Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động bão lãnh tại ngân hàng TMCP quân đội CN Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


NGUYỄN VIỆT HÙNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


NGUYỄN VIỆT HÙNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành:Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS - TS LÂM CHÍ DŨNG


Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Việt Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
...................................................................... 1
........................................................................... 3
...................................................... 3
4. Phương pháp ngh

.................................................................... 3
.............................................. 3
.............................................................................. 4

7. Tổng quan tài liệu ............................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
LÃNH NGÂN HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NHTM .............................................................................................................. 8
.......... 8
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bảo lãnh ngân hàng ............ 8
1.1.2. Một số khái niệm .......................................................................... 9

1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng .............................................. 10
1.1.4. Chức năng của BLNH................................................................ 11
1.1.5. Vai trò của BLNH ....................................................................... 12
1.1.6. Các loại bảo lãnh ngân hàng ....................................................... 13
1.1.7. Các loại hình bảo lãnh ................................................................ 15
1.1.8. Các phương thức phát hành bảo lãnh ......................................... 16
1.1.9. Điều kiện thực thi các nghĩa vụ bảo lãnh ................................... 18
............................................................... 19
1.2.1. Khái niệm thư tín dụng dự phòng .............................................. 19
1.2.2. Nguồn gốc thư tín dụng dự phòng .............................................. 19
1.2.3. Phạm vi sử dụng của thư tín dụng dự phòng .............................. 19
1.2.4 Các loại thư tín dụng dự phòng ................................................... 20
1.2.5. So sánh giữa L/C dự phòng và Bảo lãnh .................................... 21


1.3. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA

NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI ............................................................................................... 21
1.3.1. Nội dung phát triển hoạt động BLNH ........................................ 21
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả phát triển hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng thương mại .................................................................................... 22
1.3.3. Các nhân tố tác động dến sự phát triển hoạt động bảo lãnh của
NHTM ............................................................................................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CN BÌNH ĐỊNH ................. 35
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH
BÌNH ĐỊNH .................................................................................................... 35

2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển .................................. 35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................. 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.............................................. 36
2.1.4. Cơ cấu nguồn nhân lực ............................................................... 38
2.1.5. Môi trường kinh doanh và đối thủ cạnh tranh ............................ 38
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Bình Định qua các năm
hoạt động 2010, 2011, 2012 ............................................................................ 39
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HĐBL TẠI MB BÌNH ĐỊNH ............... 43
2.2.1. Một số vấn đề chung ................................................................... 43
2.2.2. Đánh giá kết quả phát triển HĐBL tại MB Bình Định ............... 48
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HĐBL TẠI MB BÌNH ĐỊNH ....................... 58
2.3.1. Ưu điểm ...................................................................................... 58
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CN BÌNH ĐỊNH ................................... 63


3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MB BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2012 - 2015...................................................................................................... 63
3.1.1. Định hướng kinh doanh chung ................................................... 63
3.1.2. Định hướng phát triển HĐBL tại MB Bình Định ....................... 64
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HĐBL TẠI MB BÌNH ĐỊNH ..................... 65
3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh trong từng giai
đoạn ................................................................................................................. 65
3.2.2. Đa dạng hoá đối tượng khách hàng sử dụng DVBL, kênh phân
phối đến nhiều phân khúc thị trường .............................................................. 66
3.2.3. Tăng cường công tác xúc tiến Marketing, công tác chăm sóc
khách hàng....................................................................................................... 68
3.2.4. Cải thiện chất lượng DVBL của NH .......................................... 69

3.2.5. Tổ chức bộ phận chuyên trách nhằm gia tăng mức độ chuyên
môn hóa ........................................................................................................... 70
3.2.6. Tăng cường công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh .. 70
3.2.7. Nâng cao uy tín của ngân hàng trong mối quan hệ với các ngân
hàng khác để đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh, tái bảo lãnh ..................... 73
3.2.8. Hoàn thiện quy trình BL ............................................................ 73
3.2.9. Hoàn thiện chính sách phí và kiểm soát tốt chi phí .................. 74
3.2.10. Giải pháp hổ trợ ...................................................................... 75
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 78
3.3.1.Với cơ quan chức năng của Nhà nước ......................................... 78
3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................................... 81
3.3.3. Với Ngân hàng TMCP Quân Đội ............................................... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CN

:

Chi nhánh

NH

:

Ngân hàng


NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

:

Ngân hàng thương mại cổ phần

MB

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

MB Bình Định

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi
nhánh Bình Định

HĐBL

:


