lao động sẽ là động lực cho tăng
trưởng kinh tế.
Solow (1956) cho rằng nếu chỉ dựa vào vốn thì tăng trưởng chỉ trong
ngắn hạn và sau này Mankiw (2006) đã phát triển và chỉ ra việc nâng cao chất
lượng lao động sẽ tăng hiệu quả của lao động - yếu tố tiến bộ kỹ thuật sẽ bảo
đảm chất lượng tăng trưởng. Còn Kaldor (1961) thì cho rằng tiến bộ kỹ thuật
quyết định tăng trưởng kinh tế.
Sung Sang Park (1992) nói tăng trưởng kinh tế không chỉ dựa vào tích
lũy vốn sản xuất mà còn phụ thuộc nhiều vào tích lũy vốn con người của lao


6

động ở đó. Vốn con người của lao động là kết quả của quá trình tích luỹ về
kiến thức, kỹ năng,….trong cuộc sống sản xuất và đào tạo của xã hội. Vốn vô
hình này là cơ sở để nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất nền tảng thay đổi
cách thức sản xuất của nền kinh tế .
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Qua nghiên cứu này, đề tài mong muốn đóng góp một phần vào việc làm
rõ hơn khía cạnh chất lượng tăng trưởng kinh tế về mặt phương pháp luận.
Về mặt thực tiễn, đề tài đưa ra một số đánh giá bước đầu về chất lượng
tăng trưởng kinh tế của tỉnh Tiền Giang, và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế tỉnh. Đề tài này sẽ giúp Lãnh đạo tỉnh Tiền Giang, các nhà
kinh tế, đọc giả có thêm công cụ để điều hành kinh tế - xã hội hoàn thiện hơn.
Và nhiều khía cạnh chưa được nghiên cứu sâu và đầy đủ cũng là những gợi
mở cho các đề tài tiếp theo.



7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế không đồng nghĩa với việc phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý thuyết về phát triển
kinh tế và hiện đang là vấn đề được quan tâm. Đây là một khái niệm tiền đề,
là nền tảng của nhiều mối quan hệ góp phần tạo nên các mối quan hệ đa chiều
của xã hội. Các mối quan hệ đó có thể bao gồm về mối quan hệ giữa tăng
trưởng và công bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế và văn hóa, tăng trưởng kinh
tế và môi trường, tăng trưởng kinh tế và tham nhũng…. Do đó, việc nắm rõ
các khái niệm cũng như các lý luận và lý thuyết về tăng trưởng sẽ góp phần
nghiên cứu một cách có hệ thống hơn về mối quan hệ của tăng trưởng với các
khái niệm và phạm trù khác, và để từ đó góp phần hài hòa khái niệm này với
các khái niệm và phạm trù khác.
Có nhiều nghiên cứu khác nhau nhưng phần lớn đều cho rằng tăng
trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh quy mô tăng lên hay giảm
đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trước đó hoặc của thời kỳ này so với
thời kỳ trước đó. Tăng trưởng kinh tế có thể biểu hiện bằng qui mô tăng
trưởng và tốc độ tăng trưởng. Qui mô tăng trưởng phản ánh sự tăng lên hay
giảm đi nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh
tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế giữa năm
hay các thời kỳ.


