Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hạn chế nợ xấu trong cho vay tại ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.93 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG

HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG

HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số

: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. VÕ DUY KHƯƠNG

Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ánh Hồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................3
5. Bố cục đề tài........................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................8
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NỢ XẤU TRONG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................8
1.1.1. Rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại ...........8
1.1.2. Nợ xấu trong cho vay của ngân hàng thương mại......................12

1.2. HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ...............................................................................................18
1.2.1. Nội dung của công tác hạn chế nợ xấu .......................................19
1.2.2. Những chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả hạn chế nợ xấu của
NHTM...................................................................................................25
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế nợ xấu trong cho
vay của Ngân hàng thương mại ............................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................33
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................ 33
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển NHTM CP Phát triển


Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng .........................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý..............................................34
2.1.3. Môi trường kinh doanh của MHB Đà Nẵng...............................34
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM CP Phát triển Nhà Đồng
bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2010- 2012.............. 37
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG .......................................................................................41
2.2.1. Tình hình thực hiện công tác hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng
...............................................................................................................41
2.2.2. Kết quả hạn chế nợ xấu trong cho vay tại NHTM CP Phát triển Nhà
Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2010 – 2012 ...48
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY
TẠI NHTM CP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG,

CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ...............................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG......65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG .......................................................................................65
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của MHB Đà Nẵng trong
những năm đến......................................................................................65
3.1.2. Định hướng hạn chế nợ xấu trong cho vay của NHTM CP Phát
triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng .................66


3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG .......................................................................................66
3.2.1. Xây dựng danh mục cho vay hiệu quả........................................66
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác và kịp
thời ........................................................................................................68
3.2.3. Tổ chức thực hiện tốt quy trình cho vay....................................69
3.2.4. Tăng cường các biện pháp để đảm bảo cho khoản vay ..............74
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu .............................................76
3.2.6. Hoàn thiện bộ máy quản lý.........................................................79
3.2.7. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ có đạo đức, tâm huyết và trình
độ cao ....................................................................................................80
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................81
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................82
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................84
3.3.3. Kiến nghị đối với MHB ..............................................................85

KẾT LUẬN ....................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................89
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng thương mại

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CBTD

Cán bộ tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro


MHB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Nhà Đồng
bằng Sông Cửu Long

MHB Đà Nẵng

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Nhà Đồng
bằng Sông Cửu Long chi nhánh Đà Nẵng.

