Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu sức sản xuất của lợn nái lai F (Đực rừng x nái Meishan) tại Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MẠCH TẤT THỜI
Tên chuyên đề :
“NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LAI F1
(ĐỰC RỪNG X NÁI MEISHAN) TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MẠCH TẤT THỜI
Tên chuyên đề :
“NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LAI F1
(ĐỰC RỪNG X NÁI MEISHAN) TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp :

K45 - CNTY- N03

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng


Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, thực tập tốt nghiệp và
nghiên cứu khoa học là rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời
gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được
trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, nâng cao tay nghề cho
mỗi sinh viên theo phương châm “học đi đối với hành”. Sau thời gian tiến
hành nghiên cứu khoa học, để hoàn thành được bản báo cáo này ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu , sự chỉ bảo tận tình
của các thầ y cô trong khoa cũng như các thầ y cô trong Ban giám hiê ̣u nhà
trường đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, tập thể các thầy cô giáo trong khoa cùng
các bác, anh, chị công nhân viên trong trại chăn nuôi thuộc Chi nhánh nghiên
cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền
núi tại xã Tức Tranh – Huyện Phú Lươngđã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn PGS .TS. Trần Văn Phùng – Viện trưởng Viện khoa học sự
sống – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo đề tài.
Cuối cùng tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
đạt được nhiều thành tích trong công tác, có nhiều thành công trong nghiên
cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2017
Sinh viên


Mạch Tất Thời


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26
Bảng 4.1. Kết quả công tác tiêm phòng cho đàn lợn ...................................... 38
Bảng 4.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái F1(Đực rừng x nái Meishan) ........ 40
Bảng 4.3. Số lượng lợn con đẻ/lứa của lợn nái F1 (Đực rừng x nái Meishan) ................41
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái lai .......................................... 42
Bảng 4.5. Khối lượng lợn con qua các kỳ cân ................................................ 43
Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối của lợn con (%) .......................................... 45
Bảng 4.7. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con .................................................. 46
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh của lợn con .................................................... 47
Bảng 4.9. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa ............................... 48
Bảng 4.10. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi............ 49


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con .......................................... 44
Hình 2.2. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con..................................... 45
Hình 2.3.Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ....................................... 47


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cs

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

ĐVT

: Đơn vị tính

NXB

: Nhà xuất bản

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự

PTLC

: Phân trắng lợn con

TN


: Thí nghiệm


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn nái lai trong chăn nuôi lợn thương phẩm. .............. 3
2.1.2. Đặc điểm về sinh lý sinh dục và sinh sản của lợn nái ............................. 4
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái................. 9
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái ..................................... 10
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn theo mẹ........................... 15
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 20
2.3. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu - Chi nhánh công ty nghiên
cứu và phát triển động thực vật bản địa .................................................. 22

2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình chăn nuôi của xã Tức Tranh huyện
Phú Lương. ............................................................................................ 22


vi
2.3.2. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa(NC&PT
động thực vật bản địa) ........................................................................... 22
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các tiêu chí theo dõi ................................... 25
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 25
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các số liệu ................... 28
3.5. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................ 30
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32
4.1.1. Công tác chăn nuôi đàn lợn nái sinh sản và lợn con sau cai sữa .......... 32
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 37
4.1.3. Công tác khác. ....................................................................................... 40
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu . ............................................... 40
4.2.1. Kết quả theo dõi về đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái F1 (Đực
rừng x nái Meishan) .............................................................................. 40
4.2.2. Kết quả theo dõi về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái F1 (Đực rừng
x nái Meishan) ....................................................................................... 41
4.2.3. Kết quả theo dõi về tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái F 1 (Đực rừng
x nái Meishan) ....................................................................................... 42
4.2.4. Kết quả theo dõi về sinh trưởng tích lũy của lợn con .......................... 43

4.2.5.Kết quả theo dõi về sinh trưởng tương đối của lợn con (%) ................. 44
4.2.6. Kết quả theo dõi về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ........................ 46


vii
4.2.7. Kết quả theo dõi về tình hình mắc bệnh của lợn con ........................... 47
4.2.8. Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ...................... 48
4.2.9. Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày tuổi ......... 49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 51
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị. .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nước ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế của cả nước nói
chung. Chăn nuôi, với nhiều phương thức phong phú và đa dạng đã góp phần
giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người
dân, tạo ra các nguồn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO và các hiệp định tự do thương mại khác thì sản phẩm chăn nuôi
thuộc ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng,
khi làm ra phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh, không ảnh hưởng tới
sức khỏe con người, có giá cả phù hợp mới có thể xuất khẩu ra thị trường
thế giới và thu ngoại tệ về cho đất nước.