8


Để đo lường tăng trưởng kinh tế người ta thường dùng hai chỉ số chủ
yếu: phần tăng, giảm quy mô của nền kinh tế (tính theo GDP), hoặc tốc độ
tăng trưởng kinh tế (tính theo GDP).
Tương tự như vậy, PGS.TS Bùi Quang Bình (2012) cho rằng “Tăng
trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế (GDP) hay
sản lượng của nền kinh tế tính trên đầu người (GDP/người) qua một thời gian
nhất định, thường được phản ánh qua mức tăng trưởng và tỷ lệ tăng trưởng”.
Có hai điểm chung nhất trong các khái niệm của ông: Một là, tăng trưởng
kinh tế liên quan đến sự gia tăng thu nhập thực trên đầu người chứ không phải
là thu nhập danh nghĩa. Do đó cần phải điều chỉnh lạm phát khi tính toán. Hai
là, quy mô sản lượng của nền kinh tế tính trên đầu người lại phụ thuộc vào
quy mô sản lượng của nền kinh tế và dân số quốc gia. Nếu sự gia tăng của cả
hai yếu tố này khác nhau sẽ làm cho quy mô sản lượng của nền kinh tế tính
trên đầu người thay đổi. Do vậy trong nhiều trường hợp, thu nhập bình quân
đầu người không hề được cải thiện mặc dù có mức tăng trưởng dương.
a. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế.
Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế dựa theo hệ thống tài khoản
quốc gia (SNA) mà Việt Nam áp dụng từ năm 1993 bao gồm: tổng giá trị
sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân
(GNP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân (NI), tổng sản
phẩm tính bình quân đầu người. Tùy theo điều kiện của mỗi nước mà người
ta sử dụng khác nhau, với những nước xuất khẩu vốn thì dùng GNP và
những nước nhập khẩu vốn như Việt Nam thường dùng GDP. GDP thực tế
phản ảnh toàn bộ lượng hàng hóa dịch vụ được sản xuất ra trên lãnh thổ nào
đó trong một thời kỳ. Quy mô GDP hay quy mô sản lượng hàng hóa dịch vụ
này phản ánh quy mô của nền kinh tế và được sử dụng để so sánh giữa các


9


nền kinh tế với nhau. Với điều kiện Việt Nam nghiên cứu quan tâm tới chỉ
tiêu GDP là chính.
b. Các công thức đo lường tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (qui mô tăng
trưởng) hoặc số tương đối (tốc độ tăng trưởng).
- Mức tăng trưởng kinh tế theo kỳ gốc
Nếu gọi: Y là GDP hay GNP;
Yt là GDP tại thời điểm t của kỳ phân tích ( t = 0, 1, 2,… n)
Yt-1 là GDP tại thời điểm t - 1 của kỳ phân tích
Y0 là GDP hay GNP tại thời điểm gốc của kỳ phân tích
∆ Y là mức tăng trưởng so với kỳ gốc

Khi đó: ∆ Y = Yt – Y0

(1.1)

Hay ∆ Yt = Yt – Yt-1

(1.2)

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ cho biết quy mô sản lượng gia tăng qua
các thời kỳ khác nhau. Sử dụng kết quả phần trên ta có:
+ Tốc độ tăng trưởng giữa thời điểm t và thời điểm gốc
gY = ∆ Y*100/Y0

(1.3)

+ Tốc độ tăng trưởng liên hoàn

gYi = ∆ Yt*100/Yt-1 (1.4)
+ Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn từ năm 0,1, 2, …. n năm được
tính bằng công thức:
gY = n

Yn
Y0

-1

Với Yn là GDP năm cuối cùng của thời kỳ

(1.5)


10

Y0 là GDP năm đầu tiên của thời kỳ tính toán
1.1.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
a. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế
Sự gia tăng GDP hay GDP/người của nền kinh tế chỉ mới phản ánh một
mặt lượng của tăng trưởng. Nếu không tính toán, cân nhắc kỹ, thì đằng sau sự
tăng trưởng sẽ để lại nhiều vấn đề lớn như: bất bình đẳng ngày càng lớn, tăng
trưởng dễ biến động, lãng phí nguồn lực, tài nguyên môi trường bị khai thác
cạn kiệt cùng với tình trạng ô nhiễm nặng nề, các tệ nạ xã hội nảy sinh,…Do
đó, người ta bắt đầu chú trọng đến việc ổn định tăng trưởng hay nâng cao chất
lượng tăng trưởng nhằm duy trì dài hạn, cùng với đó là nhiều nghiên cứu để
giải quyết vấn đề này.
Tuy các nhà kinh tế học trước đây đã không nói rõ chất lượng tăng
trưởng là gì. Nhưng cũng đã nhấn mạnh sự tăng trưởng chỉ ổn định chắc chắn

