Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải quyết việc làm cho người lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn Thành phố Tam Kỳ , Tỉnh Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.49 KB, 104 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THANH LONG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
VÙNG BỊ THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ
HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn kho a học: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Đà Nẵng - Năm 2011

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Thanh Long



This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

iii

MỤ C LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
CH ƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ..... 4
1.1. Những vấn đề chung về lao động việc làm.......................................... 4
1.1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động ............................................. 4
1.1.2. Việc làm và thất nghiệp .................................................................... 5
1.2. Nội dung và tiêu chí giải quyết việc làm cho người lao động.............. 7
1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm ........................................................... 7
1.2.2. Nội dung giải quyết việc làm cho người lao động ............................... 8
1.2.2.1. Hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm ........................... 8
1.2.2.2. Phát triển sản xuất tạo mở việc làm.................................................. 9
1.2.2.3. Xuất khẩu lao động ....................................................................... 11
1.2.2.4. Cho vay tạo việc làm từ các chương trình tín dụng ưu đãi ................ 11
1.2.3. Tiêu chí phản ảnh giải quyết việc làm .............................................. 12
1.3. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ............ 12
1.3.1. Đặc điểm của lao động bị thu hồi đất do quá trình đô thị hoá ........... 12
1.3.2. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất sản
xuất trong quá trình đô thị hóa ................................................................. 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm của lao động bị thu
hồi đất sản xuất trong quá trình đô thị ho á ............................................ 17
1.4.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 17
1.4.2. Điều kiện kinh tế............................................................................. 18
1.4.3. Các yếu tố xã hội............................................................................. 22

1.5. Một số kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động có đất sản xuất
bị thu hồi ở mộ t số địa phương ............................................................... 24
1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh....................................... 24

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

iv

1.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ............................................. 25
1.5.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng........................................... 27
1.5.4. Bài học rút ra.................................................................................. 27
CH ƯƠNG 2: THỰC TRẠNG G IẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NG ƯỜI LAO ĐỘNG VÙNG BỊ THU HỒI ĐẤ T SẢN XUẤT
TRONG QUÁ TR ÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ TA M KỲ
TH ỜI GIAN QUA ................................................................... 30
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tam Kỳ............. 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................. 32
2.2. Tình hình kết quả giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất sản
xuất ở Tam Kỳ ........................................................................................ 37
2.2.1. Tình hình lao động bị thu hồi đất sản xuất ...................................... 37
2.2.2. Kết quả giải quyết việc làm của lao động bị thu hồi đất sản xuất....... 40
2.3. Tình hình thực hiện các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động bị
thu hồi đất sản xuất trên địa bàn thành phố Tam Kỳ............................. 45
2.3.1. Giải quyết việc làm thông qua đào tạo nghề và tư vấn giới thiệu
việc làm ................................................................................................... 45
2.3.2. Giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế xã hội ................................................................................................... 49
2.3.3. Giải quyết việc làm thông qua hoạt động xuất khẩu lao động ........... 54

2.3.4. Giải quyết việc làm qua thực hiện các đề án cho vay vốn hỗ trợ
việc làm ................................................................................................... 55
2.4. Những hạn chế trong giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất
sản xuất những năm qua và nguyên nhân .............................................. 56
2.4.1. Những hạn chế trong giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất
sản xuất những năm qua.......................................................................... 56

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

v

2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................... 61
CH ƯƠNG 3: NHỮNG G IẢ I PHÁP CƠ BẢN GIẢI QU YẾT VIỆC
LÀ M C HO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÙNG BỊ THU HỒI ĐẤT SẢN
XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở THÀNH PHỐ TAM
KỲ THỜI G IAN Đ ẾN .............................................................. 69
3.1. Cơ sở để đưa ra các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động bị thu
hồi đất sản xuất ở thành phố Tam Kỳ .................................................... 69
3.1.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất
sản xuất trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ thời
gian đến ................................................................................................... 69
3.1.2. Dự báo tình hình thu hồi đất và nhu cầu giải quyết việc làm cho người
lao động vùng bị thu hồi đất ở thành phố Tam Kỳ thời gian đến ................ 73
3.2. Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất sản
xuất ở thành phố Tam Kỳ thời gian đến ................................................. 75
3.2.1. Nhóm giải pháp giải quyết việc làm thông qua phát triển giáo dục và
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................... 75
3.2.2. Nhóm giải pháp giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế xã hội


................................................................................................... 80