Hoạt động bảo lãnh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Lực lượng lao động tại MB Bình Định qua các năm 2010,
2011, 2012

Trang

38

2.2

Kết quả kinh doanh của MB Bình Định

40

2.3

Dư nợ cho vay MB Bình Định

41


2.4

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn

42

2.5

Kết quả thực hiện HĐBL MB Bình Định

48

2.6

Phân theo loại bảo lãnh từ 2010 – 2012

52

2.7

Phân theo loại hình Doanh nghiệp từ 2009 – 2011

54

2.8

Cơ cấu BL theo đối tượng ngành nghề từ 2010 – 2012

55


2.9

Phân theo hình thức đảm bảo từ 2010 – 2012

56

2.10

Kết quả thực hiện HĐBL MB Bình Định

57


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

Trang

1.1

Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp

16

1.2


Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp

17

1.3

Sơ đồ đồng bảo lãnh

17

2.1

Mô hình tổ chức tại chi nhánh Bình Định

37

2.2

Kết quả kinh doanh tại chi nhánh từ năm 2010-2012

41

2.3

Quy trình thực hiện dịch vụ bảo lãnh

44

2.4


Doanh số bảo lãnh tại chi nhánh từ năm 2010-2012

49

2.5

Số lượng thư bảo lãnh tại chi nhánh từ năm 2010-2012

50

2.6

Doanh thu phí bảo lãnh tại chi nhánh từ năm 2010-2012

50

2.7

Tình hình bảo lãnh phân theo loại hình bảo lãnh

53

2.8

Tình hình bảo lãnh phân theo đối tượng khách hàng

54

2.9


Tình hình bảo lãnh phân theo đối tượng ngành nghề

55

2.10

Tình hình bảo lãnh phân theo hình thức bảo đảm

56


1

MỞ ĐẦU
1.
Trong bối cảnh nền kinh tế được dự đón gặp nhiều khó khăn trong thời
gian tới, mục tiêu hoạt động của ngành ngân hàng trong thời gian qua theo
định hướng của Chính phủ vẫn là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
"Như vậy, lãi suất, tăng trưởng tín dụng...tiếp tục là một bài toán khó giải cho
các ngân hàng trong kỳ kinh doanh của năm". Ngoài rào cản trần huy động và
chỉ tiêu tăng trưởng, hiện tín dụng đang ẩn chứa nhiều rủi ro. Một số ngân
hàng lớn vẫn phải đối diện với tỉ lệ nợ xấu cao, trong khi đó, các doanh
nghiệp cũng hạn chế đi vay. Có thể dự đoán, lợi nhuận từ tín dụng của ngân
hàng sẽ giảm trong năm 2013 và các năm tiếp theo. Ổn định thì mới có thể
phát triển; còn khi bất ổn, các tổ chức đều phải tập trung vào việc đảm bảo
thanh khoản, duy trì hoạt động được an toàn.
Ở các nước phát triển, nguồn thu từ dịch vụ chiếm 60-70% lợi nhuận
của ngân hàng, trong khi ở Việt Nam chiếm 70% là mảng tín dụng. Tuy
nhiên, hiện tại khi các mảng kinh doanh truyền thống của ngân hàng như huy
động và cho vay bị thu hẹp lại, tỷ suất sinh lợi không còn được như kỳ vọng

trước đây thì các NHTM lại chưa chú trọng khai thác các sản phẩm dịch vụ
khác với chi phí cho dịch vụ thấp, mức độ rủi ro ở mức thấp hơn so với các
hoạt động tín dụng như: Dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng, Ngân hàng điện tử…
Ngày nay khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương
mại Thế giới, mọi qui định rào cản đối với các Ngân hàng Nước ngoài theo
như cam kết phải được thay đổi, điều này đồng nghĩa các bảo hộ của Nhà
nước đối với hệ thống lĩnh vực tài chính ngân hàng bị dỡ bỏ, tạo sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các Ngân hàng trong và Ngoài nước. Hơn bao giờ hết đây là
thời điểm sự cạnh tranh trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng ở Nước ta ngày
càng trở nên gay gắt, các rủi ro thị trường, môi trường hoạt động, cạnh tranh,


