Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tieu luan ke toan tien luong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.77 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

Trang
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................3
PHẦN I : LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP...............4
I.KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG................4
1. Khái niệm.............................................................................................4
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương..........................................................4
3. Ý nghĩa tiền lương................................................................................4
II. QUỸ LƯƠNG, QUỸ BHXH, QUỸ BHYT, KPCĐ.............................5
1. Quỹ lương.............................................................................................5
2. Quỹ BHXH...........................................................................................6
3. Quỹ BHYT............................................................................................6
4. Kinh phí Công Đoàn.............................................................................6
III.HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG................................................................7
1. Khái niệm lương thời gian ...................................................................7
2. Hình thức trả lương theo thời gian........................................................7
3. Các hình thức lương thời gian...............................................................7
IV.KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.....8

1.Chứng từ sử dụng...................................................................................8
2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương..................9

PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ - DÂN SỐ
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP......................................14
2. Tổ chức bộ máy kế toán............................................................................14
2.3.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI ĐƠN VỊ.................17
1. Phương pháp tính lương tại đơn vị........................................................17
2. Kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương................................18


Trần Thanh Trí

Trang số :1


PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ - DÂN SỐ HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NÓI CHUNG VÀ KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG NÓI RIÊNG .............................................................................19

1. Ưu điểm .............................................................................................19
2. Nhược điểm.........................................................................................20
II. NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VÀ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ...........................................................20

Trần Thanh Trí

Trang số :2


LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết trong cơ chế thị trường như hiện nay, lao động là một yếu
tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động đều bất kỳ một cơ quan hay
doanh nghiệp nào nói chung và các đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng. Nó là
hoạt động có ý thức của con người và luôn mang tính sáng tạo. Đi đôi với lao
động là tiền lương. Công cụ này nếu được nhà quản lý sử dụng đúng đắn sẽ là
đòn bẩy kích thích người lao động phát huy hết khả năng và bầu nhiệt huyết của
mình trong công việc. Theo đó sẽ nâng cao được hiệu quả và năng suất lao động
- đây là điều mà các doanh nghiệp cũng như các đơn vị hành chính sự nghiệp

hướng đến.
Với tầm quan trọng đó, em đi đến sự lựa chọn mảng kế toán tiền lương làm
tiểu luận với nội dung như : “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Trung tâm y tế - Dân số huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp ” . Ngoài
phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo đề tài có kết cấu gồm 3
phần :
- Phần I : Những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Trung tâm y tế thị xã Hà Tĩnh.
- Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại
Trung tâm y tế - Dân số
Tuy nhiên với khả năng và kiến thức còn hạn chế vì vậy những nội dung
trong tiểu luận này không thể tránh khỏi được các thiếu sót hạn chế nhất định.
Em xin chân thành cảm ơn !
Châu Thành, tháng 09 năm 2016
Học viên

Trần Thanh Trí
Trần Thanh Trí

Trang số :3


PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG :
1.1.1.Khái niệm tiền lương :

Tiền lương là khoản tiền mà các đơn vị phải trả cho người lao động theo kết quả
công việc số lượng, chất lượng lao động mà một người đã cống hiến cho đơn vị, hay
nói cách khác tiền lương chính là khoản tiền công của một người lao động được nhận
dựa theo số lượng và chất lượng người đó bỏ ra để thực hiện công việc của mình.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương :
- Nắm chắc tình hình biên chế cán bộ công chức của đơn vị và tình hình viên chức
đi học chuyên tu trên các mặt số lượng, họ tên từng người, số tiền phải chi trả cho
từng người, các khoản phải thu hoặc phải khấu trừ vào lương.
- Nắm vững và thực hiện các quy định về quản lý quỹ lương thuộc khu vực đơn vị
sự nghiệp như : đăng ký biên chế, lập sổ lương, sinh hoạt phí ..
- Thanh toán đầy đủ, kịp thời và đúng hạn cho các bộ,công chức, viên chức.
- Thông qua công tác kế toán mà kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc chế độ về
quản lý lao động tiền lương qua các mặt tuyển dụng đề bạt thuyên chuyển ….nhằm
giảm nhẹ biên chế , nâng cao hiệu quả công tác.
- Giữ các tài khoản chi tiết để chuyển khoản lương và phụ cấp .
1.1.3 Ý nghĩa tiền lương :
1.1.3.1. Hạch toán lao động :
+ Giúp cho người quản lý viên chức của đơn vị đi sâu vào nề nếp, thúc đẩy người
viên chức tăng cường kỹ luật trong công việc, hoàn thành xuất sắc công việc được
giao, tăng năng xuất, hiệu quả công việc .
+ Hạch toán đúng đắn làm cơ sở cho việc tính lương đúng đắn.
1.1.3.2. Hạch toán tiền lương :
+ Giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tiền lương, tránh việc thất thoát nguồn hạn mức
kinh phí của Nhà nước.