nhờ tăng năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh. Điển hình như
Ricardo (1821) cho rằng: Phải khai thác sử dụng hiệu quả đất đai thì mới
đảm bảo phát triển; Marx (1867) khẳng định: Tiến bộ kỹ thuật và sử dụng
hiệu quả lao động là động lực cho tăng trưởng kinh tế; Solow (1956) nói: Nếu
chỉ dựa vào vốn thì tăng trưởng chỉ đạt trong ngắn hạn; Mankiw (2006) nhấn
mạnh: Việc nâng cao chất lượng lao động sẽ tăng hiệu quả của lao động và
yếu tố tiến bộ kỹ thuật sẽ đảm bảo chất lượng tăng trưởng, nghĩa là chất
lượng tăng trưởng thể hiện qua sự đóng góp của yếu tố tiến bộ ngày càng lớn;
Kaldor (1961) thì cho rằng: tiến bộ kỹ thuật quyết định tăng trưởng kinh tế;
Quan điểm của Sung Sang Park (1992) thì: tăng trưởng kinh tế có chất lượng
khi sự gia tăng GDP đó dựa vào vốn con người chứ không chỉ là vốn sản
xuất.
Khác với tăng trưởng theo chiều rộng là chỉ dựa vào vốn, tăng lao động
và tăng cường khai thác tài nguyên, những quan điểm này khẳng định phải


11

chú trọng gia tăng GDP trên khía cạnh chiều sâu, thể hiện ở tăng năng suất lao
động, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất nâng cao, cùng với năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP) tăng lên. Theo các nhà kinh tế học thuộc trường phái này thì
đối với các nước đang phát triển chiều rộng vẫn là chủ đạo trong yếu tố tăng
trưởng. Theo đó, để tăng trưởng có hiệu quả kinh tế cao, cần đầu tư nâng cao
chất lượng ngành giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ.
Zhao Guohao (2006) và Joseph E.Stiglitz (2002) cùng quan điểm với
các giáo sư kinh tế ở Mỹ cho rằng tăng trưởng có chất lượng khi cơ cấu kinh
tế được đảm bảo. Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành kinh tế rất được xem
trọng. Đặc trưng của quan niệm này là coi chất lượng sự vật là sự biến đổi cơ
cấu bên trong của sự vật, không gắn chất lượng sự vật với mục đích tồn tại, bối
cảnh, môi trường, điều kiện mà sự vật tồn tại. Cơ cấu ngành là tương quan

giữa các ngành trong tổng thể kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác
động qua lại lẫn nhau cả về lượng và chất giữa các ngành. Các ngành tác động
tới sự tăng trưởng của nền kinh tế thể hiện qua cơ cấu tăng trưởng, đó là chỉ
tiêu điểm phần trăm đóng góp của các ngành vào tăng trưởng và chỉ tiêu tỷ
trọng đóng góp của mỗi bộ phận trong 100% mức tăng trưởng. Cơ cấu tăng
trưởng có thể xét theo khu vực thể chế, thành phần kinh tế, vùng, miền và
theo yếu tố sản xuất: vốn, lao động, TFP.
Trước đây đã có một số lý thuyết kinh tế khẳng định mối gắn kết chặt
chẽ giữa cơ cấu ngành kinh tế và mức độ phát triển của nền kinh tế. Tiêu biểu
nhất là lý thuyết “cất cánh” của Rostow, Ông đã tổng hợp các giai đoạn phát
triển trong hiện đại thành 5 giai đoạn đó là: giai đoạn “xã hội truyền thống”,
giai đoạn “chuẩn bị cất cánh”, giai đoạn “cất cánh”, giai đoạn “trưởng thành”
và giai đoạn “tiêu dùng cao”. Ứng với mỗi giai đoạn lại có những đặc trưng
riêng được dễ dàng nhận biết qua sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế với
quy luật chung là khi nền kinh tế đạt trạng thái phát triển càng cao thì tỷ trọng