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn qua 3 năm 2010 - 2012

37

2.2


Phân loại vốn huy động

38

2.3

Dư nợ cho vay qua các năm

39

2.4

Thu nhập, chi phí qua các năm

41

2.5

Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay của MHB Đà

49

Nẵng
2.6

Nợ xấu của các TCTD trên địa bàn Đà Nẵng

50


2.7

Nợ xấu phân theo loại hình tổ chức của khách hàng vay

51

2.8

Nợ xấu phân theo cho vay có tài sản bảo đảm, không có tài

52

sản bảo đảm
2.9

Nợ xấu phân theo mục đích vay

53

2.10

Kết quả thu hồi nợ xấu của MHB Đà Nẵng từ 2010 đến

54

2012
2.11

Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro từ năm 2010 đến 2012


55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã chịu tác động tiêu cực từ
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Kinh tế vĩ
mô có nhiều yếu tố không thuận lợi như tăng trưởng chậm, xuất khẩu giảm cả
về lượng lẫn về giá; nhu cầu giảm sút và đầu tư nước ngoài sụt giảm.
Hoạt động ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro và những rủi ro đó
càng gia tăng khi gặp tác động bất lợi của các yếu tố bên ngoài như những bất
ổn của kinh tế vĩ mô hay do các yếu tố bên trong như quản trị rủi ro bất cập,
quy trình tín dụng không hoàn chỉnh, trình độ năng lực và đạo đức của đội
ngũ không đáp ứng yêu cầu,…ngân hàng sẽ không thể tránh khỏi đổ vỡ nếu
không được cơ cấu lại.
Vì vậy, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng đang là một trong những nhiệm
vụ hết sức khó khăn, phức tạp đối với nền kinh tế nói chung và đối với hệ
thống ngân hàng nói riêng. Để cơ cấu lại hệ thống ngân hàng đạt kết quả,
công việc đầu tiên phải giải quyết tốt và phải giải quyết trước là vấn đề nợ
xấu ở các ngân hàng. Theo kết quả giám sát của NHNN, nợ xấu của hệ thống
các TCTD đến cuối năm 2012 lên tới trên 200 ngàn tỷ đ ồ n g chiếm trên 8%
tổng dư nợ của các TCTD. Tỷ lệ nợ xấu cao như hiện nay là hệ quả tất yếu
của nhiều năm chất lượng tín dụng yếu kém ở các NHTM.
Trong số các Ngân hàng thương mại có vốn nhà nước, Ngân hàng
TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long (với số vốn của nhà nước
là 68,1%) ra đời trễ nhất và có vốn điều lệ thấp nhất, nhưng MHB cũng đã
nhận được sự tín nhiệm lớn từ khách hàng bởi sự năng động, tốc độ tăng
trưởng dư nợ cao và mạng lưới rộng khắp.



2
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn,
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà
Nẵng vẫn duy trì được tốc độ tăng ở hoạt động huy động vốn và cho vay. Tuy
nhiên, tại MHB Đà Nẵng nợ xấu đang có xu hướng tăng mạnh, thuộc nhóm
chi nhánh ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nhất trên địa bàn. Nợ xấu cao đã làm
ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh, làm giảm uy tín của Ngân hàng nên
việc hạn chế nợ xấu hiện nay đang là vấn đề đặc biệt quan tâm đối với MHB
Đà Nẵng.
Xuất phát từ thực trạng đó, với mong muốn tìm ra những biện pháp để
hạn chế nợ xấu tại MHB Đà Nẵng, để ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả,
góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương nói riêng và đất nước nói
chung, tôi chọn đề tài: “Hạn chế nợ xấu trong cho vay tại Ngân hàng
TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng”
để nghiên cứu cho luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và nợ xấu,
hệ thống các tiêu chí đánh giá nợ xấu và công tác quản lý, xử lý nợ xấu của
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần hạn chế nợ xấu, nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng
bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nợ
xấu và hạn chế nợ xấu trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà
Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng.



3

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Về nội dung: Tập trung vào nội dung hạn chế nợ xấu trong cho vay,
bao gồm phòng ngừa nợ xấu và xử lý nợ xấu đã phát sinh, không bao gồm tất
cả những vấn đề về hạn chế rủi ro tín dụng.
+ Không gian: Tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông
Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng.
+ Thời gian: sử dụng các dữ liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh, diễn dịch và quy nạp kết hợp
với thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích, đánh giá...Dựa vào dữ liệu đã có ở
quá khứ, kết hợp với quan sát thực tiễn để tìm ra những tồn tại, từ đó rút ra
giải pháp nhằm hạn chế tối đa nợ xấu trong cho vay.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế nợ xấu trong cho vay của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế nợ xấu trong cho vay tại Ngân hàng
TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong cho vay tại Ngân
hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, tác giả đã tìm đọc các đề tài viết
về nợ xấu, như:
(1) Đề tài do học viên Lê Hữu thực hiện “Giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Nha Trang”
hoàn thành năm 2011.