Trần Thanh Trí

Trang số :4



+ Giúp cho việc tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đúng mục
đích và đúng chế độ .
+ Hạch toán tiền lương chặt chẽ, sẽ kích thích viên chức hoạt động tích cực làm
việc tăng hiệu quả công việc được giao.
+ Hạch toán lao động tiền lương chính xác làm cơ sở cho việc lập dự toán chính
xác, phân bổ nguồn thu chi được đúng đắn.
1.2 QUỸ LƯƠNG, QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ,
KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN :
1.2.1Quỹ tiền lương :
1.2.1.1 Khái niệm quỹ tiền lương : Là toàn bộ tiền lương tính theo số cán bộ
công nhân viên của đơn vị do Nhà nước cấp hạn mức kinh phí để chi trả bao gồm các
khoản :
- Tiền lương tính theo thời gian
- Lương cho cán bộ hợp đồng chưa vào biên chế
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng công tác do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian được điều động công tác nghĩa vụ theo chế độ quy định
như : nghỉ phép, thời gian đi học…
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như : thưởng năng suất, thưởng
thành tích…
- Các khoản học bổng, sinh hoạt phí
1.2.1.2 Phân loại quỹ tiền lương : Về phương diện hạch toán tiền lương của
cán bộ công chức viên chức, quỹ tiền lương được chia thành :
+ Tiền lương chính : là tiền lương trả cho cán bộ công chức viên chức trong thời
gian làm việc, làm việc thực tế bao gồm lương trả theo cấp bậc và các phụ cấp kèm
theo như : phụ cấp chức vụ, phụ cấp vượt khung, phụ cấp độc hại, phụ cấp ưu đãi
ngành y, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ…
+ Tiền lương phụ : là tiền lương trả cho cán bộ công chức viên chức trong thời gian
cán bộ công chức viên chức được nghỉ được hưởng lương chế độ như : nghỉ phép, nghỉ
lễ, hội họp, ngừng công tác do điều kiện khách quan như ốm đau, thai sản…

+ Tiền lương trả cho cán bộ công chức viên chức hợp đồng.

Trần Thanh Trí

Trang số :5


1.2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội :
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho cán bộ công chức viên chức trong tháng theo chế độ hiện hành.
Trong 26% tính trên quỹ lương ( mức lương theo ngạch bậc, chức vụ, vượt khung )thì
có 18% đóng bảo hiểm xã hội, do Ngân sách Nhà nước ( người sử dụng lao động trả),
còn cán bộ công chức viên chức trả 8% đóng bảo hiểm xã hội, đóng góp được tính trừ
vào lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm xã hội được trích nhằm trợ cấp cho cán bộ công chức viên chức có
tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp sau :
-

Trợ cấp cho cán bộ công chức viên chức ốm đau thai sản

-

Trợ cấp cho cán bộ công chức viên chức khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp

-

Trợ cấp cho cán bộ công chức viên chức về hưu mất sức lao động

-


Trợ cấp cho cán bộ công chức viên chức khoản tiền tuất ( tử )

Chi công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích quỹ
bảo hiểm xã hội được nộp lên cơ quan quản lý Bảo hiểm xã hội huyện Châu Thành để
chi trả cho các trường hợp trên.
1.2.3 Quỹ bảo hiểm y tế :
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho cán bộ công chức viên chức trong tháng theo chế độ hiện hành. Trong 4,5%
bảo hiểm y tế tính trên ( mức lương theo ngạch bậc, chức vụ, vượt khung ) tiền lương
thì có 3% do Ngân sách Nhà nước ( người sử dụng lao động trả), 1,5% còn lại do
người lao động đóng góp được tính trừ vào tiền lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho công chức viên chức có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Toàn bộ
quỹ bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan chuyên môn Bảo hiểm xã hội huyện Châu
Thành và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.2.4 Kinh phí Công đoàn :
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng theo chế độ hiện hành. Hàng tháng đơn vị
trích 3% kinh phí công đoàn tính trên ( mức lương theo ngạch bậc, chức vụ, vượt

Trần Thanh Trí

Trang số :6


khung ) tiền lương, trong đó 2% do Ngân sách nhà nước( người sử dụng lao động
trả)1% đoàn phí công đoàn do người lao động đóng góp.
Việc thu nộp kinh phí công đoàn có thể thực hiện như sau :
+ Do cơ quan cấp trên ( công đoàn ngành Y tế tỉnh Đồng Tháp) sau đó công đoàn