12

ngành nông nghiệp trong tổng sản phẩm càng thấp, dần dần nhường chỗ cho
các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Còn Hollis Chenery thì dựa vào nghiên cứu về sự thay đổi của thu nhập
bình quân đầu người ứng với các giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nhiều
nước trên thế giới, ông đưa ra kết luận: tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng
giảm dần, tỷ trọng công nghiệp có xu hướng tăng dần ứng với GDP/người
tăng dần.
Gần đây các khía cạnh xã hội được thảo luận nhiều hơn khía cạnh tăng
trưởng. Chẳng hạn quan niệm của Rizwanul (nhà kinh tế thuộc tổ chức ILO)
và quan điểm của các nhà kinh tế học của tổ chức OXFAM cho rằng phúc lợi
xã hội không chỉ thể hiện ở thu nhập bình quân đầu người mà còn là chất

lượng cuộc sống, môi trường xã hội, môi trường tự nhiên, cơ hội học tập và
chăm lo sức khỏe,... Nếu quá quan tâm đến tăng trưởng mà ít chú ý đến công
bằng xã hội sẽ dẫn đến bất ổn xã hội và tăng trưởng không thể bền vững.
Ngược lại, nếu quá đề cao công bằng xã hội thì sẽ không có động lực để thúc
đẩy tăng trưởng. Sự kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội sẽ tạo ra chất lượng của tăng trưởng kinh tế.
Một số quan điểm cho rằng tăng trưởng có chất lượng khi phát huy được
lợi thế so sánh nhằm tăng trưởng nhanh và đạt hiệu quả kinh tế cao, đẩy mạnh
xuất khẩu; tăng nhanh năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ và tăng
trưởng kinh tế gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường (Lê Huy Đức, 2004).
Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt (2006): chất lượng tăng trưởng
được đánh giá với: chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hiệu quả sử dụng các yếu tố
đầu vào đặc biệt là đóng góp của TFP vào tăng trưởng; khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế; phân phối thành quả
tăng trưởng; tăng trưởng đi đôi với bảo vệ tài nguyên môi trường


13

Hay việc đánh giá chất lượng tăng trưởng dưới góc độ hiệu quả sản xuất
bằng cách ước lượng mức độ đóng góp của các yếu tố đầu vào cơ bản của quá
trình sản xuất (vốn, lao động, tiến bộ công nghệ) tới tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam (Nguyễn Hữu Hiểu, 2009).
Bùi Quang Bình (2012) nhấn mạnh chất lượng tăng trưởng trên góc độ
cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó xem xét toàn diện cơ
cấu ngành, các yếu tố sản xuất. Còn Nguyễn Đình Cử (2012) thì cần tập trung
vào khía cạnh khai thác và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nhìn chung chất lượng tăng trưởng được các nhà kinh tế đề cập theo
nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau nhưng có cùng những điểm chung nhất
định. Trên cơ sở các nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế của các

chuyên gia, tác giả xin đưa ra một quan niệm về chất lượng tăng trưởng kinh
tế như sau:
Một nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng là tăng trưởng có tốc độ
tương xứng với sản lượng tiềm năng, ổn định trước những cú sốc; khai thác
và sử dụng các nguồn lực có chiều sâu, cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp
với yêu cầu phát triển; cùng với quá trình đó xã hội ngày càng tiến bộ và
công bằng, môi trường sinh thái không bị huỷ hoại.
b. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
Các hệ quả từ nhiều nền kinh tế trên thế giới cũng như của chính nền
kinh tế của Việt Nam đều chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng cao không hẳn là sẽ
tạo ra một nền kinh tế mạnh. Tăng trưởng nhanh, cao chỉ mới là điều kiện
“cần”, nhưng còn xa mới là “đủ” để có một nền kinh tế mạnh. Vì thế ta không
chỉ quan tâm đến số lượng mà còn phải chú trọng đến cả chất lượng của tăng
trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế sẽ là cơ hội đạt mục
tiêu tăng trưởng trong dài hạn và có tác động lan tỏa đến các khía cạnh phát
triển bền vững