2

ngày càng nhiều và điều này chính là thách thức đối với các NHTM Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chiến lược của
các Ngân hàng phải thay đổi tư duy chiến lược, không ngừng phát triển và đổi
mới theo hướng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, hoàn thiện các nghiệp vụ
sẵn có, tiếp cận và ứng dụng đa dạng các loại hình dịch vụ.
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bình Định là chi nhánh trực
thuộc Ngân hàng TMCP Quân đội. Hoạt động kinh doanh tại thị trường Bình
Định – chi nhánh Bình Định cung cấp đầy đủ tất cả các sản phẩm dịch vụ hiện
có của Ngân hàng. Trong thời gian qua ngân hàng đã từng bước tăng trưởng
cả về qui mô hoạt động cũng như mạng lưới các điểm Giao dich. Với chất
lượng các sản phẩm dịch vị khá cao, tạo sự tin tưởng và nhiều uy tín đối với
khách hàng và đã duy trì được một số khách hàng truyền thống có tiềm lực
mạnh. Bước đầu tạo được nền tảng cho quá trình phát triển của Chi nhánh
Bình Định trong thời gian tới. Tuy nhiên, để phát triển bền vững và xứng tầm
với vị thế là Chi nhánh của NHTM hàng đầu Việt Nam thì Ngân hàng TMCP
Quân Đội – CN Bình Định cần phải không ngừng hoàn thiện, có những giải

pháp chiến lược phát triển toàn diện hệ thống các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng đang cung cấp, mà đặt biệt là một sản phẩm dịch vụ được xem là thế
mạnh của Ngân hàng TMCP Quân Đội hiện nay là “Dịch vụ Bảo lãnh Ngân
hàng”. Việc không ngừng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ cung cấp đến
khách hàng trong đó có “Dịch vụ Bảo lãnh Ngân hàng” là rất cần thiết để
NHTMCP Quân Đội – CN Bình Định không ngừng mở rộng và phát triển,
góp phần tăng nguồn thu trong tổng thu ngoài tín dụng, nâng cao uy tín và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng này trên địa bàn hoạt động chính vì vậy
Tôi đã chọn đề tài: "Giải pháp phát triển hoạt động Bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Quân đội - Chi nhánh Bình Định" làm đề tài nghiên cứu.


3

2.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động Bảo lãnh Ngân hàng.
- Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động BLNH tại MB
Bình Đinh.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển hoạt động
BLNH tại MB Bình Định.
3.
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về các hoạt động cung
cấp dịch vụ bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn triển khai dịch vụ bảo lãnh tại
MB Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh ngân hàng (tập
trung vào phát hành bảo lãnh) tại NH TMCP Quân đội chi nhánh Bình Định.
- Về thời gian: Các dữ liệu khảo sát thực trạng chỉ giới hạn từ năm
2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp

Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết
hợp với các phương pháp cụ thể bao gồm các phương pháp suy luận logic
như: phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn dịch. Ngoài ra, đề tài cũng sử
dụng các phương pháp thống kê trong tổng hợp và phân tích dữ liệu và
phương pháp khảo sát ý kiến khách hàng.
5. Ý
Hoạt động BLNH là một hoạt động có từ lâu đời được phát triển rộng
rãi và phổ biến trong hệ thống ngân hàng của các nước phát triển. Hệ thống
Ngân hàng ở các quốc gia phát triển các nguồn thu dịch vụ ngoài lãi chiếm tỷ
trọng khá lớn(khoản 70%) so với nguồn thu từ các hoạt động tín dụng và huy
động vốn trong tổng thu nhập. Tại Việt Nam tuy hoạt động cung cấp dịch vụ


4

BLNH cũng đã được phát triển từ lâu, đồng thời chúng ta có những thuận lợi
là được kế thừa sử dụng và phát triển dịch vụ BLNH từ các hệ thống ngân
hàng có sự hình thành và phát triển lâu đời. Hầu như phần lớn các qui trình,
tài liệu tham khảo đang được giảng dạy tại các trường Đại Học và áp dụng
thực tiễn tại các Ngân hàng Việt Nam đều có nguồn gốc và do nhiều tác giả
các nhau nước ngoài biên soạn. Tuy nhiên do một số yếu tố khách quan và
chủ quan, trong quá trình thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, do
nhiều tác giả ở nhiều Quốc gia khác nhau, cũng như mỗi tác giả có cách dùng
thuật ngữ khác nhau nên đôi khi có sự không đồng bộ trong quá trình biên
dịch. Do đó việc nguyên cứu đề tài này cũng nhằm mục đích tổng hợp, hệ
thống hóa các lý thuyết khái niệm, cơ sở lý luận về dịch vụ BLNH.
Về ý nghĩa thực tiễn của đề tài, đề tài tập trung nguyên cứu nhằm mục
đích tổng hợp, hệ thống hóa, dùng phương pháp so sánh, phát huy các mặt
mạnh, phát hiện ra các mặt còn hạn chế trong các hoạt động cung cấp dịch vụ
BLNH tại MB Bình Định, đề xuất các giải pháp khắc phục, rút kinh nghiệm,