Đề tài đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín


4

dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á- Chi nhánh Nha Trang. Luận
văn đã tìm ra những tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại đơn vị
như sau:
+ Chính sách tín dụng chưa hoàn thiện và phù hợp với từng thời kỳ.
+ Ngân hàng quá chú trọng vào tài sản thế chấp khi thẩm định cho vay
dẫn đến rủi ro khi khách hàng làm ăn thua lỗ khiến ngân hàng phải phát mãi
tài sản thể chấp để thu hồi nợ.
+ Công tác kiểm tra nội bộ bị buông lỏng: Công tác kiểm soát nội bộ
chưa được Hội sở quan tâm. Tại chi nhánh không có cán bộ làm công tác
kiểm soát nội bộ để kiểm tra thường xuyên hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nhất là hoạt động tín dụng.
+ Cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn, làm sai quy trình tín
dụng. Báo cáo thẩm cho vay còn quá đơn giản, không nêu các tiêu chí cụ thể
để chứng minh phương án sản xuất kinh doanh khả thi mà chỉ đánh giá chung
chung là có hiệu quả. Trình độ thẩm định dự án kém nên nhiều khi cho vay
mà không đánh giá được tính khả thi của dự án.
+ Thông tin tín dụng không đầy đủ, thiếu sự hợp tác giữa các ngân
hàng thương mại.
(2) Đề tài do học viên Nguyễn Xuân Quang thực hiện “Hạn chế nợ xấu
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Đà Nẵng”
hoàn thành năm 2012. Đề tài đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hạn
chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2009 đến
năm 2011. Luận văn đã nêu ra những tồn tại trong hạn chế nợ xấu như sau:
+ Hệ thống các văn bản của Ngân hàng liên quan đến hoạt động cho
vay và hạn chế nợ xấu chưa đầy đủ, chưa cụ thể để cán bộ nghiệp vụ có thể

thực hiện thuận lợi.
+ Áp dụng mô hình cho vay tập trung ở một phòng ở chi nhánh, cụ thể


5
là Phòng quan hệ khách hàng, dẫn đến nhiều trường hợp thẩm định và đề xuất
cho vay không khách quan, phụ thuộc rất lớn vào ý chí của Lãnh đạo phòng.
+ Chưa xây dựng được danh mục cho vay hợp lý, chủ yếu là cho vay
thương mại, dịch vụ và cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản.
+ Công tác cho vay thực hiện chưa tốt: phân tích và thẩm định cho vay sơ
sài, công tác xếp hạng tín dụng còn chưa hoàn thiện, ngân hàng cho vay chủ yếu
căn cứ vào tài sản bảo đảm là bất động sản, công tác kiểm tra sau khi cho vay
chưa được chú trọng, chưa yêu cầu khách hàng vay mua bảo hiểm tín dụng.
+ Đội ngũ cán bộ tín dụng còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, khả năng
nhận biết sự gian lận của khách hàng còn kém, nhiều cán bộ tín dụng chưa
được đào tạo bài bản về nghiệp vụ, không có chuyên môn sâu về lĩnh vực
ngân hàng, có những cán bộ đạo đức không tốt vì lợi ích cá nhân đã hợp thức
hóa hồ sơ vay đối với những khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng và uy tín của ngân hàng.
+ Công tác nợ xấu chưa được tổ chức tốt, không có phương án kế
hoạch xử lý nợ xấu một cách cụ thể.
(3) Đề tài do học viên Nguyễn Bá Diệp thực hiện “Một số giải pháp xử
lý nợ xấu tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Nam” hoàn thành năm 2011.
Kết quả nghiên cứu của đề tài:
Đề tài đã tập trung phân tích và đánh giá thực trạng xử lý nợ xấu tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam trong
3 năm từ 2009 – 2011. Từ đó tìm ra những hạn chế trong việc xử lý nợ xấu
như sau:
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm gặp nhiều khó khăn nhất là máy móc, thiết

bị, dây chuyền sản xuất. Hồ sơ, thủ tục pháp lý còn rườm rà làm mất nhiều
thời gian của ngân hàng và khách hàng.