Để đáp ứng yêu cầu trên, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều dự
án, chương trình như cải tạo giống lợn, xây dựng quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng, quy trình phòng dịch bệnh phù hợp để tạo ra sản phẩm “sạch”, có giá
trị dinh dưỡng cao, đáp ứng tiêu chuẩn của người tiêu dùng trong nước cũng
như hướng tới thị trường quốc tế. Hiện nay, các giống lợn địa phương, lợn
rừng đang thu hút sự quan tâm nhiều do chất lượng thơm ngon, phù hợp với
khẩu vị của người Việt Nam, đang rất được ưa chuộng và trở thành “đặc sản”
có giá trị trên thị trường.
Để có con giống tốt cung cấp cho sản xuất thì việc chọn lọc và nuôi
dưỡng tốt đàn lợn tại cơ sở, các trại giống rất quan trọng, trong đó đàn giống
bố mẹ luôn được chú trọng. Với mục đích góp phần nâng cao năng xuất sinh
sản của lợn nái lai, đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh


2
sản của giống lợn nái lai, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sức sản
xuất của lợn nái lai F1(Đực rừng x nái Meishan) tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Đánh giá được khả năng sản xuất của đàn lợn nái lai và hiệu quả kinh
tế của chăn nuôi lợn nái lai tại Trại chăn nuôi của chi nhánh NC&PT động
thực vật bản địa – Công ty CP Khai khoáng miền núi tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học về khả năng
sản xuất của lợn nái lai F1 (Đực rừng x nái Meishan), phục vụ cho nghiên cứu,
học tập của giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực chăn nuôi lợn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trang trại và
người chăn nuôi có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện
thực tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái

lai F1(Đực rừng x nái Meishan).
Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và kinh
nghiệm trong việc chăn nuôi lợn. Từ đó giúp nâng cao trình độ, kỹ năng thực
hành, củng cố kiến thức bản thân.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn nái lai trong chăn nuôi lợn
thương phẩm.
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho con đực giống và
con cái giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau. Hai quần thể
này có thể là hai dòng, hai giống khác nhau, do vậy đời con không còn là
dòng, giống thuần mà là con lai giữa hai dòng, giống khởi đầu là bố mẹ của
chúng. Ví dụ: Cho lợn đực Landrace phối giống với lợn cái Móng Cái, đời
con là Landrace x Móng Cái (Đặng Vũ Bình, 2000) [1].
Lai giống có hai tác dụng chủ yếu. Một là tạo được ưu thế lai ở đời con
về một số tính trạng nhất định. Các tác động cộng gộp là nguyên nhân của
hiện tượng sinh học này. Hai là làm phong phú thêm bản chất di truyền của
giống khởi đầu, người ta gọi đó là tác dụng phối hợp. Điều này có ý nghĩa là
lai giống sử dụng được tác động cộng gộp các nguồn gen ở thế hệ bố mẹ.
+Ưu thế lai
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [3], ưu thế lai là hiện tượng liên
quan tới sự phát triển mạnh mẽ ở đời sau như: sức đề kháng tốt hơn, sức sản
xuất cao hơn bố mẹ. Ưu thế lai hiểu theo nghĩa toàn bộ là sự phát triển mạnh
mẽ của toàn bộ khối lượng cơ thể, sự tăng cường trao đổi chất, tăng trọng
nhanh hơn, chống đỡ bệnh tật tốt hơn…. Ưu thế lai hiểu theo từng mặt, từng
tính trạng: có tính trạng phát triển, có tính trạng giữ nguyên, thậm chí có tính

trạng giảm sút so với giống gốc.
Trong nhiều trường hợp, ưu thế lai là biểu hiện cao hơn trung bình của
hai giống gốc. Để tạo ưu thế lai, người ta phải cho con vật nuôi giao phối
không cận huyết, nhằm tăng cường mức độ dị hợp bằng cách lai giữa cá dòng,