tạo thế mạnh cạnh tranh cũng như nâng cáo uy tín, góp phần đẩy mạnh và
phát triển dịch vụ BLNH tại MB Bình Định, qua đó giúp MB Bình Định tăng
thêm nguồn thu từ dịch vụ ngoài lãi.
6.
Đề tài được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh của NH TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NH
TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NH
TMCP Quân Đội chi nhánh Bình Định.


5

7. Tổng quan tài liệu
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và khu vực
ngày nay, sự gia nhập vào các tổ chức quốc tế của nền kinh tế Việt Nam như:
ASEAN, WTO...tạo cho chúng ta có nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng là
những thách thức không nhỏ. Chúng ta phải đối diện với một môi trường kinh
doanh mới và một sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường trong nước, ngoài
nước.
Một nền kinh tế muốn phát triển bền vững cần có các nguồn lực: vốn,
khoa học – công nghệ, tài nguyên và nguồn nhân lực vững mạnh. Vốn là một
nguồn lực mà các doanh nghiệp hết sức quan tâm chú trọng, trong đó việc lưu
thông và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả thông qua vai trò trung gian
và các ngân hàng thương mại trong việc huy động, cho vay và cung cấp các
dịch vụ tài chính khác đến các thành phần kinh tế, đặc biệt việc nâng cao phát
triển các nguồn thu ngoại bảng trong các ngân hàng thương mại là một trong
các yếu tố chính, giúp ngân hàng hoạt động sinh lãi, kiểm soát hiệu quả các

rủi ro đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt thời cơ để cùng nhau phát
triển bền vững.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cũng đã tham khảo từ một số
nghiên cứu đi trước có liên quan, để từ đó rút ra được những định hướng và
phương pháp nghiên cứu cho phù hợp với đề tài của mình. Cụ thể:
Nguyễn Quỳnh Hương - Phát triển HĐBL tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Khánh Hòa (2011).
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng Phát triển HĐBL tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa được phản ánh qua số liệu thực tế các năm
hoạt động từ 2008-2010, qua đó đề ra các giải phát nhằm phát triển các hoạt
động bảo lảnh tại BIDV chi nhánh Khánh Hòa, trong đó tác giả đặt biệt chú
trọng các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực, các vấn đề liên quan đến việc


6

kiểm soát rủi ro trong thẩm định của Hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên tác giả
chưa đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm tăng thị phần cung cấp dịch vụ Bảo
lãnh tại địa bàn hoạt động.
Đặng Thị Khánh Phượng - Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại
chi nhánh NHNo&PTNT Tp Đà Nẵng (2009).
Tác giả thông qua phiếu điều tra thăm dò theo bảng câu hỏi về sản
phẩm dịch vụ bảo lãnh ngân hàng như đa dạng hoá danh mục sản phẩm dịch
vụ trọn gói, chất lượng dịch vụ bảo lãnh, phí dịch vụ, phong cách phục vụ...
gửi đến khách hàng để thu thập thông tin nghiên cứu nhằm đánh giá được khả
năng đáp ứng nhu cầu nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng, từ đó phát
triển loại hình sản phẩm dịch vụ này đi vào chiều sâu, gia tăng giá trị tăng
thêm của dịch vụ tại "Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Tp Đà Nẵng". Ngoài ra tác giả còn giới thiệu và tìm hiểu thêm
các loại hình Thư tín dụng dự phòng, qua đó so sánh sự khác biệt, các mặt

tích cực và tiêu cực giữa bảo lãnh ngân hàng và thư tín dụng dự phòng. Tuy
nhiên tác giả chưa đề cập đến các giải pháp cũng như khả năng phát triển các
loại hình bảo lãnh này.
Đặng Thị Minh Thuỷ - "Phát triển dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tại chi
nhánh Trần Duy Hưng - NHNo&PTNT(2008)" – Đại Học Kinh tế Quốc Hà Nội.
Đề tài tập trung nguyên cứu các mặt hạn chế trong việc cung cấp dịch
vụ bảo lãnh Ngân hàng tại chi nhánh trong giai đoạn 2006-2008, đưa ra một
số giải pháp trong đó tập trung giải pháp kiện toàn các văn bản pháp lý, qui
trình sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu, chuyên trách...kế hoạch
quảng bá sản phẩm dịch vụ nhân rộng ra nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau.
Tham khảo thêm một số tài liệu, bài biết trên các diễn đàn và tạp chí,
vấn đề bảo lãnh ngân hàng như:


7

Bài viết “Doanh nghiệp sợ bảo lãnh của ngân hàng” đăng trên báo
Pháp luật, nội dung bài viết tác giả đề cập đến vấn đề trong Thời gian gần
đây, xuất hiện nhiều vụ việc gây tranh cãi giữa Doanh nghiệp vớ một số ngân
hàng, liên quan đến việc từ chối thanh toán bảo lãnh. Qua đó tác giả đề ra một
số giải pháp nhằm cảnh báo rủi ro đối với các bên liên quan.
Bài viết “Bảo lãnh ngân hàng: Giấy tờ có giá hay vô giá” cùng tác giả
Trần Minh Hải, Giám đốc Công ty Luật Chứng khoán - Ngân hàng - Đầu tư,
nội dung bài viết tác giả đề cập đến Thời gian gần đây, trên thị trường liên tục
xuất hiện các vụ tranh chấp liên quan đến dịch vụ bảo lãnh, khi phía ngân
hàng đưa ra nhiều lý do để từ chối nghĩa vụ thanh toán. Tình trạng này đang
“bào mòn” niềm tin của các doanh nghiệp vào một nghiệp vụ vốn được coi là
“bảo bối” trong các giao dịch kinh doanh – bài viết được đăng trên mục Pháp
luật của báo điện tử Đầu tư chứng khoán.

Bài viết “Ai bảo lãnh cho bảo lãnh ngân hàng ?” của tác giả Thanh
Huyền trên Diễn đàn doanh nghiệp đề cập đến tình trạng một số giám đốc chi
nhánh ngân hàng ký vượt thẩm quyền các chứng thư bảo lãnh, DN nhận phải
những chứng thư bảo lãnh ảo. Vì thế khi xảy ra tranh chấp điều đáng nói thiệt
thòi thuộc về DN. Các chuyên gia kinh tế cho rằng: Đây là những hồi chuông
cảnh tỉnh cho cả hệ thống ngân hàng và các DN tham gia bảo lãnh. Đã đến lúc
cần siết chặt quản lý ngay từ ngân hàng? Cũng trong nội dung bài viết về vấn
đề này, TS Lê Thẩm Dương - GV trường ĐH Ngân hàng TP HCM lại cho
rằng: “Vấn đề này lỗi trước hết thuộc về ngân hàng bởi không chỉ một người
có thể làm ra được chứng thư bảo lãnh mà nó còn cả một hệ thống quản trị
của ngân hàng đó. Ngay cả chữ ký của giám đốc mà không có con dấu của
ngân hàng thì chắc chắn chứng thư bảo lãnh sẽ không hợp lệ”. Theo TS
Dương thì trước tiên là trách nhiệm quản lý pháp nhân tại ngân hàng.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHTM
1.1.
Trong kinh doanh ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như
tấm Giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả
chậm. Việc này không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của bạn mà các đối
tác kinh doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tưởng doanh nghiệp của bạn hơn.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng; khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng đã nhận nợ và hoàn
trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng (bank guarantees) có nguồn gốc tại Châu Âu và
được sử dụng rộng rãi vào những năm 70 của thế kỷ XX. Việc sử dụng bảo
lãnh ngân hàng bùng nổ mạnh khi các thương vụ ký kết liên quan đến các dự
án xây dựng lớn, rất phức tạp đòi hỏi nhiều nổ lực với rủi ro cao. Các tòa nhà
chọc trời, hội nghị, viện bảo tàng, các nhà máy năng lượng, hoá dầu, các
khách sạn cao ốc, sân bay, sân vận động...đòi hỏi mọi việc phải thực hiện
chuẩn xác ngay từ khi khâu khởi công dự án. Thực hiện các dự án quốc tế này
lại liên quan đến tất cả các nguồn lực như lực lượng lao động, sự cộng tác của
nhiều công ty đối tác, các kỹ sư, kiến trúc sư, các nhà thầu chính, thầu phụ,
các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu, các công ty vận chuyển phân phối
hàng, các nhà cung cấp tài chính, các công ty bảo hiểm... Sự không hoàn
thành trách nhiệm của bất kỳ đối tác nào trong một dãy mắt xích các đối tác
hoặc sự bất thuận từ các tổ chức ngoài dự án như chính quyền, các tổ chức phi