cơ sở được công đoàn cấp trên cấp 2% kinh phí. Trong 2% đó có 0,7 % nộp cho công
đoàn ngành và chuyển về 0,3% chi tiêu cho công đoàn cơ sở và công chức viên chức
đóng 1% cho công đoàn cơ sở (thu).
1.2.5 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho cán bộ công chức viên chức trong tháng theo chế độ hiện hành. Trong 2% bảo
hiểm thất nghiệp tính trên ( mức lương theo ngạch bậc, chức vụ, vượt khung ) tiền
lương thì có 1% do Ngân sách Nhà nước ( người sử dụng lao động trả), 1% còn lại do
người lao động đóng góp được tính trừ vào tiền lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được trích lập để tài trợ cho công chức viên chức có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Toàn bộ
quỹ bảo hiểm thất nghiệp được nộp lên cơ quan chuyên môn Bảo hiểm xã hội huyện
Châu Thành và trợ cấp cho người lao động.
1.3. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG :
Đơn vị sự nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo cấp bậc hay còn gọi là lương
theo thời gian.
1.3.1 Khái niệm lương thời gian :
Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và tình
độ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ.
1.3.2 Hình thức trả lương thời gian :
1.3.2.1 Mức lương tối thiểu
Lương tháng : là lương trả cố định hàng tháng theo Nghị định 204 của Chính
phủ qui định về thang, bảng lương và được áp dụng trả cho tất cả công chức viên
chức .

Trần Thanh Trí

Trang số :7



Lương ngày (phụ cấp trực ): Là lương trả cho một ngày trực , áp dụng để trả lương
theo từng ngày trực thực hiện theo quyết định 73 của chính phủ
1.3.2.2 Các hình thức lương thời gian :

bao gồm 2 hình thức

- Tiền lương giản đơn :là lương trả theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ
thuật nghiệp vụ của người lao động .
- Tiền lương theo thời gian có thưởng :hình thức này dựa trên sự kết hợp giữa tiền
lương trả theo thời gian giản đơn với các chế độ tiền thưởng.
1.4 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG :

1.4.1 Chứng từ kế toán sử dụng theo mẫu biểu của Quyết định Số:
19/2006/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2006 Về việc ban hành Chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp và Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 hướng
dẫn bổ sung theo quyết định 19/2006
1.4.1.1Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số C13- HD
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương , phụ cấp cho cán bộ công chức,
viên chức , đồng thời để kiểm tra viên thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân
viên trong cơ quan. Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ có liên
quan như : bảng chấm công , bảng tính phụ cấp ..
Cuối tháng : căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán tiền lương lập bảng thanh
toan tiền lương chuyển cho kế toán hoặc kế toán trưởng và thủ trưởng duyệt.Trên cơ
sở đó lập giấy rút dự toán ở kho bạc và chuyển khoản vào tài khoản cho từng công
chức, viên chức riêng bảng thanh toán tiên lương được lưu tại phòng kế hoạch – tài
chính của đơn vị .
1.4.1.2 Bảng thanh toán tiền sinh hoạt phí :Mẫu số C41- HD
Dùng làm căn cứ để thanh toán tiền sinh hoạt phí cho sinh viên thuộc đối tượng
được trả học bổng và ghi sổ kế toán .
1.4.1.3 Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội : Mẫu số C11- HD


Trần Thanh Trí

Trang số :8


Làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho
người lao động , lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý chức
năng.Cơ sở lập bảng này là : “Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội”.khi lập bảng phải
ghi chép cụ thể theo từng trường hợp nghỉ bản thân ốm, nghỉ thai sản …
Cuối tháng sau khi kế toán bảo hiểm xã hội tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được
cấp trong tháng và lập luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho
toàn bộ đơn vị bảng này được chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hội xác nhận và
chuyển cho kế toán trưởng bảo hiểm xã hội duyệt chi .
1.5 Kế toán tổng hợp tiền lương :
1.5.1Tài khoản sử dụng :
1.5.1.1. Tài khoản 334 - Phải trả viên chức
+ Nội dung :
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công chức viên chức trong
đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền lương và các khoản phải trả khác, tài khoản này
dùng để phản ánh tình hình thanh toán với các đối tuợng khác trong bệnh viện trường
học trại an dưỡng như : bệnh viện, trại viên, học viện ….và các khoản học bổng sinh
hoạt phí .
+ Kết cấu :
Bên nợ : - Tiền lương và các khoản khác đả trả cho công chức viên chức và các
đối tượng khác của đơn vị .
- Các khoản đả khấu trừ vào lương, sinh hoạt phí, học bổng .
Bên có:

+ Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức viên chức cán bộ hợp


đồng trong đơn vị.
+ Sinh hoạt phí học bổng phải trả cho HS-SV và các đối tượng khác.
Số dư bên nợ : - Các khoản phải trả cho công chức viên chức, hoc sinh sinh viên và
các đội tượng khác trong đơn vị.
+ Các tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2