4
giữa các giống, lai xa. Tuy nhiên mức độ biểu hiện ưu thế lai còn phụ thuộc
vào nguồn gốc di truyền của bố mẹ, tính trạng cần xem xét công thức lai và
điều kiện nuôi dưỡng.
Cần phân biệt 3 kiểu ưu thế lai như sau:
Ưu thế lai của mẹ: là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ta thông
qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó. Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ là con
lai, thông qua sản lượng sữa, khả năng nuôi con khéo… mà con lai có được
ưu thế này.
Ưu thế lai cá thể: là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật gây nên.
Ưu thế lai của bố: ưu thế lai của bố không bằng ưu thế lai của mẹ. Có rất
ít tính trạng có được ưu thế lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả năng
thụ thai, tình hình sức khỏe, tính hăng của con đực lai, chất lượng tinh dịch…
tạo nên ưu thế lai cho đời con của nó.
Nếu như giao phối cận huyết làm tăng mức độ đồng hợp, giảm mức độ
dị hợp của các gen thì ngược lại, lai giống làm tăng mức độ dị hợp, giảm mức
độ đồng hợp của các kiểu gen.
Các tính trạng liên quan dến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là phương
pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Hai quần thể vật nuôi càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì
ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Ưu thế lai cao nhất
ở F1, ưu thế lai ở thế hệ F2 (giao phối giữa F1 x F1, hoặc F1 với dòng bố, mẹ

khởi đầu chỉ bằng 1/2 ưu thế lai của F1.
2.1.2. Đặc điểm về sinh lý sinh dục và sinh sản của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục lợn cái
Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái bao gồm: Buồng trứng, ống dẫn


5
trứng, tử cung (cổ, thân và sừng tử cung), âm đạo và các cơ quan bên ngoài.
- Buồng trứng: Khác với dịch hoàn, buồng trứng nằm trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Buồng trứng lợn cái có dạng chùm nho, khối
lượng một buồng trứng là 4 - 7g. Ở lợn trưởng thành, buồng trứng có 10 - 25
nang thành thục, đường kính nang là 8 - 12mm, thể vàng thành thục có hình
cầu hoặc hình trứng đường kính 5 - 10mm. (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003)
[3]. Buồng trứng thực hiện hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết
(sản sinh hormone sinh dục cái).
- Ống dẫn trứng: Được chia thành 4 đoạn: Tua diềm, phễu, phồng ống
dẫn trứng và eo. Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển
trứng và tinh trùng theo một hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
Phồng ống dẫn trứng là nơi xảy ra sự thụ tinh. Ống dẫn trứng cung cấp điều
kiện ngoại cảnh thuận lợi nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu
của phôi.
- Tử cung: Gồm có 2 sừng, một thân và một cổ tử cung. Tử cung lợn
thuộc loại 2 sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn loại và có độ dài đến hơn 1m.
Độ dài này thích hợp cho việc mang thai nhiều. Ở lợn trưởng thành, trung
bình các sừng tử cung dài 40 - 45cm, thân tử cung 5cm, cổ tử cung dài 10cm
và có đường kính ngoài 2 - 3cm. Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử
cung và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sản xuất bao
gồm các chức năng sau: Vận chuyển tinh trùng, điều hòa chức năng của thể
vàng, là nơi làm tổ của phôi, thực hiện các chức năng chửa đẻ. (Nguyễn Đức
Hùng và cs, 2003) [3].

- Âm đạo: Có cấu tạo như một ống cơ có thành dầy, dài 10 - 12cm. Đây
là cơ quan giao cấu của lợn cái, là ống thải của dịch cổ tử cung, nội mạc tử
cung và ống dẫn trứng, đồng thời cũng là đường cho thai ra ngoài khi đẻ.
- Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là phần có thể sờ thấy và quan sát được,