9

chính phủ, các tổ chức cộng đồng... cũng có thể huỷ hoại sự thành công chung
của một dự án. Đây chính là một trong những nhân tố tiền đề thúc đẩy sự phát
triển mạnh của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
1.1.2. Một số khái niệm
a. Khái niệm bảo lãnh
BLNH là hình thức “Tín dụng chữ ký” là hoạt động mà các TCTD
không phải thanh toán bất kỳ một khoản chi phí đầu vào nào, nhưng là một
hoạt động có sinh thu nhập cho Ngân hàng.
Theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 26/6/2006 Về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng.
“BLNH”: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc

thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
b. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Luật Các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010: BLNH là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên phát hành bảo lãnh (Tổ chức tín dụng) tín cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc Tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
Tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng
chữ ký-Signature Credit”, là hoạt động sinh lời và không phải thực hiện
nghĩa vụ thuế nhà nước của các ngân hàng.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại hình
tài trợ ngoại thương nhằm phòng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng
bảo lãnh do có sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.


10

1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
a. Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ ngoại bảng
BLNH là hoạt động mà tại thời điểm Ngân hàng phát hành bảo lãnh
vẫn là một hoạt động ngoại bảng, cơ cấu tài sản của ngân hàng chỉ biến động
khi đến hạn bảo lãnh Ngân hàng phải thực hiện các nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh. Đồng thời tính thực thi của bảo lãnh là rất cao.

b. Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn
nhau
BLNH thể hiện mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các bên liên quan.
Mối quan hệ phụ thuộc này được thể hiện bằng các cam kết bằng văn bản

giữa các bên riêng biệt, độc lập nhau: Cam kết giữa người yêu cầu được bảo
lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh; Cam kết giữa người được bảo lãnh và
người nhận bảo lãnh; và cam kết giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và người
nhận bảo lãnh.
c. Tính độc lập
Một đặc điểm quan trọng của các bảo lãnh là tính độc lập so với hợp
đồng gốc.
Nguyên tắc độc lập được hạn chế ở các trường hợp lừa đảo.
Các loại hình bảo lãnh hiện đại này có rất nhiều đặc điểm giống tín
dụng chứng từ, đặc biệt là nguyên tắc về tính độc lập và nguyên tắc tuân thủ
chặt chẽ.
Vai trò của ngân hàng chủ yếu là chuyển sang xác định các điều khoản
và điều kiện của bảo lãnh có được tuân thủ hay không. Nếu các điều khoản và
điều kiện của bảo lãnh được tuân thủ, ngân hàng phải thanh toán và không
được đưa ra phản biện về giao dịch cơ sở. Khác với tín dụng chứng, bảo lãnh
là phương tiện đảm bảo: Bảo lãnh bảo đảm việc đền bù tài chính trong trường
hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng qui định.


11

Bên bảo lãnh không hề liên quan hoặc bị ràng buộc vào các hợp đồng
hoặc các điều kiện được qui định trong hợp đồng được ký kết giữa bên yêu
cầu được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh, cho dù trong bảo lãnh có tham
chiếu đến chúng. Trách nhiệm của bên bảo lãnh là phải thanh toán số tiền hay
những khoản tiền đã được quy định trong bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất
trình văn bản yêu cầu thanh toán hoặc những chứng từ khác để chứng minh
chúng là hoàn toàn phù hợp với điều kiện của bảo lãnh.
1.1.4. Chức năng của BLNH
Bảo lãnh được dùng như công cụ để đảm bảo việc các bên thực hiện

