Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giáo án vật lý 8(học kỳII) tiết 23

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.03 KB, 4 trang )

GIÁO ÁN VẬT LÝ 8
Tiết 23: CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO
I - MỤC TIÊU

Kiến thức

- Kể được một hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo một cách gián
đoạn từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách.
- Bước đầu nhận biết được thí nghiệm mô hình và chỉ ra được sự tương tự
giữa thí nghiệm mô hình và hiện tượng cần giải thích.
Dùng hiểu biết về cấu tạo hạt của vật chất để giải thích một số hiện tượng
thực tế đơn giản.

Thái độ
Yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào giải thích một
số hiện tượng vật lí đơn giản trong thực tế cuộc sống.
II- CHUẨN BỊ
* Cho GV
- 2 bình chia độ đưồng kính 20mm
+ 1 bình đựng 50cm
3
rượu
+ 1 bình đựng 50 cm
3
nước
- ảnh chụp kính hiển vi điện tử.
* Mỗi nhóm HS
2 bình chia độ GHĐ: 100cm
3
, ĐCNN: 2cm
3


+ 1 bình đựng 50 cm
3
ngô
+ 1 bình đựng 50 cm
3
cáy khô và mịn.
III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HĐ1: Tìm hiểu mục tiêu chương II. Tổ chức tình huống học tập cho
bài mới (10 phút)
Hoạt động dạy Hoạt động học
Giới thiệu mục tiêu của chương
II Nhiệt học
Từ tiết học hôm nay chúng ta sẽ
nghiên cứu sang chương II- Nhiệt
học. Các em hãy đọc tr.67 SGK và
cho biết mục tiêu của chương II là
gì?
GV gọi 2 HS nêu mục tiêu của
chương II
Cá nhân HS đọc SGK tr67 trả lời:
Mục tiêu của chương II
- Các chất được cấu tạo ntn?
- Nhiệt năng là gì? Có mấy cách truyền
nhiệt năng?
+ Nhiệt lượng là gì? Xác định nhiệt
lượng ntn?
+ Một trong những định luật tổng quát
của tự nhiên là định luật nào?
* Tổ chức tình huống học tập:
GV đưa ra bình chia độ: 1 bình

đựng 50cm
3
rượu, 1 bình đựng
50cm
3
nước, gọi HS đọc lại kết quả
thể tích rượu và nước ở mỗi bình
GV ghi kết quả thể tích nước và
1,2 HS đọc kết quả thể tích rượu và
nước đựng trong bình chia độ đúng
quy tắc.
2,3 HS đọc kết quả thể tích hỗn hợp
yêu cầu thấy được sự hụt thể tích (thể
tích hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích của
1
rượu lên bảng
GV làm thí nghiệm đổ nhẹ
50cm
3
rượu (có nồng độ không quá
cao) theo thành bình vào bình chia
độ đựng 50cm
3
nước để thấy thể
tích hỗn hợp rượu và nước là
100cm
3
, sau đó lắc mạnh hoặc
dùng que khuấy cho rượu và nước
hoà lẫn vào nhau.

Gọi 2,3 HS đọc lại kết quả thể
tích hỗn hợp
GV ghi kết quả thể tích hỗn hợp
trên bảng. Gọi HS so sánh thể tích
hỗn hợp và tổng thể tích ban đầu
của rượu và nước
GV đặt vấn đề: Vậy phần thể tích
hao hụt của hỗn hợp đó đã biến đi
đâu? Bài học hôm nay giúp chúng
ta trả lời câu hỏi này.
rượu và nước đỗ vào)
HĐ2: Tìm hiểu về cấu tạo của các chất(15 phút)
I- Các chất có được cấu tạo từ các hạt
riêng biệt không?
GV có thể yêu cầu HS trả lời câu
hỏi đặt ra ở mục I
Giải thích tại sao các chất có vẻ
như liền một khối ?
Sau đó GV thông báo cho HS
những thông tin về cấu tạo hạt của
vật chất trình bày trong SGK
Ghi tóm tắt trên bảng: Các chất
được cấu tạo từ các hạt riêng biệt
gọi là nguyên tử, phân tử.
Treo tranh hình 19.2, 19.3,
hướng dẫn HS quan sát ảnh của
kính hiển vi hiện đại và ảnh của
các nguyên tử silíc qua kính hiển
vi hiện đại.
GV có thể thông báo phần “Có

thể em chưa biết” ở cuối bài để HS
thấy được nguyên tử, phân tử vô
cùng nhỏ bé.
Dựa vào kiến thức đã học ở môn hoá
học, HS có thể nêu được :
- Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ
bé riêng biệt, đó là nguyên tử vàphan
tử. Nguyên tử là hạt không thể phân
chia trong phản ứng hoá học, còn phân
tử là một nhóm các nguyên tử kết hợp
lại.
- Vì các nguyên tử và phân tử cấu tạo
nên các chất vô cùng nhỏ bé nên các
chất nhìn có vẻ như liền một khối.
HS cả lớp theo dõi sự trình vày của
GV
Ghi kết luận vào vở: Các chất được
cấu tạo từ các hạt riêng biệt gọi là
nguyên tử, phân tử.
Quan sát ảnh của kính hiển vi hiện đại
và ảnh chụp các nguyên tử silíc qua
kính hiển vi hiện đại để khẳng định sự
tồn tại của các hạt nguyên tử, phân tử.
Theo dõi sự trình bày của GV để có
2
thể hình dung được nguyên tử và phân
tử nhỏ bé như thế nào?
HĐ3: Tìm hiểu về khoảng cách giữa các phân tử (10 phút)
Trên hình 19.3 các em thấy các
nguyên tử silíc có được sắp xếp xít