6
bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
* Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì có biểu hiện về tính
dục. Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các triệu chứng động dục và
kèm theo quá trình rụng trứng. Đồng thời lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh
trưởng đề thành thục về thể vóc. Tuy nhiên trong giai đoạn xảy ra chu kì động
dục lợn nái hậu bị thường bị giảm mức tăng trọng so với bình thường. Chu kì
động dục của lợn nái được chia thành 4 giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn trước động dục: Lúc này buồng trứng của lợn nái bắt đầu có
các noãn phát triển, đồng thời buồng trứng tăng cường tiết Oestrogen, bầu vú
cũng dần phát triển. Giai đoạn này kéo dài từ 2 - 3 ngày.
- Giai đoạn động dục: Buồng trứng có các noãn bao, bắt đầu chín và
chuẩn bị rụng. Đồng thời kèm theo các triệu chứng bên ngoài như lợn bắt đầu
kêu la, phá chuồng, bỏ ăn và đi tìm con đực. Âm hộ dần dần sưng lên và xuất
hiện màu cà chua chín và chuyển sang màu mận chín và lúc này trứng chín
rụng xuống loa kèn. Lợn ở vào trạng thái mê ì. Thời gian này thường kéo dài
từ 3 - 5 ngày.
- Giai đoạn sau động dục: Lợn bắt đầu trở lại bình thường, các triệu
chứng động dục giảm dần và hết động dục. Thời gian kéo dài từ 1 - 2 ngày.
- Giai đoạn yên tĩnh: Đây là giai đoạn lợn chuẩn bị cho một chu kì tiếp
theo. Thời gian khoảng từ 8 - 9 ngày.
* Đặc điểm chu kỳ động dục:
Lợn nái khi thành thục về tính, chúng có chu kỳ động dục và mỗi chu

kỳ trung bình là 21 ngày (biến động từ 18 - 25 ngày). Chu kỳ của lợn nái phụ
thuộc vào các yếu tố khác nhau:
- Ảnh hưởng của giống: Giống khác nhau có chu kỳ động dục khác
nhau: Lợn ỉ, từ 19 - 21 ngày lợn Móng Cái từ 18 - 25 ngày.


7
- Ảnh hưởng của tuổi: Nái tơ thì có chu kỳ tính thường ngắn hơn lợn
nái trưởng thành. Theo Kralling, lợn nái ở lứa đẻ thứ 2, thứ 3 thì chu kỳ tính
trung bình là 20,8 ngày, lứa 6 -7 là 21,5 ngày; lứa 8- 9 là 22,4 ngày. Khi theo
dõi sinh sản trên lợn ỉ thấy ở lứa thứ nhất chu kỳ tính 19 ngày, lứa thứ 2 là 20
ngày (Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, 1996) [2].
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn
định và ngược lại.
- Trong thời gian động dục lợn nái có sự rụng trứng, từ đó liên quan
đến sự thụ thai, chửa và đẻ.
Thời gian của động dục được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ khi bắt đầu động dục đến lúc chịu đực (T1), đây là giai
đoạn các triệu chứng động dục bắt đầu xuất hiện, dưới tác động của các
hormone sinh dục cái tế bào trứng phát triển và chuẩn bị chín và rụng. Lợn
nái ở giai đoạn này thường hoạt động mạnh, tìm kiếm con đực, bỏ ăn phá
chuồng và kêu la. Giai đoạn này kéo dài từ 1 - 2 ngày.
Giai đoạn 2: Từ khi chịu đực đến lúc hết chịu đực (T2)
Giai đoạn 3: Từ khi hết chịu đực đến khi hết biểu hiện động dục (T3).
Từ đặc điểm động dục trên đây của lợn nái, chúng ta có thể xác định
thời điểm phối tinh thích hợp cho chúng. Biểu hiện của chu kỳ động dục: Khi
động dục lợn nái biểu hiện không yên tĩnh: kêu la, phá chuồng, tìm đực, nhảy
lên lưng con khác, âm hộ xung huyết đỏ tươi, thích gần con đực. Nếu ta ấn tay
lên lưng thì nó đứng yên, đuôi cong lên thích giao phối. Nhưng cũng có lợn
nái biểu hiện động dục không rõ nét. Đối với những trường hợp này phải theo

dõi để quyết định thời điểm phối thích hợp. Hoặc dùng lợn đực thí tình hay sử
dụng con đực để phát hiện thời điểm phối thích hợp, tránh nhỡ thời điểm phối
giống, để nâng cao khả năng sinh sản. Qua hình biểu diễn các hàm lượng
hormone ở dưới đây cho chúng ta thấy sự thay đổi của các hormone khác