Trần Thanh Trí

Trang số :9


+ Tài khoản 3341- Phải trả viên chức nhà nước : tài khoản này phản ánh tình hình
thanh toán với công chức viên chức trong đơn vị về các khoản tiền lương , phụ cấp và
các khoản khác.
+ Tài khoản 3348 - Phải trả các đối tượng khác : tài khoản này phản ánh tình hình
thanh toán với các đối tượng khác về các khoản như : học bổng, sinh hoạt phí, tiền trợ
cấp thanh toán với các đối tượng hưởng chính sách chế độ .
1.5.1.2. Tài khoản 332 - Các khoản phải nộp theo lương
+ Nội dung :
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích nộp và thanh toán bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế của đơn vị .
+ Kết cấu :
Bên nợ : -Số bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế đả nộp cho cơ quan quản lý.
- Số bảo hiểm xã hội chi trả cho những người được hưởng bảo hiểm xã hội tại đơn vị
Bên có : + Tính bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế tính vào chi của đơn vị
+ Số bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế mà công chức viên chức phải nộp trừ vào lương
hàng tháng
+Số tiền bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm cấp để chi trả cho các đối tượng

hưởng chế độ của đơn vị.
+Số lãi nộp chậm số tiền bảo hiểm xã hội phải nộp.
Số dư bên có :- Số bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế còn phải nộp cho cơ quan quản lý
- Số tiền bảo hiểm xã hội nhận được của cơ quan quản lý chưa chi trả cho các đối
tượng hưởng bảo hiểm xã hội .
* ) Tài khoản 332 có thể có số dư bên nợ: phản số bảo hiểm xã hội đã chi chưa được
cơ quan bảo hiểm thanh toán.
1.5.1.3. Các tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 332 có 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3321- Bảo hiểm xã hội : tài khoản này phản ánh tình hình nộp, nhận chi
trả bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
+ Tài khoản 3322 - Bảo hiểm y tế: tài khoản này phản ánh tình hình trích nộp bảo
hiểm y tế .

Trần Thanh Trí

Trang số :10


+ Tài khoản 3323 – Kinh phí công đoàn: tài khoản này phản ánh tình hình trích nộp
kinh phí công đoàn.
+ Tài khoản 3324 - Bảo hiểm thất nghiệp: tài khoản này phản ánh tình hình trích nộp
bảo hiểm thất nghiệp.
1.6.2 Phuơng pháp hạch toán tiền lương và các khoản trich theo lương :
1.6.2.1. Phương pháp hach toán tiền lương :
1.6.2.1.1 Tính tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí phải trả cho các bộ
viên chức, học sinh ghi:
Nợ TK 631: Chi hoạt động SXKD
Nợ TK 66121 : Chi hoạt động
Nợ TK 66222 : Chi dự án

Có TK 3341: Phải trả viên chức
1.6.2.1.2 Thanh toán tiền lương học bổng , sinh hoạt phí cho các bộ viên
chức ghi :
Nợ TK 3341: Phải trả viên chức
Có TK 1111: Tiền mặt
Có TK 1121: Tiền gửi ngân hàng, kho bạc
1.6.2.1.3 Các khoản tiền tạm ứng , bồi thường được khấu trừ vào lương,
sinh hoạt phí học bổng ghi :
Nợ TK 3341: Phải trả viên chức
Có TK 312 : Tạm ứng
Có TK 3111 : Các khoản phải thu
1.6.2.1.4 Khi có quyết định trích quỹ cơ quan để thưởng cho cán bộ công
chức, viện chức ghi :
- Phản ánh số trích quỹ để ghi :
Nợ TK 4311: Quỹ khen thưởng
Có TK 3341: Phải trả viên chức
- Khi chi thưởng cho công chức, viện chức ghi :
Nợ TK 3341 : Phải trả viên chức
Có TK 1111: Tiền mặt

Trần Thanh Trí

Trang số :11


1.6.2.1.5 Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế công chức viên chức phải nộp
tính trừ vào lương hàng tháng ghi :
Nợ TK 3321- Bảo hiểm xã hội
Nợ TK 3322 - Bảo hiểm y tế
Nợ TK 3323 – Kinh phí công đoàn

Nợ TK 3324 - Bảo hiểm thất nghiệp
Có TK 3341: Phải trả viên chức
1.6.2.1.6 Đối với các đơn vị chi trả trợ cấp cho các đối tượng chính sách :
- Khi chi trả ghi :
Nợ TK 3341 : phải trả viên chức
Có TK 1111: Tiền mặt
- Cuối kỳ sau khi chi trả xong kết chuyển số chi thực tế vào chi hoạt động ghi :
Nợ TK 66121 : Chi hoat động
Nợ TK 66222 : Chi dự án
Nợ TK 631 : Chi hoat động SXKD
1.6.2.2 Phương pháp hach toán các khoản nộp theo lương :
1.4.2.2.1 Hàng tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính
vào các khoản chi ghi :
Nợ TK 66121 : Chi hoat động
Nợ TK 66222 : Chi dự án
Nợ TK 631 : Chi hoat động SXKD
Có TK 3321- Bảo hiểm xã hội
Có TK 3322 - Bảo hiểm y tế
Có TK 3323 – Kinh phí công đoàn
Có TK 3324 - Bảo hiểm thất nghiệp
1.6.2.2.2 Tính tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công chức,
viên chức phải nộp trừ vào tiền lương hàng tháng ghi :
Nợ TK 3341 : Phải trả viên chức
Có TK 3321- Bảo hiểm xã hội
Có TK 3322 - Bảo hiểm y tế