3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường xuất khẩu lao động............ 84
3.2.4. Nhóm giải pháp về tài chính............................................................ 85
3.2.5. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách đối với lao động bị thu hồi đất
trong quá trình đô thị hóa......................................................................... 86
KẾT LUẬN............................................................................. 90
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ...................................... 92
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao )

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KT -XH

Kinh tế xã hội

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

ILO

International Labor Organization


GDP

Gross Domestic P roduct, Tổng sản phẩm quốc nội

TPTK

Thành phố T am Kỳ

GTSX

Giá trị sản xuất

TM-DV

Thương mại - dịch vụ

CN-XD

Công nghiệp - Xây dựng

NN

Nông nghiệp

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

CN-TTCN


Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

NLTS

Nông, lâm và thủy sản

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

THCS

Trung học cơ sở



Lao động

LĐ - TB & XH

Lao động – Thương binh và xã hội

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

HĐND, UBND

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân




Quyết định

TP

Thành phố

ĐVT

Đơn vị tính

NXB

Nhà xuất bản

TS

Tiến sĩ

USD

(Đôla) đơn vị tiền tệ Mỹ

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng
hiệu
2.1 Một số chỉ tiêu KTXH của T am Kỳ 2006 – 2010

Trang
36

2.2

Diện tích và số hộ bị thu hồi đất ở T am Kỳ 2006 - 2010

38

2.3

Trình độ học vấn và chuyên môn của lao động bị thu hồi đất

39

2.4

Tuổi của người lao động bị thu hồi đất ở thành phố Tam Kỳ

40

2.5

Công việc của lao động bị thu hồi đất trước và sau thu hồi


41

2.6

Tình trạng việc làm trước và sau thu hồi đất 2006 -2010

42

2.7

Nơi làm việc của lao động sau khi bị thu hồi đất

43

2.8

Lý do không tìm được việc của người bị thu hồi đất

44

2.9

Số lao động bị thu hồi đất được đào tạo nghề

48

2.10
2.11
2.12

2.13
2.14

Tổng hợp kết quả giải quyết việc làm thông qua đào tạo
nghề và tư vấn giới thiệu việc làm giai đoạn 2006 - 2010
Số lao động bị thu hồi đất được giải quyết việc làm ở lĩnh
vực CN– TTCN
Số lao động bị thu hồi đất được giải quyết việc làm ỏ lĩnh
vực TM– dịch vụ
Số lao động bị thu hồi đất được giải quyết việc làm ở trong
lĩnh vực Nông nghiệp
Tổng hợp kết quả giải quyết việc làm cho lao động bị thu
hồi đất giai đoạn 2006 – 2010

49
51
52
54
56

2.15

Thu nhập bình quân của lao động thành phố Tam Kỳ

58

2.16

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở T am Kỳ


59

2.17

Mục đích sử dụng tiền đền bù của các hộ bị thu hồi đất

63

3.1

Kế hoạch đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động 2011-2015

72

3.2

Nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015

74

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu


Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ hành chính thành phố T am Kỳ - tỉnh Quảng Nam

30

2.2

Cơ cấu sử dụng đất

32

hình

2.3

Tốc độ tăng tổng sản phẩm và thu nhập bình quân đầu
người trên địa bàn giai đoạn 2006-2010

33

2.4

Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP )

34


2.5

Tốc độ tăng GTSX các ngành

35

2.6

Diện tích đất thu hồi đất từ năm 2006 – 2010

37

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước ta đang trong quá trình CNH- HĐH đất nước, từng bước hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc phát triển các khu, cụm công nghiệp và
đô thị là tất yếu.
Sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị dẫn đến sự thay đổi
về đất đai, lao động, việc làm, thu nhập và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn. Xét về lâu dài, sự thay đổi này mang tính chất tích cực, tạo điều kiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, thương mại - dịch vụ,
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội, góp phần đẩy
nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước, tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập

cho người lao động. Tuy nhiên, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và
đô thị cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho người dân các vùng có đất sản xuất
bị thu hồi, nhất là ở những địa phương có tốc độ công nghiệp hoá và đô thị
hoá diễn ra nhanh chóng. T rong đó vấn đề việc làm của người dân sau khi bị
thu hồi đất được coi là vấn đề bức xúc nhất.
Tam Kỳ là trung tâm hành chính tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam, đặc biệt
từ khi được công nhận là thành phố trực thuộc tỉnh, quá trình đô thị hóa diễn
ra tương đối nhanh. Tính từ năm 2006 đến nay, khoảng 182 dự án đã được
đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố, thu hồi 466,9 ha đất phục vụ cho các
dự án, có 4.552 hộ bị ảnh hưởng, với 5.572 lao động cần giải quyết việc làm
trong tổng số 12.435 lao động.
Tuy nhiên, việc giải quyết việc làm cho lao động sau khi Nhà nước thu
hồi đất sản xuất trên địa bàn thành phố Tam Kỳ vẫn còn nhiều bức xúc. Thực
tế cho thấy, người lao động trong vùng thu hồi đất không tìm được việc làm,
hoặc tìm được việc làm không ổn định, tình trạng các doanh nghiệp sau khi
tuyển dụng lao động nhưng trả lương quá thấp khiến người lao động tự bỏ

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

2

việc không phải là ít. Vì vậy, việc tìm giải pháp giải quyết việc làm ổn định,
tăng thu nhập cho người lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất để phát triển
các khu, cụm công nghiệp và đô thị là vấn đề cấp thiết có tính bức xúc trên
địa bàn thành phố Tam Kỳ.
Với những lý do nêu trên, đề tài: “Giải quyết việc làm cho người lao
động vùng bị thu hồi đất sản xuất trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” đã được chọn để nghiên cứu.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động
vùng thu hồi đất.
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động
bị thu hồi đất của một số tỉnh/thành phố.
+ Nghiên cứu thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi
đất ở thành phố Tam Kỳ trong thời gian qua, tìm ra nguyên nhân của những
hạn chế.
+ Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để giải quyết việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất ở thành phố Tam Kỳ.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc làm của những hộ có đất sản
xuất bị thu hồi trên địa bàn thành phố Tam Kỳ.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công
tác giải quyết việc làm cho người lao động vùng có đất sản xuất bị thu hồi để
phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị. T ình hình thực hiện các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước với các hộ có đất sản xuất bị thu hồi, những khó
khăn trong việc tìm kiếm việc làm, các giải pháp nhằm giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng bị thu hồi đất.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

3

Về không gian: trên địa bàn thành phố Tam Kỳ.
Phạm vi thời gian: từ năm 2006 đến năm 2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Căn cứ vào cơ sở lý luận.
Phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh được sử dụng trong
nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng việc làm và giải quyết việc làm của
người lao động tại vùng có đất sản xuất bị thu hồi.
Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của Chi cục thống kê thành
phố Tam Kỳ, từ các báo cáo của các phòng Tài nguyên – Môi trường,
Phòng LĐ – TB & XH của thành phố Tam Kỳ có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động
vùng bị thu hồi đất.
Đánh giá tình hình giải quyết việc làm cho lao động vùng thu hồi đất ở
thành phố Tam Kỳ, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao
động có đất sản xuất bị thu hồi thời gian đến.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm
Chương 2: T hực trạng giải quyết việc làm cho người lao động vùng bị
thu hồi đất sản xuất trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Tam Kỳ thời gian
qua.
Chương 3: Giải pháp cơ bản giải quyết việc làm cho người lao động
vùng bị thu hồi đất sản xuất trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Tam Kỳ
thời gian đến.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1. Những vấn đề chung về lao động việc làm
1.1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động

[21. tr.167]

Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động - việc làm trong xã
hội.
1.1.1.1. Nguồn lao động
Là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật
có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người
ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Ở nước ta, theo qui định của Bộ luật Lao động, độ tuổi lao động đối với
nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi và nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi. Nguồn lao động luôn
được xem xét trên 2 mặt biểu hiện đó là số lượng và chất lượng.
Theo khái niệm trên, nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm :
+ Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
+ Và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang
thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có
nhu cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những
người nghỉ hưu trước tuổi qui định).
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ
chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.
1.1.1.2. Lực lượng lao động
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) là bộ phận dân số
trong độ tuổi lao động. Theo qui định thực tế đang có việc làm và thất nghiệp.
Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: lực lượng lao động

là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

5

Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt
động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động
của xã hội.
1.1.2. Việc làm và thất nghiệp

[21. tr.175, 177]

1.1.2.1. Khái niệm việc làm
Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách
chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền
kinh tế thị trường.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp
giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo
mục đích của con người.
Theo quy định của Bộ luật Lao động ở nước ta, khái niệm việc làm
được xác định là “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Từ quan niệm trên cho thấy, khái niệm việc làm bao gồm các nội dung
sau :
+ Là hoạt động lao động của con người.
+ Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.
+ Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.