8
nhau qua các ngày trong chu kì động dục của lợn nái. Trong thời kì động dục,
hàm lượng hormone của lợn nái thay đổi, oestrogen tăng mạnh từ ngày thứ 10
và cao nhất ở ngày 20 - 21 (29 - 30pg/ml trong huyết thanh), sau đó giảm dần
xuống 7 - 8 ở ngày thứ 8 sau động dục. Hàm lượng prostaglandin trong tĩnh
mạch tử cung thay đổi và đột nhiên tăng cao ở ngày 15 (6 ng/ml), trong khi
bình thường tỷ lệ này 0,3 - 0,5 ng/ml. Hormone progesterone tăng tiết từ ngày
1 đến 13 (32 ng/ml) trong huyết thanh và giảm dần và xuống tỷ lệ thấp nhất ở
ngày thứ 20, chỉ còn 0,8 - 1ng/ml. Hàm lượng prolactin huyết thanh thay đổi
liên tục từ ngày 13 đến ngày thứ 5 sau chu kì động dục biến động lên đến 15
ng/ml và sau 1 ngày xuống lại 1,5 - 1,8ng/ml, cứ thay đổi lên xuống theo chu
kì 2-3 ngày nhưng ở ngày đầu chu kì từ 2 - 13 có hàm lượng thấp 1,8ng/ml.
FSH và LH thay đổi và khi động dục tỷ lệ FSH/LH = 1/3. Sau khi phối tinh
được 15 phút, tinh trùng vận động đến tử cung lợn cái, sau 1 - 2 h tinh trùng
sẽ vận chuyển đến vị trí thụ tinh thích hợp (1/3 phía trên của ống dẫn trứng).
Thời gian sống của tinh trùng trong đường sinh dục của con cái khoảng 12 20 h. Số tinh trùng cần cho lần phối tinh để có tỷ lệ thụ thai cao là 3 tỷ. Tế
bào trứng, sau khi xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên khoảng 40 - 48 h
thì tế bào trứng bắt đầu rụng (cuối giai đoạn T1, đầu T2) lúc lợn cái biểu hiện
"mê ì". Thời gian rụng trứng của lợn nái kéo dài 8 - 12 h. Sau khi trứng rụng
xuống loa kèn, chúng theo ống dẫn trứng di chuyển đến vị trí thụ tinh thích
hợp mất khoảng 1 - 2h tương ứng sau 24 - 36 h kể từ lúc xuất hiện hiện tượng
chịu đực. (Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [13].
Số lượng tế bào trứng rụng trong 1 chu kỳ động dục phụ thuộc vào
giống, tuổi, và chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc. Qua một số nghiên cứu cho biết,

lợn nái Móng Cái có 15 - 30 tế bào. Số lượng tế bào trứng rụng phụ thuộc vào
chế độ nuôi dưỡng. Vì vậy, người ta thường tăng cường nuôi dưỡng lợn nái
trước khi phối giống để tăng số tế bào trứng rụng nhưng đến lúc gần động dục


9
cho giảm tiêu chuẩn ăn (Kiều Minh Lực và cs, 1976) [4]. Trong thực tế sản
xuất để xác định thời điểm phối tinh thích hợp, thì khi lợn nái động dục phải
tăng cường theo dõi để biết giờ xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên, vì
vậy, cần theo dõi ngày 2 lần (sáng sớm và chiều tối). Thời gian kéo dài động
dục của lợn là 3 - 5 ngày tùy theo giống, thời gian phối thích hợp là cuối ngày
thứ 2, đầu ngày thứ 3. Thời gian này lợn nái biểu hiện động dục cao độ nhất:
"mê ì", âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng (cà chua chín), sang màu thâm tái (màu
mận chín), lợn có thể ít ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn, thích nhảy lên lưng con
khác, nếu ta ấn mạnh vào vùng hông khum của lợn thì thấy lợn đứng yên,
cong đuôi và thích giao phối. Đây là thời điểm phối tinh thích hợp nhất cho
lợn nái.
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
Trong quá trình sinh trưởng phát triển, lợn cái sẽ dần thành thục về
tính. Tuy nhiên sự thành thục về tính của lợn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Giống: Giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái.
Giống có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa,
tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ. Các giống lợn khác nhau cho
năng suất sinh sản khác nhau.
- Mùa vụ:
Mùa vụ có ảnh hưởng đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa
và tuổi đẻ lứa đầu. Số con sơ sinh sống và số con cai sữa ở mùa xuân đều cao
hơn so với các mùa khác. Tuổi đẻ lứa đầu ở mùa xuân sớm hơn mùa hạ và
mùa thu nhưng lại cao hơn so với mùa đông. Kết quả này cho thấy, cần thực
hiện các biện pháp kỹ thuật tốt hơn nữa để nâng cao năng suất chăn nuôi

trong mùa hạ (mùa nắng nóng).
- Chế độ dinh dưỡng:
Anderson (1967) [15] tiến hành 9 thí nghiệm mức ăn hạn chế về năng