nhau không ?
Vậy giữa nguyên tử, phân tử các
chất nói chung có khoảng cách hay
không ?.
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm
mô hình theo hướng dẫn của câu C1
Hướng dẫn HS khai thác thí nghiệm
mô hình:
+ Nhận xét thể tích hỗn hợp sau khi
trộn cát và ngô so với tổng thể tích
ban đầu của cát và ngô.
+ Giải thích tại sao có sự hụt thể
tích đó?
+ Liên hệ để giải thích sự hụt thể
tích của hỗn hợp rượu và - nước đặt
ra ở thí nghiệm đầu bài
Dựa vào hiình 19.3 HS có thể nêu
được: các nguyên tử silic không sắp
xếp kín khít mà giữa chúng vẫn có
những khoảng cách.
II - Giữa các phân tử có khoảng
cách hay không ?
HS làm thí nghiệm mô hình theo
nhóm dưới sự hướng dẫn của GV
Các nhóm thảo luận đi đến câu trả
lời:
+ Thể tích hỗn hợp cát và ngô cũng
nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu của cát
và ngô (tương tự thí nghiệm trộn
rượu và nước )

+ Vì giữa các hạt ngô có khoảng cách
nên khi đổ cát và ngô, các hạt cát đã
xen vào những khoảng cách này làm
cho thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn
tổng thể tích của ngô và cát.
+ Giữa các phân tử nước cũng như
các phân tử rượu đều có khoảng cách.
Khi trộn rượu với nước, các phân tử
rượu đã xen kẽ vào khoảng cách giữa
các phân tử nước và ngược lại. Vì thế
mà thể tích hỗn hợp rượu và nước
giảm.
GV sửa chữa sai sót cho HS nếu
cần và yêu cầu HS tự ghi phần trả
lời câu hỏi 1, 2 vào vở.
Lưu ý: để tránh cho HS không nhầm
lẫn khi lấy ví dụ chứng tỏ giữa các
phân tử, nguyên tử có khoảng cách (
có thể nhầm lẫn coi hạt cát, hạt ngô
như phân tử cát , phân tử ngô) GV
nhấn mạnh vì các phân tử, guyên tử
vô cùng nhỏ bé, mắt thường không
nhìn thấy được, do đó thí nghiệm
trộn cát và ngô ở trên chỉ là thí
nghiệm mô hình để giúp chúng ta
hình dung về khoảng cách giữa các
Ghi vở câu trả lời câu C1, C2
HS ghi vở kết luận: Giữa các nguyên
tử, phân tử có khoảng cách
3

phân tử và nguyên tử.
GV ghi kết luận lên bảng: Giữa các
nguyên tử, phân tử có khoảng cách
HĐ4: Vận dụng - Củng cố - Hướng dẫn về nhà (10 phút)
Bài học hôm nay, chúng ta cần ghi
nhớ những vấn đề gì?
Vận dụng điều đó các em hãy giải
thích các hiện tượng ở câu C3, C4,
C5
Yêu cầu HS nêu được nội dung phần
ghi nhớ cuối bài và ghi nhớ ngay tại
lớp những nội dung này.
Các nhân HS suy nghĩ trả lời cầu C3,
C4, C5. Tham gia thảo luận trên lớp
các câu trả lời.
Yêu cầu:
C3: Thả cục đường vào cốc nước rồi
khuấy lên, đường tan trong nước và có
vị ngọt vì khi khuấy lên, các phân tử
đường xen vào khoảng cách giữa các
phân tử nước cũng như các phân tử
nước xen vào khoảng cách giữa các
phân tử đường.
C4: Quả bóng cao sư hoặc quả bóng
bay bơm căng, dù có buộc thật chặt
cũng cứ ngày một xẹp dần vì quả bóng
cao su được cấu tạo từ các phần tử cao
su, giữa chúng có khoảng cách. Các
phân tử không khí ở trong bóng có thể
chui qua các khoảng cách này mà ra

ngoài làm cho quả bóng xẹp dần.
ở câu C5: Gv có thể thông báo
thêm tại sao các phân tử khôngkhí
có thể chui xuống nước mặc dù
không khí nhẹ hơn nước thì chúng
ta sẽ nghiên cứu ở bài sau về sự
chuyển động phân tử.
Còn thời gian GV có thể cho HS tự
nêu các ví dụ thực tế chứng tỏ giữa
các phân tử có khoảng cách. Yêu
cầu về nhà tìm hiểu thêm các ví dụ
và giải thích.
C5: Cá muốn sống được phải có không
khí, nhưng ta thấy cá vẫn sống được
trong nước vì các phân tử không khí có
thể xen vào khoảng cách giữa các phân
tử nước
HS có thể lấy các ví dụ thực tế khác
giải thích như: Xăm xe đạp (không bị
thủng) được bơm căng sau một thời
gian lốp xe vẫn bị xẹp; hiện tượng
muối dưa cà.
* Hướng dẫn về nhà
Học bài và làm bài tập 19 - các chất được cấu tạo ntn? (SBT) từ 19.1 đến
19.7 SBT
- Hướng dẫn HS làm thí nghiệm khuếch tán (theo nhóm) với dung dịch
đồng sunfat trong phòng thí nghiệm, theo dõi 1 tuần (nếu trường có điều
kiện)
4

×