đầy đủ các nghĩa vụ như đã cam kết, thông qua việc bên nhận bảo lãnh luôn
có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi
phạm các cam kết.
Bảo lãnh được dùng như công cụ Ngân hàng cam kết thực thi nghĩa vụ
thay hoặc đảm bảo bên đề nghị được bảo lãnh nhận được sự tài trợ để thực
hiện nghĩa vụ với đối tác.
Bảo lãnh được dùng như công cụ bảo đảm chắc chắn về quyền lợi cho
bên nhận bảo lãnh bằng việc cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên nhận
bảo lãnh về mặt tài chính khi có những thiệt hại do hành vi vi phạm các cam
kết của bên đề nghị được bảo lãnh gây ra.
Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc hoàn thành nghĩa vụ hợp
đồng. Nghĩa vụ thanh toán bảo lãnh căn cứ vào việc vi phạm của người được
bảo lãnh. Người nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành bảo
lãnh thanh toán bảo lãnh nếu như người được bảo lãnh vi phạm bất kể là
người được bảo lãnh vi phạm ở mức độ nào và thiệt hại cho người nhận bảo
lãnh là bao nhiêu. Như vậy người được bảo lãnh luôn bị áp lực của việc phải
bồi hoàn thanh toán bảo lãnh.
Bảo lãnh được dùng làm công cụ hạn chế rủi ro trong các hoạt động
giao thương, thương mại…


12

1.1.5. Vai trò của BLNH
a. Đối với bên được bảo lãnh
- BLNH giúp bên được bảo lãnh tham gia các giao dịch ngay cả khi
chưa đủ uy tín và lòng tin đối với bên đối tác.
- BLNH giúp bên được bảo lãnh nhận được nguồn tài trợ từ đối tác (đối
với bảo lãnh tiền ứng trước), hoặc từ các TCTD khác (bảo lãnh vay vốn).
- Sự giám sát thường xuyên của ngân hàng phát hành bảo lãnh với bên

được bảo lãnh tạo động lực thúc đẩy bên được bảo lãnh tăng cường trách
nhiệm, hoàn thành nghĩa vụ của mình.
b. Đối với bên nhận bảo lãnh
- BLNH giúp bên nhận bảo lãnh giảm thiểu rủi ro, đảm bảo lợi ích kinh
tế khi xảy ra vi phạm hợp đồng đã ký kết.
- BLNH giúp bên nhận bảo lãnh yên tâm hơn khi ký kết hợp đồng, tiết
kiệm được thời gian, chi phí tìm hiểu đối tác và không phải bỏ lỡ cơ hội hợp
tác kinh doanh.
d. Đối với ngân hàng phát hành bảo lãnh
- Nguồn thu từ phí bảo lãnh góp phần gia tăng thu nhập của ngân hàng
từ dịch vụ ngoài lãi vay.
- Góp phần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nói riêng và hoạt động
của ngân hàng nói chung, làm giảm sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng;
- Giúp ngân hàng thực hiện chính sách khách hàng, đáp ứng nhu cầu và
tăng cường quan hệ với khách hàng tuyền thống, thu hút thêm khách hàng
mới.
- Tạo điều kiện đẩy mạnh các hoạt động khác.
- Góp phần khẳng định uy tín, vị thế và khả năng tài chính của ngân
hàng.


13

c. Đối với nền kinh tế
- BLNH có vai trò điều hoà và xúc tiến sự hợp tác trên tất cả các mặt
của nền kinh tế - xã hội trong nước và thế giới.
- BLNH góp phần đẩy mạnh hoạt động tín dụng thương mại giữa các
đối tác và có tác dụng trong việc giải quyết nhu cầu về vốn của các ngành, các
lĩnh vực.
- BLNH tác động đến chiến lược phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy

các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu vực trọng điểm phát triển thông qua các
chính sách ưu tiên trong bảo lãnh vay vốn và các bảo lãnh khác.
1.1.6. Các loại bảo lãnh ngân hàng
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết
của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng
không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.
Các hợp đồng được bảo lãnh như hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng,
thiết kế…
- Bảo lãnh thanh toán: Bảo lãnh đảm bảp thanh toán là cam kết của
ngân hàng về việc thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người
thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ.
- Bảo lãnh dự thầu: Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ
thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các
quy định trong hợp đồng dự thầu.
- Bảo lãnh hoàn tiền ứng trước: Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ
hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp
(người được bảo lãnh) không trả hoặc trả không đầy đủ.
- Bảo lãnh bảo hành: Là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết
với chủ thầu trong trường hợp chủ thầu vi phạm hợp đồng về chất lượng sản
phẩm phải bồi thường cho chủ thầu mà nhà thầu không bồi thường hoặc bồi


14

thường không đủ thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trả thay cho
nhà thầu.
- Bảo lãnh đối ứng: Là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối
ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo
lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho
khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.