Trần Thanh Trí

Trang số :12



Có TK 3323 – Kinh phí công đoàn
Có TK 3324 - Bảo hiểm thất nghiệp
1.4.2.2.3 Khi đơn vị chuyển nộp bảo hiểm xã hội hoặc mua thẻ
bảo hiểm y tế ghi :
Nợ TK 3321- Bảo hiểm xã hội
Nợ TK 3322 - Bảo hiểm y tế
Nợ TK 3323 – Kinh phí công đoàn
Nợ TK 3324 - Bảo hiểm thất nghiệp
Có TK 1111 : Tiền mặt
Ghi chú: Trường hợp nộp thẳng khi rút hạn mức kinh phí thì ghi Có TK 0081 -HMKP
1.6.2.2.3 khi nhận dược số tiền cơ quan bảo hiêm xã hội cấp cho
đơn vị để chi trả cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội ghi:
Nợ TK 1121 : Tiền Việt Nam
Có TK 3321- Bảo hiểm xã hội
Có TK 3322 - Bảo hiểm y tế
Có TK 3323 – Kinh phí công đoàn
Có TK 3324 - Bảo hiểm thất nghiệp
1.6.2.2.4 Khi nhận đươc giấy phạt nộp chậm số tiền bảo hiểm xã
hội phải nộp ghi :
Nợ TK 3118: Phải thu khác
Nợ TK 66121 : chi hoạt động
Có TK 3321- Bảo hiểm xã hội
Có TK 3322 - Bảo hiểm y tế
Có TK 3323 – Kinh phí công đoàn
Có TK 3324 - Bảo hiểm thất nghiệp
1.6.2.2.5

bảo hiểm xã hội phải trả cho công chức viên chức theo


chế độ quy định , ghi :
Nợ TK 3321- Bảo hiểm xã hội

Trần Thanh Trí

Trang số :13


Nợ TK 3322 - Bảo hiểm y tế
Nợ TK 3323 – Kinh phí công đoàn
Nợ TK 3324 - Bảo hiểm thất nghiệp
Có TK 1111 : Tiền mặt
Có TK 1121: TGNH , kho bạc

PHẦN HAI : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ - DÂN SỐ HUYỆN CHÂU THÀNH
2.Tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.Sơ đồ bộ máy kế toán tại trung tâm y tế thị xã Hà Tĩnh.
Kế toán trưởng

Kế toán thanh
toán kiêm thủ
quỹ

Chú thích :

Trần Thanh Trí

Kế toán tiền

lương kiêm
TSCĐ, vật tư

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Trang số :14


2.2 Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận :
2.2.1 Kế toán trưởng :
+ Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê trong nội bộ đơn vị và các cơ sở y tế
cấpdưới, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác kế toán thông kê theo yêu
cầu đổi mới cơ chế quản lý .
+ Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, mọi hoạt động kinh tế
tài chính trong nội bộ đơn vị và các đơn vị phụ thuộc .
+ Tổ chức phổ biến hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ kế toán ,tài chính và các
quy định của cấp trên cho các bộ phận, cá nhân có liên quan, trong nội bộ đơn vị và
cho các đơn vị cấp dưới .
+ Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị và trong các đơn vị phụ thuộc
+ Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liêu và số liêu kế
toán theo chế độ của nhà nước.
+ Tính toán và đôn đốc việc nộp đủ , đúng hạn các khoản phải nộp cho ngân sách.
+ Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, các chế độ ket quả kiểm kê tài sản, vật
tư ( thường xuyên , định kỳ…) chuẩn bị đầy đủ các thủ tục, tài liệu cần thiết cho viêc
xử lý các khoản mất mát hao hụt, hư hỏng … đồng thời đề xuất cácbiên pháp xử lý.
lập và gửi đầy đủ đúng hạn đúng hạn các bản báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết
toán tổng hợp của các đơn vị thuộc phạm vi mà mình quản lý.
+ Nghiên cứu và tham gia thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
xây dựng đội ngũ cán bộ kế toán trong đơn vị và các đơn vị cấp dưới.