14

1.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.2.1. Bảo đảm tăng trưởng GDP liên tục trong thời gian dài
Thông thường, người ta đặc biệt quan tâm đến tốc độ tăng trưởng duy trì
ở mức dương là bao nhiêu năm và xu hướng của nó dùng để đánh giá tính liên
tục. Theo Quy tắc 70, nếu một nền kinh tế tăng trưởng 7% một năm thì 10
năm sau quy mô GDP sẽ tăng gấp đôi. Nếu tăng trưởng 10% năm thì chỉ sau 7
năm nền kinh tế sẽ tăng GDP gấp 2. Do vậy, nếu tăng trưởng liên tục và với
tốc độ ổn định lâu dài 7% còn cho phép phát triển nhanh và tránh được bẫy
của các nước trung bình mà đang là vấn đề lớn cho tất các các nước đang phát
triển hiện nay.

1.2.2. Duy trì tính ổn định của tăng trưởng
Để đo lường tính ổn định của tăng trưởng, trong nghiên cứu kinh tế
người ta thường sử dụng hệ số biến thiên, đó là tỷ số giữa độ lệch chuẩn của
tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng. Phương sai là trung bình của các biến thiên
bình phương giữa từng quan sát trong tập dữ liệu so với giá trị trung bình của
nó. Độ lệch chuẩn đơn giản là đại lượng được tính bằng cách lấy căn bậc hai
của phương sai.
Phương sai tổng thể được kí hiệu bằng chữ σ 2 :
N

σ2 =

∑(X
i =1

i

N

− µ)2

(1.10)

Trong đó: N là số năm quan sát hay quy mô tổng thể
Xi: là giá trị trên quan sát thứ i (trong trường hợp đề tài này là tốc độ
tăng trưởng năm i)
µ là trung bình tổng thể (trong trường hợp này là g Y tốc độ tăng trưởng

trung bình của giai đoạn cần tính)



15

Độ lệch chuẩn tổng thể được kí hiệu là σ = σ 2

(1.11)

Hệ số đo độ ổn định của tăng trưởng ở mỗi giai đoạn ký hiệu là:
a =

σ
g

(1.12)
Y

Do đó, hệ số biến thiên này càng thấp thì tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế càng ổn định ít biến động trong thời kỳ nghiên cứu và ngược lại.
1.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, bảo đảm hiệu
quả sử dụng các nguồn lực:
a. Nâng cao năng suất lao động (NSLĐ)
Để tính năng suất lao động cho toàn bộ nền kinh tế, lấy GDP (theo giá cố
định) chia cho số lao động (hoặc giờ lao động). Nếu GDP bình quân trên mỗi
lao động được đánh giá trên cả ba khía cạnh:
Thứ nhất, NSLĐ tăng có thể là kết quả của lao động có tay nghề cao hơn
hoặc vốn đầu tư nhiều hơn, hoặc do yếu tố công nghệ, hiệu quả kỹ thuật thể
hiện qua TFP hay sự kết hợp của tất cả các yếu tố này.
Thứ hai, NSLĐ bình quân tăng có thể là kết quả của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, làm cho tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành có năng suất cao tăng
lên, hoặc do tăng năng suất nội bộ ngành nhờ đổi mới sáng tạo.