Người có việc làm, Theo các nhà thống kê về lao động của tổ chức ILO,
người có việc làm là người làm một việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận
bằng tiền hay bằng hiện vật hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất
tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình. Theo Tổng cục Thống kê
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì khái niệm người có việc làm
được hiểu là người từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, mà
trong tuần lễ trước khi điều tra người đó đang làm công việc để nhận tiền
lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hoặc hiện vật.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

6

Người thiếu việc làm, Theo ILO, người thiếu việc làm là người trong
tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức qui định cho người có đủ việc
làm và có nhu cầu làm thêm. Theo Tổng cục Thống kê và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì người thiếu việc làm gồm những người trong tuần
lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40 giờ hoặc có số
giờ làm việc nhỏ hơn giờ quy định đối với những người làm các công việc
nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành của Nhà nước, có nhu cầu làm
thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm, (trừ những người
có số giờ làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc
nhưng không tìm được việc làm).
Người đủ việc làm, gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ
tính đến điều tra lớn hơn, hoặc bằng 40 giờ, hoặc những người có số giờ nhỏ
hơn 40 giờ, nhưng không có nhu cầu làm thêm, hoặc số người có số giờ làm
việc nhỏ hơn 40 giờ, nhưng bằng hoặc lớn hơn giờ qui định đối với những
người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo qui định hiện hành.


[30. tr14,15]

1.1.2.2. Thất nghiệp
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), thất nghiệp (theo
nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động
muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất
định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm.
Theo quan niệm nêu trên, tình trạng thất nghiệp của nền kinh tế được
đánh giá bằng chỉ tiêu “tỷ lệ thất nghiệp”. Nó được qui định bằng tỷ lệ phần
trăm giữa số người thất nghiệp và lực lượng lao động trong độ tuổi lao động.
Ở nước ta hiện nay có các loại thất nghiệp sau:

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

7

+ Thất nghiệp hữu hình: là tình trạng thất nghiệp chủ yếu ở khu vực
thành thị. Người thất nghiệp là thanh niên chiếm tỷ lệ cao.
+ Thất nghiệp trá hình: hay còn gọi là thiếu việc làm là một trong
những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế nông nghiệp, chậm phát triển. Trong
khu vực thành thị, dạng thất nghiệp này tồn tại dưới dạng khác nhau như: làm
việc với năng suất thấp, không góp phần tạo ra thu nhập cho xã hội mà chủ
yếu chỉ tạo thu nhập đủ sống (nhiều khi dưới mức sống tối thiểu). Dạng thất
nghiệp này còn gọi là thất nghiệp vô hình.
Trong khu vực thành thị, thất nghiệp trá hình chủ yếu tồn tại dưới dạng
thiếu việc làm. Nguyên nhân là do giới hạn của đất đai nông nghiệp, do khu

vực kinh tế nông nghiệp nông thôn chậm phát triển. Mức độ thiếu việc làm ở
nông thôn càng trầm trọng hơn khi chúng ta xem xét tới tính thời vụ của việc
làm.
Ngoài hai dạng thất nghiệp phổ biến nêu trên, còn tồn tại một số hình
thức thất nghiệp khác như: thất nghiệp tự nguyện (ẩn nấu bên trong những
người làm công việc nội trợ gia đình do mức tiền lương thấp không đủ bù
đắp) và thất nghiệp tạm thời hay thất nghiệp cơ cấu là thất nghiệp trong thời
gian thay đổi nghề nghiệp, thay đổi nơi làm việc vì muốn tìm việc làm mới tốt
hơn.
1.2. Nội dung và tiêu chí giải quyết việc làm cho người lao động
1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm

[29 tr.31]

Việc làm là một dạng hoạt động kinh tế - xã hội. Hoạt động đó không
đơn thuần là sự kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất, mà nó còn bao gồm
cả những yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng phát
triển phải tạo ra được sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động với
tư liệu sản xuất, trong một môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi, đảm bảo cho
hoạt động đó diễn ra.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

8

Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng
và xã hội.

Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao
động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Như vậy, Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tổng thể những biện
pháp, chính sách kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người
lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để
đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm
Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng
vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao
động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.
1.2.2. Nội dung giải qu yết việc làm cho người lao động
1.2.2.1. Hướng nghiệp, đào tạo nghề cho lao động và giới thiệu việc làm
Để có được định hướng đúng cho người lao động khi chọn nghề trong
nền kinh tế thị trường, chúng ta không thể coi nhẹ công tác hướng nghiệp
trong vấn đề giải quyết việc làm. Từ thực tiễn của hoạt động giáo dục và đào
tạo trong mối quan hệ với phát triển bền vững kinh tế xã hội, Đảng và Nhà
nước ta đã có những chủ trương kịp thời và đúng đắn đối với giáo dục hướng
nghiệp. Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã ghi rõ: “Coi
trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho
thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”.
Hướng nghiệp là giúp cho người học lựa chọn được ngành học, trình độ
đào tạo phù hợp; chủ động, sáng tạo trong học tập, am hiểu về ngành, nghề
đang học để phát huy được năng lực nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

9


Giúp người học có thông tin về thị trường lao động và tìm được việc
làm phù hợp. T ăng cường sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục với đơn vị sử dụng
lao động để việc đào tạo của nhà trường tiếp cận với thực tiễn và đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân
lực, dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực cho thời kỳ CNH- HĐH. Các loại hình đào tạo: đào tạo nghề
ngắn hạn, đào tạo từ xa, đào tạo mở rộn g, đào tạo lại... Quan trọng là đào tạo
những nghề phù hợp với nhu cầu thị trường.
Đối với người có đất sản xuất bị thu hồi vấn đề đào tạo nghề cho người
lao động là vấn đề quan trọng.
Việc phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị là cơ hội rất tốt cho
việc thu hút và giải quyết việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, lao động
công nghiệp – thương mại dịch vụ là lao động đòi hỏi phải có tay nghề, có
chuyên môn và nghiệp vụ, nói cách khác là phải được đào tạo bài bản. Song,
dường như lao động bị thu hồi đất gần như chưa được đào tạo gì.
Hoạt động giới thiệu việc làm: Thực hiện việc tư vấn cho người lao
động về chính sách lao động, cung cấp thông tin về việc làm cho người lao
động và người sử dụng lao động; làm chiếc cầu nối giữa người lao động và
người sử dụng lao động.
Hoạt động giới thiệu việc làm có thể được thực hiện thông qua các
trung tâm giới thiệu việc làm, tổ chức chợ việc làm... mở rộng các giao dịch
việc làm là cơ hội để người lao động tìm được việc làm và đem cơ hội việc
làm đến cho người lao động.
1.2.2.2. Phát triển sản xuất tạo mở việc làm
Đây là giải pháp quan trọng nhất quyết định việc tăng giảm chổ làm
việc trong thị trường lao động. Do vậy phải thực hiện các hoạt động nhằm giải

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer

Full version can be ordered from />

10

quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm, tích cực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư để tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động.
Ở khu vực thành thị, cần tập trung vào hướng sau:

[21 tr.190-191]

+ Phát triển các doanh nghiệp quy mô lớn, nhất là ở các địa bàn có điều
kiện lập các khu công nghiệp tập trung để tạo việc làm có giá trị kinh tế cao
và giá trị lao động cao.
+ Phát triển các lĩnh vực, ngành nghề có khả năng thu hút được nhiều
lao động, việc làm khu vực phi chính thức, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất- kinh doanh và dịch vụ.
+ Phát triển hình thức gia công sản xuất hàng hóa tiêu dùng cho xuất
khẩu theo hướng đa dạng hóa mặt hàng, trước hết là các mặt hàng có công
nghệ sử dụng nhiều lao động như may mặc, da giày, lắp ráp điện tử,...
Ở khu vực nông thôn cần phải:
+ Phát triển kinh tế trang trại gắn với chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
+ Khôi phục và phát triển các ngành nghề nông thôn.
+ Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn, chú trọng công nghiệp
chế biến và dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp.
+ Chuyển đổi và phát triển các hợp tác xã mới chủ yếu làm các khâu
dịch vụ cho hộ nông dân.
- Giảm cung lao động về số lượng và tăng cung lao động về chất lượng
cũng là hướng cần thiết phải được coi trọng. Việc tăng cung lao động về chất

lượng nhằm phát triển nguồn lao động có trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, đồng thờ i cũng tăng cơ hội tiếp
cận của người lao động với quá trình hội nhập.
Việc làm của người lao động chỉ có thể giải quyết được căn bản nếu