- Bảo lãnh vay vốn: Là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay
(tổ chức tín dụng, các cá nhân...) về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách
hàng (người đi vay) không trả được.
- Xác nhận bảo lãnh: Là một nghiệp vụ thư tín dụng được xác nhận,
người thụ hưởng bảo lãnh muốn được bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh của ngân hàng phát hành thư bảo lãnh. Tuy nhiên trên thực tế, ít xảy
ra trường hợp xác nhận bảo lãnh vì nếu không tin tưởng vào tiềm lực tài chính
của ngân hàng phát hành thì người thụ hưởng có thể yêu cầu tái bảo lãnh thay
vì xác nhận.
- Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh
cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
Ngoài các loại hình bảo lãnh kể trên, còn có một số loại bảo lãnh khác
như: Bảo lãnh nhận hàng, Bảo lãnh hải quan, bảo lãnh sai sót trong chứng từ
nhờ thu, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh phát hành chứng khoán...
+ Bảo lãnh nhận hàng: Là việc tổ chức tín dụng phát hành chứng thư
bảo lãnh theo yêu cầu của người bảo lãnh nhằm mục đích nhằm đảm bảo việc
nhận hàng mà không có vận đơn gốc của người được bảo lãnh. Người bảo
lãnh cam kết bồi hoàn cho người nhận bảo lãnh (người chuyên chở/hãng tàu)
mọi tổn thất phát sinh do việc giao hàng không có vận đơn gốc.
+ Bảo lãnh hải quan: Mục đích đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp
thuế trước những đòi hỏi của cơ quan thuế quan do chưa thực hiện đúng nghĩa


15

vụ thuế của mình, như trong trường hợp nhập hàng tạm thời để tham gia hội
chợ hoặc nhập máy móc công cụ để lắp ráp những công trình xây dựng nếu
quá thời hạn đã đăng ký mà không tái xuất. Trị giá Guarantee do cơ quan thuế
quan ấn định trong từng trường cụ thể. Loại Guarantee này không qui định rõ
thời hạn hiệu lực có nghĩa sẽ hết hạn khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế.

+ Bảo lãnh sai sót trong chứng từ nhờ thu (Discrepancy Guarantee):
Trong trường hợp này, theo đề nghị của nhà xuất khẩu, ngân hàng cam kết với
người nhập khẩu bù đắp những thiệt hại phát sinh trong khuôn khổ phương
thức thanh toán nhờ thu do việc xuất trình chứng từ không phù hợp hoàn toàn
với những điều khoản của hợp đồng mua bán hoặc số lượng chứng từ thiếu
không được gửi tiếp theo.
1.1.7. Các loại hình bảo lãnh
a. Theo tài sản đảm bảo
Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản và bảo lãnh có bản đảm bằng uy tín
- Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản: Là loại hình bảo lãnh có áp dụng
các hình thức bảo lãnh như: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản. Ký quỹ
một phần hoặc toàn bộ giá trị bảo lãnh. Sau khi bảo lãnh kết thúc, tuỳ từng
trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ xử lý tài sản đảm bảo này hoặc trả cho
bên được bảo lãnh.
- Bảo lãnh bằng uy tín: Là hình thức bảo lãnh chỉ dựa trên uy tín của
người bảo lãnh, chỉ được áp dụng cho các khoản vay nhỏ.
b. Theo tính chất
- Bảo lãnh có thể chuyển nhượng và bảo lãnh không thể chuyển
nhượng:
Bảo lãnh có thể chuyển nhượng là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh
có thể chuyển quyền thụ hưởng cho một đối tượng khác không giới hạn, miễn
là quyền chuyển nhượng đó được ghi rõ từ khi bảo lãnh được phát hành.


16

Ngược lại, bảo lãnh không thể chuyển nhượng là loại bảo lãnh mà bên
nhận bảo lãnh không được chuyển quyền thụ hưởng cho đối tượng khác. Điều
này cũng phải được ghi rõ ngay khi phát hành bảo lãnh.
- Bảo lãnh tuần hoàn là một bảo lãnh ngân hàng mà giá trị bảo lãnh

được lập lại như cũ sau thời hạn một năm.
- Bảo lãnh xác nhận là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
(bên nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh để đảm bảo cho khả
năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo
lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh). Trong trường hợp bên được xác nhận bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam
kết đối với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.
1.1.8. Các phương thức phát hành bảo lãnh
a. Bảo lãnh trực tiếp
Là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách
nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên được bảo lãnh. Người được bảo lãnh chịu
trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh
Hình 1.1. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Ngân hàng bảo lãnh

Bên được bảo lãnh

Bên nhận bảo lãnh

b. Bảo lãnh gián tiếp
Là bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh
theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh
dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng.


×