2.2.2 Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương :



người

thực

hiện các nhiệm vụ sau :
+ Thẩm tra mọi khoản thu , chi phát sinh ở đơn vị .Qua đó xác định và có ý kiến về
sự cần thiết thực hiên nhiệm vụ thu chi chủa đơn vị .Nếu đồng ý thanh toán thì lập
phiếu thu hoặc phiếu chi kèm theo các chứng từ gốc trình kkế toán trưởng và thủ
trưởng đơn vị duyệt làm căn cứ thực hiện thu hoặc chi.
+ Theo dõi và thanh toán các khoản tiền tạm ứng phải thu phải trả.
+ Theo dõi các khoản kinh phí do ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp cho dơn vị

Trần Thanh Trí

Trang số :15


+ Theo dõi các khoản ngoài ngân sách cấp phát nhưng được ký gữi ở kho bạc -ngân
hàng .
+ Làm các thủ tục kinh phí , thanh toán tiền qua kho bạc, hoặc nộp tiền gữi vào kho
bạc ngân hàng hay nộp tiền cho ngân sách .
+ Nắm chắc tình hình biên chế cán bộ - công chức của đơn vị, tình hình học sinh, sinh
viên trên các mặt: số lượng họ tên từng người, số tiền phải chi trả cho từng người, các
khoản phải thu hoặc các khoản phải thu hoặc khấu trừ vào lương, học bổng sinh hoạt
phí…
+ Nắm vững và thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý quỹ lương thuộc khu vực

HCSN như: đăng ký biên chế, lập sổ lương, báo cáo quyết toán…
+Thanh toán đầy đủ, kịp thời và đúng hạn cho cán bộ - công chức, học sinh, sinh
viên…
+ Thông qua công tác kế toán mà việc kiểm tra việc chấp hành các nguyên tác, chế
độ về quản lý lao động, tiền lương quản lý học sinh, sinh viên qua các mặt: tuyển dụng
đề bạt, thuyên chuyển…. nhằm giảm nhẹ biên chế, nâng cao hiệu suất công tác
+ Định kỳ đối chiếu tồn khoảnvới khobạc ngân hàng
2.2.3 Kế toán TSCĐ kiêm thủ quĩ : Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ
của thủ quĩ là:
Kế toán TSCĐ còn thực hiện nhiệm vụ của quyết toán lai là:
- Theo dõi tình hình tài sản - vật tư nhập xuất và bảo quản ở kho.
- Kiểm tra việc mua sắm, sử dung, bảo quản tài sản - vật tư ở đơn vị nhằm đảm bảo
công tác và tiết kiệm.
- Thường xuyên đối chiếu sổ sách với thủ kho.
2.2 Hình thức kế toán tại Trung tâm y tế - Dân Số huyện Châu Thành:
Xuất phát từ đặc điểm cơ cấu quản lý của đơn vị để đảm bảo yêu cầu quản lý một
cách chặt chẽ, chính xác Trung tâm y tế - Dân Số huyện Châu Thành. đã chọn hình
thức Chứng từ ghi sổ cải biên.

Trần Thanh Trí

Trang số :16


2.2.1 Sơ đồ hình thức kế toán :
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ
thanh toán
Chứng từ ghi số
(*)

Sổ Cái
(*)

Chú thích :

Bảng cân đối số phát sinh
(*)
Báo cáo tài chính

(*)

Ghi hàng ngày
Cuối tháng
Máy xử lý

2.2.2. Mô tả trình tự luân chuyển chứng từ theo phương pháp tường thuật :

Trần Thanh Trí

Trang số :17


Tại Trung tâm y tế - Dân Số huyện Châu Thành quá trình hạch toán kế toán được vi
tính hoá với việc áp dụng phần mềm kế toán máy chuyên biệt dành cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp. Về cơ bản quy trình luân chuyển có thể được mô tả như sau :
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng kê chứng từ thanh toán chứng
minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của chứng từ gốc sau đó tiến hành định khoản, lập
phiếu thu, chi và nhập liệu vào các sổ sách liên quan ở các phần hành nhất định : tiền
lương, thanh toán, TSCĐ, vật tư thiết bị…Máy tính sẽ cho ra mẫu số Chứng từ ghi sổ

như đã thiết kế sẵn.
-Định kỳ, trên cơ sở các số liệu đã cập nhật máy tính sẽ tự động thực hiện các bút
toán kết chuyển, tính toán số dư và lên các Sổ Cái của tất cả các tài khoản mà đơn vị
sử dụng để hạch toán. Đồng thời các số liệu đó còn là căn cứ để máy tính lập nên Bảng
cân đối số phát sinh theo mẫu biểu đã thiết kế sẵn.
Cuối cùng cuối tháng, quý, năm hoặc bất kỳ khi nào theo yêu cầu của nhà quản lý
kế toán viên sẽ tiến hành thao tác in ra các báo cáo tài chính, các sổ sách liên quan để
cung cấp cho Ban giám đốc, các cơ quan chức năng cấp trên và các đối tượng quan
tâm bên ngoài khác ; đồng thời cũng để sao lưu dữ liệu đề phòng sự cố phần cứng.
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ - DÂN
SỐ HUYỆN CHÂU THÀNH.