10
lượng đã làm chậm tuổi thành thục về tính dục 16 ngày. Nhưng ở 5 thí
nghiệm khác mức ăn hạn chế làm cho tuổi thành thục về tính dục sớm hơn 11
ngày. Vấn đề này còn nhiều ý kiến khác nhau trong thực tiễn sản xuất người
ta thấy cần nuôi dưỡng lợn nái sao cho không quá béo, không quá gầy, mức
độ dinh dưỡng cho lợn cái tùy thuộc vào giống, tuổi, thời tiết mùa vụ......
- Sự có mặt của lợn đực:
Sự có mặt của lợn đực đã đẩy nhanh sự xuất hiện chu kỳ động dục có
trứng rụng. Brooks (1976) [16] cho biết có thể sử dụng những con đực đã
thành thục về tính dục để thúc đẩy sự thành thục về tính sớm hơn đối với
những lợn cái hậu bị. Như vậy, hầu hết các nhân tố giống, chế độ dinh dưỡng,
mùa vụ, sự có mặt của lợn đực, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát dục của
lợn nái, từ đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất sinh sản.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái
- Tuổi phối giống lần đầu
Là tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu, thông thường người ta chưa
tiến hành phối giống cho lợn động dục lần đầu tiên tại thời điểm này do lợn
chưa thành thục về thể vóc, số lượng trứng rụng còn ít, người ta thường phối
giống cho lợn nái kỳ thứ 2 hoặc kỳ thứ 3. Vì vậy chúng ta cần theo dõi tránh
phối giống sớm hoặc muộn gây tổn thất về kinh tế.
- Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi độngdục
lần đầu khác nhau về giống lợn, ví dụ: lợn nội có tuổi động dục lần đầu sớm
hơn nái ngoại. Lợn Ỉ động dục ở 3 - 4 tháng tuổi (Trần Văn Phùng, và cs,
2004) [9].

- Tuổi đẻ lứa đầu
Là tuổi lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào giống và
chế độ nuôi dưỡng, ví dụ lợn Mẹo tuổi đẻ lứa đầu lúc 14 tháng tuổi (Phạm


11
Hữu Doanh và cs, 1996) [2].
* Các chỉ tiêu về số lượng:
- Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ:
Là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều
hay ít con của giống, trình độ phối giống của người nuôi dưỡng chăm sóc, và
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa. Trong 24 giờ sau khi sinh,
những con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, dị dạng... thì sẽ
bị loại thải. Ngoài ra, cả những con chưa nhanh nhẹn bị lợn mẹ đè chết.
- Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/lứa:
Là tỷ lệ giữa tổng số lợn con đẻ ra còn sống trong 24 giờ kể từ khi lợn
nái đẻ xong của tất cả các lứa đẻ trên tổng số lứa đẻ.
Số con đẻ ra để lại nuôi: số lợn con đẻ ra còn sống để lại nuôi, đối
với lợn ngoại khối lượng lớn hơn 0,8 kg, đối với lợn nội khối lượng lớn
hơn 0,3 kg.
- Tỷ lệ sống:
Tỷ lệ sống của lợn con sau 24 giờ là tỷ lệ số lợn con còn sống đến 24
giờ so với số con đẻ ra còn sống.
- Số con cai sữa/ lứa:
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa,
khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu
tố gây bệnh cho lợn con.
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời

gian có chửa và trước khi sinh ra.
Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày
tuổi. Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ
hấp thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co


12
nhỏ thành cục màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn,
dị dạng...thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh
nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm
giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
Hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai
sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh
đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 - 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm:
Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các
nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị
lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém
8%, di truyền 4,5%, các nguyên nhân khác 26,4% (Trần Văn Phùng và cs,
2004) [9]. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, tích
cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền giống của lợn
đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn sản xuất.
- Khoảng cách lứa đẻ:
Là chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá năng suất chăn nuôi lợn nái. Đây
là thời gian để lợn nái hoàn thành một chu kỳ sinh sản, bao gồm: Thời gian
chửa + thời gian nuôi + thời gian chờ động dục lại sau cai sữa và phối giống
có chửa. Trong 3 yếu tố này thì thời gian mang thai là không thể thay đổi, còn
thời gian nuôi con và thời gian chờ phối là có thể thay đổi để rút ngắn khoảng

cách giữa hai lứa đẻ. Khoảng cách lứa đẻ ngắn sẽ làm tăng số lứa đẻ của
nái/năm.
Một trong những giải pháp hiện tại đang áp dụng là cai sữa sớm cho
lợn con. Đây là một biện pháp tích cực nhằm tăng lứa đẻ/nái/năm. Đồng thời