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

11

gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển kinh tế nhiều thành phần. Đây là con đường cơ bản và lâu
dài để giải quyết vấn đề lao động dôi dư trong nông nghiệp và người dân có
đất bị thu hồi. Do vậy, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kết
hợp nông nghiệp với công nghiệp, thương mại và dịch vụ; đẩy mạnh phát
triển các khu, cụm công nghiệp, phát triển các loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất, tạo ra nhiều sản
phẩm có chất lượng cao, giá trị kinh tế cao, phát triển mạnh ngành nghề thủ
công, dịch vụ... là con đường cơ bản và lâu dài cần được đặc biệt chú ý trong
những năm tới để giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, cũng
như người có đất bị thu hồi nói riêng.
1.2.2.3. Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là việc đưa người lao động trong nước ra nước
ngoài làm việc. Hiện nay xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế xã hội phổ
biến của mọi địa phương trong cả nước. Ở vùng bị thu hồi đất, tình trạng lao
động thất nghiệp, thiếu việc làm ngày càng gia tăng, vấn đề giải quyết tình
trạng dư thừa lao động bị thu hồi đất hết sức phức tạp. Vì vậy, biện pháp xuất
khẩu lao động là hoạt động cơ bản trong phát triển kinh tế, là giải pháp hữu
hiệu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, lao động vùng

bị thu hồi đất nói riêng. Xuất khẩu lao động sẽ mang lại nguồn thu ngoại tệ,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở địa phương, góp phần xoá đói giảm nghèo và tạo tiền đề cho sự
phát triển bền vững sau này.
1.2.2.4. Cho vay tạo việc làm từ các chương trình tín dụng ưu đãi
Trong bối cảnh đô thị hóa mạnh mẽ, nhiều diện tích đất đai thuộc quy
hoạch bị thu hồi để phục vụ xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở, ảnh hưởng

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

12

không nhỏ đến nhu cầu phát triển sản xuất của người dân. Để giữ ổn định đời
sống và sản xuất của người dân sau thu hồi đất, bên cạnh thực hiện nhiều biện
pháp để giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những biện pháp
thiết thực đó là tạo điều kiện về vốn, hỗ trợ kĩ thuật và khuyến khích người
lao động đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần quan trọng vào thực
hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
1.2.3. Tiêu chí phản ảnh giải quyết việc làm
- Số lượng và mức tăng lao động mất đất được đào tạo nghề
- Số lao động đã được đào tạo tìm được việc làm
- Số lao động đã được đào tạo tự tạo được việc làm
- Số lao động mất đất có được việc làm trong các doanh nghiệp ở thành
phố Tam Kỳ
- Số lao động chuyển đồi nghề
- Mức tăng số lao động được đi xuất khẩu lao động hàng năm
1.3. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất

1.3.1. Đặc điểm của lao động bị thu hồi đất do quá trình đô thị hoá
Đặc điểm của người lao động bị thu hồi đất là một yếu tố khiến cho
việc giải quyết việc làm trở nên cần thiết. Với những người lao động bị thu
hồi đất sản xuất (đất sản xuất nông nghiệp và mặt bằng sản xuất, kinh doanh
các ngành nghề phi nông nghiệp), đất đai chính là tư liệu sản xuất, là nơi giúp
họ tạo ra được thu nhập, là điều kiện cần để họ có thể sinh tồn. Người lao
động khi bị thu hồi đất, không còn đất để tham gia vào hoạt động sản xuất
cũng tựa như họ mất đi quyền lợi của chính mình.
Đa số lao động bị thu hồi đất sau khi thu hồi họ rất khó chuyển đổi
nghề nghiệp. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và P hát triển nông thôn,
việc thu hồi đất trong 5 năm (2003-2008) đã tác động đến đời sống của trên
627.000 hộ gia đình với khoảng 950.000 lao động và 2,5 triệu người. Mặc dù

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

13

các địa phương đã ban hành nhiều chính sách cụ thể như bồi thường, hỗ trợ
giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cư đối với nông
dân bị thu hồi đất... nhưng trên thực tế 67% lao động nông nghiệp vẫn giữ
nguyên nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển sang nghề mới và có tới
25 - 30% không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định.

[35]

Đa số lao động bị thu hồi đất là nông dân, có trình độ học vấn thấp, lao
động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao. Cũng theo Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm khoảng 89%, chất

lượng lao động còn thấp, cả về trình độ văn hoá lẫn chuyên môn kỹ thuật. Có
đến trên 83% lao động chưa từng qua trường lớp đào tạo chuyên môn kỹ thuật
nào và khoảng 18,9% lao động chưa tốt nghiệp tiểu học trở xuống. Vì vậy khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm tốt hơn đối với
nhóm lao động này là không đơn giản.