6
+ Nhiều tài sản khi nhận làm TSBĐ tiền vay không đủ điều kiện, thủ tục,
giấy tờ không hợp lệ, có tranh chấp nên khó xử lý và không khởi kiện được.
+ Định giá tài sản bảo đảm không sát với thực tế và còn mang tính chủ
quan.
+ Cán bộ thực hiện công tác chỉ đạo và xử lý tài sản bảo đảm còn chưa
có kinh nghiệm, có trường hợp năng lực yếu, chưa tích cực và chủ động trong
việc xử lý tài sản.
+ Quản lý tài sản thế chấp, kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay sau khi
cho vay chưa chặt chẽ nên không phát hiện khách hàng bán tài sản bảo đảm.
+ Đối với các khoản nợ xấu đã qua khởi kiện thời gian thi hành án
thường kéo dài dẫn đến việc xử lý tài sản để thu hồi nợ kéo dài.
+ Con nợ bỏ trốn làm cho ngân hàng không thể phát mãi tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ.
+ Tài sản thế chấp thường khó bán do tâm lý e ngại của người mua.
Các đề tài trên trên tập trung nghiên cứu vấn đề liên quan đến rủi ro tín
dụng, nợ xấu, phân tích thực trạng, tìm ra ưu nhượt điểm và từ đó đề xuất giải
pháp để hạn chế rủi ro tín dụng, hạn chế nợ xấu. Tuy nhiên, phạm vi nghiên
cứu của các đề tài khác nhau: Đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh Nha Trang” nghiên cứu
tại chi nhánh Ngân hàng thương cổ phần trên địa bàn thành phố Nha Trang,
nội dung đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để
hạn chế rủi ro tín dụng, phạm vi rộng hơn so với hạn chế nợ xấu. Đề tài “Hạn
chế nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh
Đà Nẵng” nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, nội dung đề tài tập trung phân tích thực trạng hạn

chế nợ xấu trong cho vay, từ đó đề ra các giải pháp để hạn chế nợ xấu, bao
gồm nhóm giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh và nhóm giải pháp xử lý nợ


7
xấu đã phát sinh. Đề tài “Một số giải pháp xử lý nợ xấu tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam”, nghiên cứu tại
một chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
nội dung đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về xử lý nợ xấu.
Qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng, nhận thấy tỷ
lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long,
chi nhánh Đà Nẵng hiện nay đang ở mức rất cao và công tác hạn chế nợ xấu
của ngân hàng còn nhiều tồn tại, hạn, dễ phát sinh nợ xấu. Tôi đã chọn đề tài
“Hạn chế nợ xấu trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng
bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng”. Đề tài tôi nghiên cứu cũng liên
quan đến nợ xấu nhưng chỉ nghiên cứu trên phạm vi Ngân hàng TMCP Phát
triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng, tại đây chưa có đề
tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Những tồn tại về công tác hạn chế nợ xấu
nêu trong đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng nợ xấu và công tác hạn chế
nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi
nhánh Đà Nẵng do vậy không có sự trùng lắp hoàn toàn với những tồn tại
được nêu trong những đề tài đã tham khảo.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU

TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NỢ XẤU TRONG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại
a. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
- Khái niệm cho vay [16]
Hoạt động của ngân hàng thương mại rất đa dạng như nhận tiền gửi,
cấp tín dụng, hoạt động thanh toán, kinh doanh cung ứng các dịch vụ ngoại
hối và sản phẩm phái sinh, góp vốn mua cổ phần, nghiệp vụ ủy thác, đại lý,
dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính…Trong đó, cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả. Ngân hàng thương mại
cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau: Cho vay; chiết
khấu, tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bảo
lãnh ngân hàng; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền
kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ
xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
- Phân loại cho vay [8]:
* Phân loại theo thời hạn cho vay:


9
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục

đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án.
* Phân loại theo phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay theo dự án đầu tư
+ Cho vay hợp vốn
+ Cho vay trả góp
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi.
* Phân loại theo mục đích cho vay:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
+ Cho vay kinh doanh chứng khoán
+ Cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp
+ Cho vay tiêu dùng…
* Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên các cơ sở
bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay không có tài
sản bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.