13
tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ sau cai sữa con để lợn mẹ chóng
động dục trở lại và khi động dục có số lượng trứng rụng nhiều, thường xuyên
theo dõi để phát hiện lợn động dục và phối giống kịp thời cho nái. Nhiều công
trình nghiên cứu đã dùng huyết thanh ngựa chửa làm giảm đáng kể thời gian
từ khi cai sữa đến động dục trở lại (Lê Hồng Mận, 2002) [5].
* Các chỉ tiêu về chất lượng:
- Khối lượng sơ sinh:
Là khối lượng lợn con được cân ngay sau khi đẻ, đã được cắt rốn, lau
khô và bấm số tai và trước khi cho bú ngày đầu tiên.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra còn
sống và được phát dục hoàn toàn. Nếu những lợn sinh ra khỏe mạnh mà bị lợn
mẹ đè chết thì đó thuộc về trách nhiệm của con người chứ không phụ thuộc
vào năng suất của lợn nái.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai
của lợn mẹ, đặc điểm giống, kỹ thuật quản lý chăm sóc và phòng bệnh cho
lợn nái chửa. Do đó thành tích này phụ thuộc cả vào phần của lợn nái và phần
nuôi dưỡng của con người.
Khối lượng sơ sinh phụ thuộc vào giống, khối lượng sơ sinh của lợn nội
(Ỉ, Móng Cái) thường từ 0,4 - 0,6 kg/con, khối lượng sơ sinh của lợn ngoại
trung bình 1,1 - 1,2 kg/con (Nguyễn Thiện, Nguyễn Quế Côi, 1986) [14]. Lợn
con có khối lượng sơ sinh càng cao thì khả năng sinh trưởng càng nhanh, khối
lượng cai sữa sẽ cao.
- Độ đồng đều:

Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch về khối lượng giữa các cá thể trong
đàn. Có 2 phương pháp tính:
Xác định độ đồng đều phát dục: là tỷ lệ giữa khối lượng sơ sinh nhỏ
nhất so với khối lượng sơ sinh lớn nhất.
Lấy khối lượng sơ sinh từng con so sánh với khối lượng sơ sinh bình


14
quân của toàn ổ. Sự chênh lệch càng nhỏ chứng tỏ sự đồng đều là rất cao.
Đồng đều là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của lợn nái về
khả năng sinh sản. Bởi vì khi so sánh giữa 2 đàn lợn có thể khối lượng sơ sinh
kém nhau không nhiều nhưng độ đồng đều của lợn con giữa các đàn là chênh
lệch rất lớn.
- Khối lượng cai sữa toàn ổ:
Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa trên lứa, khối lượng toàn ổ lúc cai sữa
cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất của lợn nái.
Khối lượng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lượng sơ sinh, là
cơ sở cho việc nâng cao khối lượng xuất chuồng sau này.
Khối lượng bình quân của lợn con khi cai sữa (kg) được tính bằng tổng
khối lượng lợn con cai sữa (kg) so với tổng số lợn con cai sữa.
Hiện nay, các cơ sở chăn nuôi thường áp dụng thời gian cai sữa khác
nhau tùy thuộc vào khả năng chế biến thức ăn và trình độ kỹ thuật nuôi
dưỡng, cho nên để đánh giá thành tích của lợn nái chúng ta thường xác định
khối lượng lợn con lúc 56 hoặc 60 ngày tuổi, có như vậy chúng ta mới so
sánh và đánh giá thành tích của lợn nái với nhau được. Còn việc xác định khối
lượng của lợn con lúc cai sữa ở thời điểm sớm hơn chỉ nhằm mục đích xác
định mức dinh dưỡng cho lợn con một cách chính xác đảm bảo cung cấp đầy
đủ nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con ở giai đoạn sau cai sữa.
Tóm lại, sức sinh sản của lợn là một tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng
phẩm giống. Khả năng sinh sản được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau

như: Đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ sống khi đẻ và đến cai sữa, tỷ lệ còi cọc, dị
hình, khuyết tật. Khả năng sinh sản cũng liên quan đến sự thành thục sớm hay
muộn, thời gian mang thai, số lần thụ thai...Trần Đình Miên (1977) [6] cho
rằng sinh sản của gia súc là một hình thái của sức sản xuất và cũng là một