[35]

Phần lớn người lao động sau khi bị thu hồi đất có thu nhập thấp. Sau
khi bị thu hồi đất, tuy diện tích đất bị thu hẹp, nhưng đa số vẫn cố gắng tìm
cách bám trụ với nghề nông như trồng lúa, chăm sóc hoa màu, chăn nuôi trâu,
bò, lợn, gà để kiếm sống. Tuy nhiên, họ chỉ biết lao động theo những phương
thức đơn giản, chưa biết áp dụng những tiến bộ công nghệ mới, họ vẫn dựa
nhiều vào những kinh nghiệm lâu năm của mình đã sản xuất. Vì vậy, thu nhập
của những người lao động này sau khi bị thu hồi đất trở nên rất thấp, không
đủ sống.
Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều người lao động sống ỷ lại vào những khoản
tiền trợ cấp đền bù đất. P hần lớn số tiền đền bù được người dân sử dụng vào
việc sửa sang, xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại, việc học tập của
con cháu. Tuy nhiên, rất ít gia đình dành tiền đền bù đầu tư cho việc học nghề
của con cháu, cũng như số gia đình đầu tư vào việc mở rộng sản xuất kinh
doanh không nhiều. Nhiều người biết ăn tiêu chứ không biết cách tạo việc làm

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

14

như thế nào. Một số người chỉ thích tìm những công việc nhàn hạ, ít bận rộn,

không phải chịu nhiều áp lực. Vì vậy, cần có những chính sách hỗ trợ giải
quyết việc làm cho người lao động.
Việc thu hồi đất có một số ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người
dân như ô nhiễm môi trường gây bất bình, lo lắng về sức khỏe của bản thân,
gia đình và cộng đồng, sự du nhập của các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm,
cờ bạc... Bởi với những người lao động bị thu hồi đất sau khi bị mất việc làm
trở nên vô công rỗi nghề. Hàng ngày, họ chỉ biết tìm cách để hưởng thụ khoản
tiền lớn đền bù đất mà Nhà nước đã giao cho. Chính vì vậy, họ là những
người dễ bị lôi kéo vào các vấn đề của xã hội, là một trong các tác nhân gây
nên những bất ổn của xã hội.
Ngoài ra, phần lớn người dân bị thu hồi đất cảm thấy chưa thật sự hài
lòng với chính sách đền bù giải tỏa mặt bằng và hỗ trợ chuyển đổi việc làm,
nguyên nhân là do việc thu hồi đất kéo dài nhiều đợt dẫn đến việc tiền đền bù
nhận được lẻ tẻ gây khó khăn cho việc đầu tư, ổn định, phát triển sản xuất.
Nhưng lý do cơ bản nhất là tồn tại tình trạng thiếu công bằng trong công tác
đền bù. Hiện nay, đứng giữa các quy định chính sách cũ và mới, mức giá đền
bù đã chênh nhau đáng kể. Nhiều người dân bị thu hồi đất trước trở nên thiệt
thòi.
1.3.2. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất sản
xuất trong quá trình đô thị hóa
Thực hiện mô hình nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ
nghĩa, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng nhân tố con người, coi con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển.
Để thực hiện mục tiêu phát triển vì con người, do con người thì trước
hết phải tạo môi trường sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo
nhiều việc làm, tăng thu nhập cải thiện đờ i sống nhân dân, thực hiện có hiệu

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />


15

quả chương trình xóa đói, giảm nghèo và rút ngắn khoảng cách về mức sống
vật chất, tinh thần của các tầng lớp dân cư, các vùng, miền trong cả nước. Khi
phát triển các khu công nghiệp và đô thị sẽ đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, tạo
nhiều việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Nhưng trong thực tế lại không
hoàn toàn như vậy, những người dân bị thu hồi đất phục vụ phát triển các khu
công nghiệp, đô thị lại thiếu việc làm, đời sống giảm sút, nhiều vấn đề xã hội,
môi trường tác động tiêu cực đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất là
hoạt động đóng vai trò quan trọng liên quan đến ba đối tượng: Chính bản thân
người lao động có đất bị thu hồi, Doanh nghiệp sử dụng đất và Xã hội (mà đại
diện là Nhà nước).
1.3.2.1. Đối với người lao động có đất sản xuất bị thu hồi
Đây là vấn đề quan trọng đặt biệt đối với người dân có đất bị thu hồi.
Thông thường, người dân đang sinh sống trong ngôi nhà của họ, với một công
việc ổn định, khi bị thu hồi đất, buộc họ không những chuyển nơi ở, mà còn
phải chuyển đổi nghề nghiệp. Vì vậy, vấn đề việc làm là vấn đề rất nan giải
đối với người bị thu hồi đất.
Từ góc độ lao động và việc làm, đô thị hoá là quá trình chuyển đổi cơ
cấu lao động và việc làm từ các hoạt động nông nghiệp sang hoạt động công
nghiệp và thương mại dịch vụ. Khi phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô
thị, một số hộ dân có đất sản xuất bị thu hồi. Tất nhiên, họ nhận được một
khoản tiền bồi thường về đất đai, hoa màu, nhưng nếu số tiền được đền bù
không được người dân sử dụng đúng mục đích sẽ làm tăng tình trạng thất
nghiệp và phát sinh các vấn đề xã hội bức xúc khác. Nguyên nhân của tình
trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của người dân có đất bị thu hồi một phần
là do sự phát triển của các ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ chưa
đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động. Mặc khác, do chính