2.3.1 Phương pháp tính lương tại Trung tâm y tế - Dân Số huyện Châu
Thành:
Cơ sở pháp lý của việc tính tiền lương
-

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

-

Mặt bằng lương chung hiện tại

-

Bậc lương, thang lương của Nhà nước quy định

-

Quá trình công tác của mỗi cán bộ CNV


-

Công việc, trách nhiệm được phân công

Tổng cộng tiền lương của người thứ i:
Lni = Lcbi + Lpci + Lpcni
Trong đó: Lni : Tổng lương của người thứ i
Lcbi : lưong cơ bản của người thứ i

Trần Thanh Trí

Trang số :18


Lpci: Lương phụ cấp của người thứ i
Ví dụ : Để tính lương cho giám đốc NguyỄn Thành Sơn với hệ số lương là 5,76 và
tổng hệ số phụ cấp là 1,1 ( phụ cấp chức vụ 0,7)ta tính tổng tiền lương như sau:
Ln = Lcb + Lpc.
Với Lcb = 5,76 x 1.210.000 = 6.969.600 (đồng)
Lpc = 1,1 x 1.210.000 = 1.331.000(đồng)
Lpcn =(( 5,76 +0,7) x 1.210.000) x 40% = 3.126.640 (đồng)
Vậy Ln = 6.969.600 + 1.331.000 + 3.126.640 = 11.427.240(đồng)
Vậy tổng tiền lương của bác sĩ NguyỄn Thành Sơn là ; 11.427.240 (đồng)
Trả lương ngoài giờ:
Thời gian làm thêm giờ làm đêm được tính khi có sự phân công của lãnh đạo thì chế
độ sẽ được tính riêng ngoài bảng lương. Hàng tháng kế toán căn cứ vào giấy báo làm
thêm giờ, bảng chấm công và bảng thanh toán lương trực chuyên môn y tế để làm căn
cứ trả các khoản trên cho cán bộ công nhân viên.
2.3.2 Kế toán tiền lương các khoản trích theo lương tại đơn vị :

2.3.2.1 Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội được trích lập căn cứ vào tiền lương theo đơn giá trong tháng tính vào
chi hoạt động của đơn vị.
- 18% do đơn vị đóng góp rút từ hạn mức kinh phí của nha nước trên tổng tiền
lương cho người tham gia bảo hiểm xã hội.
- 8% do người lao động đóng góp được khấu trừ vào lưong hàng tháng để chi chế đọ
hưu trí.
*) Cách tính bảo hiểm xã hội
Mức thu bảo hiểm xã hội = ( hệ số ML + hệ số PC-CV, VK)* 1.210.000 * 26%
2.3 .2.2 Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế được trích lập căn cứ vào tiền lương theo đơn giá trong tháng tính
vào chi hoạt động của đơn vị
- 3% bảo hiểm y tế do đơn vị chi trả rút từ hạn mức kinh phí của nhà nước đóng góp
tính trên tổng tiền lương của người lao động
- 1,5% do người lao động đóng góp
*Cách tính bảo hiểm y tế

Trần Thanh Trí

Trang số :19


Mức thu bảo hiểm y tế = ( Hệ số ML + hệ số PV- CV ) * 1.210.000 *4,5%
2.3.2.3 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn được trích lập căn cứ vào tiền lương theo đơn giá trong tháng
tính vào chi hoạt động của đơn vị
- 2% Kinh phí công đoàn do đơn vị chi trả rút từ hạn mức kinh phí của nhà nước
đóng góp tính trên tổng tiền lương của người lao động
- 1,5% do người lao động đóng góp
*Cách tính Kinh phí công đoàn

Mức thu kinh phí công đoàn= ( Hệ số ML + hệ số PV- CV ) * 1.210.000
*4,5%
2.3.2.4 Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp được trích lập căn cứ vào tiền lương theo đơn giá trong tháng
tính vào chi hoạt động của đơn vị
- 1% Bảo hiểm thất nghiệp do đơn vị chi trả rút từ hạn mức kinh phí của nhà nước
đóng góp tính trên tổng tiền lương của người lao động
- 1% do người lao động đóng góp
*Cách tính Bảo hiểm thất nghiệp
Mức thu Bảo hiểm thất nghiệp = ( Hệ số ML + hệ số PV- CV ) * 1.210.000
*4,5%

PHẦN III : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ - DÂN SỐ HUYỆN
CHÂU THÀNH
3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NÓI CHUNG VÀ KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG NÓI RIÊNG :
3.1.1 Ưu điểm :
Qua thời gian làm việc tại Trung tâm y tế - Dân số , với mục đích chính của em là
tìm hiểu học hỏi và nghiên cứu về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
Trần Thanh Trí