15
biểu hiện đặc trưng của tính di truyền ở mỗi phẩm giống của gia súc.
2.1.5. Đặc điểm sinh trƣởng của lợn con giai đoạn theo mẹ
* Sự sinh trưởng và phát dục
Lợn con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa (tách mẹ) có nhiều đặc điểm sinh
lý đặc trưng và đòi hỏi phải có sự chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Nếu khi chăn
nuôi, người chăn nuôi không nắm vững các đặc điểm sinh lý của lợn con sẽ
không nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý chúng, dẫn đến sinh trưởng chậm, lợn
không khỏe và chất lượng con giống kém.
Trong giai đoạn này, lợn con có những đặc điểm sinh lý đặc trưng
mà chúng ta cần quan tâm để có chế độ dinh dưỡng và chăm sóc thích hợp
cho chúng.
- Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh:
Trong giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh, tầm vóc và thể
trọng tăng dần theo tuổi.
Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lượng của lợn con tăng từ 10 đến
12 lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh
hơn gấp nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên
nhanh chóng. Hàm lượng nước giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần, các
thành phần hóa học trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng.
Hàm lượng sắt trong cơ thể lợn con mới sinh ra là 187 g % nhưng đến
ngày thứ 20 giảm xuống còn 40,58 g % sau đó tăng dần đến 60 ngày tuổi thì
đạt bằng lúc mới đẻ ra. Một đặc điểm quan trọng nhất của lợn con theo mẹ là:
Sản lượng sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm

này sản lượng sữa cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần
cho tới ngày thứ 60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày
càng tăng, trong khi đó sữa mẹ sau 3 tuần tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con
thiếu dinh dưỡng nếu như không có thức ăn bổ sung thêm.


16
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn này cũng có những đặc
điểm đặc biệt. Lợn con mới đẻ trong máu không có γ Globulin nhưng sau khi
bú sữa có chứa hàm lượng γ globulin cao, khi đó hàm lượng kháng thể trong
máu tăng lên một cách nhanh chóng. Sau 3 đến 4 tuần tuổi hàm lượng γ
globulin giảm xuống, đến 5 tháng nó tăng lên, trong 100 ml máu có 65 mg γ
globulin. Ngoài ra, hệ vi sinh vật trong đường ruột của lợn con (microflora)
cũng là hệ thống ngăn ngừa các nhân tố gây bệnh xâm nhập vào đường ruột.
Khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng của lợn con: Lợn con trong 3
tuần tuổi đầu chỉ có khả năng tiêu hóa cazein, các đường, lipid của sữa, còn
các chất khác từcác thức ăn nhân tạo thì chưa có. Khả năng tiêu hóa của lợn
con rất hạn chế. Ngoài sự thiếu HCl tự do còn có sự giảm axít trong dịch vị
thức ăn liền với HCl làm cho hàm lượng HCl tự do rất ít hoặc hoàn toàn
không có trong dạ dày của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự do trong dạ dày
nên hệ vi sinh vật dễ lên men gây nên hiện tượng ỉa chảy ở lợn con. Khi có
khả năng hoạt động của các men trong dịch tụy, mà điều quyết định là HCl tự
do hoạt hóa men pepsinogen để tiêu hóa protid. Để nuôi lợn con thành công
trong giai đoạn này là cần thiết phải cho lợn con ăn những thức ăn dễ tiêu hóa
và chia thành nhiều bữa trong ngày.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện
về chức năng. Trong thời gian bú sữa trọng lượng bộ máy tiêu hóa lợn con
tăng lên từ 10 - 5 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy
tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên 40 - 50 lần. Tuyến tụy
ở 30 ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần, trọng lượng của gan gấp 3 lần so với khi sơ

sinh. Lúc đầu dạ dày chỉ nặng 6 - 8 gam và chứa được 35 - 50 gam sữa, nhưng
chỉ sau 3 tuần đa tăng gấp 4 lần và 60 ngày tuổi đã nặng 150 gam và chứa
được 700 - 1.000 gam sữa.


×