10
Ngân hàng cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng để xem xét
cho vay.
- Nguyên tắc vay vốn [8]

+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đây là nguyên tắc cơ bản, nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả
năng thu hồi vốn để hoàn trả cho ngân hàng. Vì chỉ có sử dụng vốn đúng mục
đích thì khách hàng mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất
kinh doanh đã được thẩm định với hiệu quả dự kiến, từ đó đảm bảo thu hồi
được vốn như kế hoạch để hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Nguyên tắc này
nhằm hạn chế rủi ro đạo đức của khách hàng và giúp ngân hàng có cơ sở kiểm
tra sử dụng vốn đối với khách hàng.
+ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này xuất phát từ
tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng đang sử dụng để cho
vay, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán chi trả cho các ngân hàng thương
mại và góp phần ổn định nguồn thu của ngân hàng.
b. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
- Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra
thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng
(tiền lãi, tiền gốc, hoặc cả hai) từ các khoản cấp tín dụng và các chứng khoán
đầu tư sẽ không được trả đầy đủ.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng được coi là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động


11

ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

- Phân loại rủi ro tín dụng [20]
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, phân chia thành 2 loại:
+ Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan gây nên
như: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hỏa hoạn, người vay bị chết...dẫn đến
thất thoát vốn vay, mặc dù ngân hàng và người đi vay đã thực hiện đúng và
đầy đủ các quy định về quản lý và sử dụng vốn vay.
+ Rủi ro chủ quan:
Là rủi ro thuộc về lỗi của ngân hàng hoặc người đi vay vì vô tình hoặc
cố ý gây ra dẫn đến thất thoát vốn vay. Đối với rủi ro chủ quan có thể khắc
phục hoặc hạn chế nếu có những biện pháp hợp lý.
Căn cứ vào tính chất của rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro tín dụng đặc thù: là rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể
phát sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện.
+ Rủi ro tín dụng hệ thống:
Là rủi ro tín dụng phát sinh do bối cảnh chung của nền kinh tế hoặc
những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay như suy thoái,
khủng hoảng kinh tế...
- Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt
động hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện một hoạt
động tài trợ cụ thể, ngân hàng luôn cố gắng phân tích các yếu tố của người
vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên, khả năng hoàn trả tiền vay của
khách hàng có thể thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều trường hợp
khả năng phân tích tín dụng của cán bộ ngân hàng còn hạn chế, do vậy rủi ro
tín dụng là điều không thể tránh khỏi, chỉ có thể phòng ngừa, hạn chế chứ


12

không thể loại trừ.

+ Rủi ro tín dụng có tính gián tiếp: Việc kiểm soát và quản lý nguồn
vốn thường vượt khỏi tầm quản lý của ngân hàng do tiền đã chuyển cho khách
hàng sử dụng. Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào
chính ngân hàng mà chủ yếu phụ thuộc vào khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy
ra khi khi khách hàng gặp những khó khăn và tổn thất trong quá trình sử dụng
vốn dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp: Khách hàng của ngân
hàng thuộc nhiều thành phần, nhu cầu tín dụng phục vụ cho nhiều lĩnh vực
khác nhau với những đặc thù riêng và nguy cơ rủi ro khác nhau. Bên cạnh đó,
rủi ro tín dụng còn có thể bị tác động của môi trường hoặc do chính ngân
hàng gây ra.
1.1.2. Nợ xấu trong cho vay của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm nợ xấu
Về phương diện lý thuyết, khái niệm nợ xấu dùng để chỉ các khoản nợ
không có khả năng trả cả gốc lẫn lãi. Thông thường, một khoản cấp tín dụng
mà thời gian chi trả quá hạn từ 3 tháng trở lên được xem là khoản nợ xấu. Bên
cạnh tiêu chí thời gian quá hạn, những tiêu chí định tính khác cũng được các
ngân hàng sử dụng kết hợp với thời gian quá hạn để phân loại nợ xấu.
* Theo định nghĩa của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc: Một khoản nợ
xấu được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc
trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh
toán đầy đủ.
Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90
ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của Chuẩn


13
mực kế toán quốc tế (IAS) đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.

Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39 được Ủy
ban Chuẩn mực kế toán quốc tế cho ra đời và khuyến cáo áp dụng ở một số
nước phát triển vào đầu năm 2005, nợ xấu được xác định dựa trên khả năng
hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa
quá hạn. Phương pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là
phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (hoặc
xếp hạng khách hàng). Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết
nhưng việc vận dụng trong thực tế gặp nhiều khó khăn.
Tại Việt Nam, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 22/4/2005 về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
Ngân hàng của các tổ chức tín dụng (Quyết định 493); và Quyết định số
18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 (Quyết định 18) về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của quyết định 493 thì nợ xấu được định nghĩa như sau:
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu
theo phương pháp định tính của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu
tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Bên cạnh
đó, Điều 7 Quyết định 493, cho phép các NHTM được phân loại nợ theo
phương pháp định tính, căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để phân
loại khoản vay vào nhóm nợ thích hợp.
Như vậy, qua định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu
khái quát nợ xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng
hạn hoặc không trả nợ như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.
b. Phân loại nợ xấu [17][18]
- Theo phương pháp định lượng: Trên cơ sở thời gian quá hạn của


14


khoản vay, ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn và tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại
Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 493.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày
đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; Các khoản nợ được
phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định số 493.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91
ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy
định tại Điểm b Khoản này; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách
hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Các khoản nợ
được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định 493.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới
90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ hai; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy
định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định 493.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ
hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý; Các khoản nợ được


15

phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định 493.
Ngân hàng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro
thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
+ Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào
nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây: Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp
dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo
trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba
(03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ
gốc và lãi bị quá hạn; Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm
khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục; Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở
(thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ
nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng
phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây: Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các
khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ
ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại; Có tài
liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời
hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục; Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở thông tin
để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn
đã được cơ cấu lại còn lại.
Tổ chức tín dụng thực hiện chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao
hơn trong các trường hợp sau đây:
+ Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải
được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02)


16


khoản nợ trở lên tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân
loại theo quy định vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín
dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi
ro cao nhất đó.
+ Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải
thực hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định và
phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay
hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản
nợ khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm
nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm
đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ
dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào
nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham
gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
+ Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân
loại vào các nhóm theo quy định vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá
của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: Có những
diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng; Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân
loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin); Các chỉ tiêu tài
chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên
vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục
hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm; Khách hàng không cung
cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của tổ
chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
- Theo phương pháp định tính: NHTM phân loại nợ chủ yếu dựa trên
cơ sở đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng:



17
+ Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu
hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
c. Tác hại của nợ xấu
- Đối với Ngân hàng:
+ Làm giảm lợi nhuận: Nợ xấu tác động đến lợi nhuận Ngân hàng trên
hai khía cạnh đó là: Đã phát sinh nợ xấu thì lãi của những khoản nợ xấu khó
có thể thu được hay thu không đủ. Do đó, sẽ làm giảm thu nhập kinh doanh
của Ngân hàng; Ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro cho khoản nợ xấu
làm tăng chi phí của Ngân hàng đồng thời làm giảm lợi nhuận.
+ Làm giảm khả năng thanh khoản và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh
doanh
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và sử dụng nguồn
tiền gửi để cho vay. Nếu các khoản vay của khách hàng không được thanh
toán đúng hạn, hay khi chuyển sang quá hạn thì việc thu nợ đã không đúng
theo kế hoạch của Ngân hàng gây ra thiếu hụt so với dự tính của kế hoạch. Sự



×