Trang số :20


theo lương tại đơn vị để góp phần vào việc củng cố kiến thức đã học tại lớp quản lý
nhà nước chương trình ngạch kế toán viên.
Sau gần hai tháng thực tập tại đây, em thấy phương pháp hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương bằng hình thức Chứng từ ghi sổ cải biên trên cơ sở sử dụng,

hệ thống tài khoản thống nhất của Trung tâm y tế - Dân số, rất ngắn gọn phù hợp và dễ
hiểu.
Cuối tháng kế toán tổng hợp và lập Bảng thanh toán lương trên máy vi tính đã giúp
cho quá trình cập nhật số liệu được diễn ra nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc hạch toán.
Các cán bộ làm công tác kế toán tại Trung tâm rất nhiệt tình năng nổ, làm việc có
hiệu quả và khoa học.
3.1.2 Nhược điểm :
Nhìn chung quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Trung
tâm y tế - Dân số tuân thủ đúng với chế độ quy định đối với một đơn vị thực hiện chức
năng sự nghiệp. Tuy nhiên qua quá trình thực tập em thấy vẫn còn tồn tại một số hạn
chế như sau :
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán : Với quy mô và tính chất quan trọng trong công
tác khám chữa bệnh không chỉ đối với các bệnh nhân trên địa bàn huyện Châu Thành
mà còn trên khắp các địa phương khác trên toàn tỉnh thì bộ máy kế toán tại Trung tâm
y tế - Dân số được tổ chức một cách chưa hợp lý. Thứ nhất, tổ chức chưa mang tính dự
tính đến khả năng phát triển trong tương lai của đơn vị. Thứ hai, cách thức tổ chức
chưa khoa học và đúng chế độ quy định. Bởi vì người làm công tác quản lý tài sản
chưa tách rời với người hạch toán, nguyên tắc bất khiêm nhiệm không được tuân thủ
( kế toán thanh toán kiêm kế toán lương, kế toán TSCĐ, kiêm thủ quỹ, vật tư )
- Về thực tiến hạch toán đơn vị : Mặc dù đơn vị đã áp dụng phần mềm kế toán máy
phục vụ cho việc hạch toán thế nhưng tính chính xác của tất cả các số liệu trong kỳ lại
phụ thuộc rất lớn vào công tác nhập liệu hàng ngày của kế toán viên. Trung tâm chưa
có được một quy chế, quy định rõ ràng về công tác kiểm tra, kiểm soát các chứng từ
trước khi nhập liệu.
3.2 NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VÀ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ HÀ TĨNH.

Trần Thanh Trí


Trang số :21


Qua quá trình thực tập, em nhận thấy công tác kế toán tiền lương tại đơn vị tương đối
tốt. Đơn vị đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm khuyến khích người lao động tham gia tích
cực trong công việc như việc thường xuyên có các chế độ khen thưởng cho các cán bộ có
thành tích xuất sắc, thực hiện đầy đủ các chính sách lao động như BHYT, BHXH….
- Để tính đến khả năng phát triển trong tương lai và đáp ứng tốt yêu cầu hạch toán tất
cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các hoạt động, Trung tâm y tế - Dân số nên tổ
chức bộ máy kế toán cho phù hợp hơn. Cụ thể nên tách rời các phần hành kế toán độc lập
với nhau, tôn trọng nguyên tắc bất khiêm nhiệm :

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
Tiền
lương

Kế toán
TSCĐ
( kho)

Chú thích :

Kế toán

thu ( viện
phí , phí
lệ phí)

Thủ quỹ

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

- Để đảm bảo được tính chính xác của các số liệu trong kỳ, Trung tâm nên quy định rõ
ràng quy trình kiểm tra, kiểm soát chứng từ qua hai kế toán viên khác nhau ( nguyên tắc 4
mắt ) trước khi nhập liệu vào các phần hành liên quan.
- Trung tâm nên có kế hoạch tuyển dụng hợp lý nhân sự, thực hiện tốt công tác đào tạo
sau tuyển dụng, bồi dưỡng nâng cao khả năng chuyên môn đặc biệt trong thao tác làm
việc với máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân
trong huyện Châu Thành nói riêng và tỉnh Đồng Tháp nói chung.

Chúng ta đều biết rằng lao động tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng có
ý nghĩa quyết định đối với tình hình hoạt động của đơn vị. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất lao động, đồng thời tạo việc làm cho người lao động nhằm hạn chế một phần
nào tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm. Với bộ máy quản lý điều hành đầy nhiệt tình

Trần Thanh Trí

Trang số :22


luôn tìm mọi biện pháp khắc phục khó khăn đã tạo được niềm tin đối với tất cả
CBCNV trong đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn !


Trần Thanh Trí

Trang số :23


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 về việc ban hành chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp
2. Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
3. Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực
kế toán nhà nước;
4. Luật Viên chức 2010 Luật có hiệu luật từ ngày 01/01/2012
5. Nghị địch chính phủ số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/2004 qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực
kế toán nhà nước
6. Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang
7. Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 về việc qui định một số chế độ
phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các
cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch
8. Nghị định Số 56/2011/NĐ-CP Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2011 về việc
qui định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức viên chức
công tác tại các cơ sở y tế công lập.
9. Thông tư 185/2010/TT-BTC Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010 về việc
hướng dẫn sữa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban

hành kèm theo quyết định 19/2006/BTC-QĐ

Trần Thanh Trí

Trang số :24



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×