Thứ ba, NSLĐ tăng có thể là do kết quả chuyển dịch cơ cấu doanh
nghiệp theo các khu vực trong nền kinh tế (giữa khu vực nước ngoài và trong
nước, giữa khu vực tư nhân và nhà nước) do mỗi khu vực có mức năng suất
và tốc độ tăng năng suất khác nhau.
b. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (hệ số ICOR)
Hệ số ICOR là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tăng
trưởng kinh tế, nó phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư dẫn tới tăng
trưởng kinh tế và cho ta biết để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi phải đầu tư


16

thêm bao nhiêu đơn vị vốn. Theo Harrod - Domar, hệ số ICOR được tính toán
như sau:
ICOR =

∆K
I
=
∆Y ∆Y

(1.6)

Trong đó, I là tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu,
GDP của năm nghiên cứu so với năm trước đó, và

Y là mức tăng

K là lượng vốn sản xuất


tăng thêm của năm nghiên cứu so với năm trước đó. Để tính hệ số ICOR theo
phương pháp này, các chỉ tiêu về vốn đầu tư và GDP phải được đo theo cùng
một loại giá (giá thực tế hoặc giá so sánh).
Vì I = s.Y khi thay vào (1.6)
Ta có: ICOR =

s
(1 . 7 )
g

Từ (1.7) cho thấy tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất, khi hiệu quả này càng cao sử dụng vốn càng cao thì GDP tăng
trưởng cao.
c. Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất thường được phản ánh qua mức đóng góp của TFP,
đó là tổng các yếu tố năng suất đóng góp vào tăng trưởng ngoài vốn và lao
động.
Trong phân tích hiệu quả kinh tế, năng suất lao động xã hội và hiệu quả
sử dụng vốn được sử dụng nhiều. Tuy nhiên, quá trình sản xuất có 3 yếu tố
chính làm tăng GDP đó là lao động, vốn sản xuất và TFP. Nếu chỉ chia
GDP/lao động hay vốn đầu tư/mức gia tăng GDP, thì những chỉ số này không
thể phản ánh đóng góp riêng của yếu tố năng suất. Phần thặng dư này phản
ánh việc tăng chất lượng lao động, chất lượng máy móc, vai trò của quản lý
và tổ chức sản xuất, được gọi chung là năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP).


17

Nâng cao trình độ công nghệ thông qua quá trình sử dụng các biện pháp
để nâng tỷ lệ đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP. Người ta thường dùng

phương pháp hạch toán tăng trưởng của Solow để xác định mức đóng góp của
các nhân tố của quá trình sản xuất, đặc biệt là năng suất các nhân tố tổng hợp
vào tăng trưởng GDP dựa vào số liệu thực tế. Nếu như một nền kinh tế có tỷ
lệ đóng góp của lao động (L) và vốn sản xuất (K) vào GDP cao, ta nói nền
kinh tế đó tăng trưởng theo chiều rộng, ngược lại nếu tỷ lệ đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế các yếu tố tổng hợp (hay năng suất nhân tố tổng hợp) cao ta nói
nền kinh tế tăng trưởng theo chiều sâu. Tổng nhân tố năng suất cao (Total
Factor Pruductivity) giúp duy trì tốc độ tăng trưởng dài hạn và tránh được các
biến động kinh tế từ môi trường bên ngoài. Theo mô hình tăng trưởng tân cổ
điển (Solow, 1956).
Dựa vào hàm sản xuất Cobb – Douglas :
Y = a K α L β (1.8)
Trong đó, Y là sản lượng của nền kinh tế; K là khối lượng tư bản của nền
kinh tế; L là quy mô lao động; a là năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) như
công nghệ và trình độ tổ chức quản lý.
α , β : là độ co giãn của vốn và lao động theo sản lượng.

Hệ số β bằng tỷ số giữa thu nhập của người lao động và giá trị gia tăng
α = 1 - β nếu hàm này có lợi suất không thay đổi theo quy mô.
Chuyển đổi thành dạng hàm tuyến tính và lấy vi phân hai về ta có
gY = gTFP +αgK + βgL
gTFP = g - α g - βg
Y
K
L

(1.9)



×