This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

16

bản thân người lao động, vốn hạn chế về năng lực và trình độ văn hoá cũng
như trình độ chuyên môn kỹ thuật, chưa thích hợp được với công việc mới,
không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Hiện nay đã có nhiều
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề...nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
Do vậy vấn đề giải quyết việc làm cho lao động có đất bị thu hồi cần
phải được quan tâm thường xuyên. Đào tạo và giải quyết việc làm cho người
dân có đất bị thu hồi trở thành một chủ chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước.
1.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp sử dụng đất
Có nhiều vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp, trong đó vấn đề quan
trọng là doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong thu hút lao động địa phương.
Do thu hồi đất, người dân không được sống ở những nơi quen thuộc
của họ với những nghề nghiệp có truyền thống lâu đời. Do đó, doanh nghiệp
cũng có phần trách nhiệm trong việc sử dụng lao động tại địa phương, để giải
quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi.
Doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận, nên họ hoàn toàn cần tuyển
những lao động phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi người
lao động bị thu hồi đất, việc đòi hỏi người lao động ngay lập tức đáp ứng
được nhu cầu kỹ thuật trong doanh nghiệp cũng là vấn đề khó khăn. Vì vậy,
việc qui định trách nhiệm này như thế nào cũng là vấn đề cần phải rõ ràng.
1.3.2.3. Đối với Nhà nước
Cần khẳng định rằng, thu hồi đất để phát triển các khu, cụm công

nghiệp và đô thị là cần thiết trong quá trình đô thị hoá. T uy nhiên, để thực
hiện được vấn đề này cần phải có chính sách tổng thể và các biện pháp thực
hiện đồng bộ. Điều này liên quan đến vai trò của Nhà nước.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

17

Nhìn tổng thể, phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị đã thu hút
được nhiều lao động có tay nghề, làm ra sản phẩm có chất lượng và giá trị
kinh tế cao và là yêu cầu tất yếu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nâng cao sức cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên cũng
cần phải có chính sách và giải pháp căn bản, có tầm chiến lược để đảm bảo
việc làm cho người lao động khi bị thu hồi đất.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm của lao động bị thu
hồi đất sản xuất trong quá trình đô thị hoá
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Ở bất kỳ quốc gia nào, một địa phương nào có điều kiện tự nhiên, môi
trường sinh thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút được những dự
án và nhiều chương trình về phát triển kinh tế - xã hội, chương trình phát triển
vùng..., đây chính là cơ hội để giải quyết việc làm cho lao động nói chung và
lao động bị thu hồi đất nói riêng. Ngược lại, không thể có sự thuận lợi trong
giải quyết việc làm tại chổ đối với người lao động sống ở những nơi có điều
kiện tự nhiên bất lợi.
Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lược lâu dài.
Vấn đề đặt ra là phải đảm bảo cho môi trường nhân tạo hòa hợp với môi
trường thiên nhiên, coi đây là mục tiêu quan trọng trong giải quyết việc làm,
đồng thời phải có những giải pháp khắc phục tác động thiên tai, sự biến động

khí hậu bất lợi đối với môi trường sinh thái nước ta. Vấn đề này cần được
xuyên suốt trong toàn bộ chiến lược về việc làm thể hiện trong từng vùng,
từng ngành, từng lĩnh vực, tùng cộng đồng dân cư để con người thực sự làm
chủ được môi trường sống của mình hoặc hạn chế đến mức thấp nhất những
tác động xấu của biến động môi trường. Như vậy bảo vệ và cải thiện môi
trường không chỉ là mục tiêu trong giải quyết việc làm mà còn là điều kiện để
phát triển bền vững.

This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />

×