Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Á, CN Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.15 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN XUÂN QUANG

HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Đà Nẵng - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN XUÂN QUANG

HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số
: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hòa Nhân



Đà Nẵng - Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Xuân Quang


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

CKH

Có kỳ hạn

KH

Khách hàng

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NX

Nợ xấu

RR

Rủi ro

SX

Sản xuất

TCTD


Tổ chức tín dụng

TG

Tiền gửi

TP

Thành phố

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TT

Tỷ trọng

VAB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á

VAB ĐN

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Đà Nẵng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Số hiệu bảng
Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn qua các năm
Bảng 2.2
Tình hình dư nợ của VAB ĐN
Bảng 2.3
Tình hình thu nhập qua các năm
Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay tại
Bảng 2.4
VAB ĐN
Bảng 2.5
Nợ xấu của các TCTD trên địa bàn TP Đà

Trang
43
45
47
52
53


Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

Nẵng
Nợ xấu phân theo loại hình tổ chức và cá
nhân vay vốn của VAB ĐN
Nợ xấu phân theo ngành nghề

Nợ xấu phân theo cho vay có TSĐB và không
có TSĐB
Kết quả thu hồi nợ xấu của VAB ĐN
Kết quả trích dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro
tại VAB ĐN
Nợ xấu đã xử lý rủi ro theo dõi ngoại bảng
đã được thu hồi

54
55
56
57
58
59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải ngày
càng lớn mạnh để đáp ứng nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân và nhu cầu đời sống của con người.
Hoạt động của ngân hàng rất đa dạng, trong đó hoạt động cho vay là
một hoạt động rất quan trọng của ngân hàng thương mại. Ở Việt Nam hoạt
động cho vay mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng và hoạt động cho
vay cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất.
Hoạt động cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro mà không ngân hàng nào có thể
lường trước hết được. Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập thì những biến

động của kinh tế thế giới cũng sẽ tác động đến nền kinh tế Việt Nam. Trong
những năm qua, tình hình kinh tế thế giới biến động xấu, khủng hoảng tài
chính, tiền tệ đang xảy ra ở nhiều nước đã làm kinh tế Việt Nam cũng gặp khó
khăn. Kinh tế tăng trưởng chậm, hoạt động xuất khẩu tăng trưởng thấp đã ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu
nhập của người dân. Vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng cũng đã gặp
nhiều khó khăn do nhiều doanh nghiệp phá sản, người dân không có thu nhập,
dẫn đến không có khả năng trả được nợ vay cho ngân hàng và nợ xấu có xu
hướng tăng lên.
Trong hoạt động cho vay, NHTM bao giờ cũng muốn ít phát sinh nợ
xấu. Nợ xấu càng thấp thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng hiệu quả,
lợi nhuận sẽ càng cao. Ngân hàng có cho vay thì không thể nào tránh khỏi


2

không có nợ xấu nhưng nếu ngân hàng được quản trị tốt, có cán bộ giỏi, có
chính sách cho vay phù hợp… thì nợ xấu sẽ ít.
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Á Chi nhánh Đà Nẵng là một trong những ngân hàng hoạt động lâu năm, với
tiền thân là Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Đà Nẵng sau đó được
sáp nhập với một công ty tài chính và hình thành nên Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Á. Hoạt động cho vay tại ngân hàng tuy đã được chú trọng
nhưng tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn còn nhiều
lo ngại, nợ xấu thường xuyên phát sinh và chưa được xử lý một cách căn bản.
Xuất phát từ nhận thức muốn nợ xấu tại ngân hàng ở mức thấp nhất để đảm
bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế
địa phương nói riêng và kinh tế đất nước nói chung, tôi chọn đề tài: “ Hạn
chế nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Á Chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ. Kết quả

nghiên cứu sẽ đề xuất giải pháp để nợ xấu trong hoạt động cho vay ít phát
sinh nhất và ngày càng giảm, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng
hiệu quả nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế nợ xấu, hệ thống
các tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế nợ xấu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế nợ xấu và kết quả hạn chế nợ
xấu tại Ngân hàng TMCP Việt Á Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần hạn chế nợ xấu trong hoạt
động cho vay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Việt Á Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan nợ xấu
và hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay tại VAB ĐN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Trong toàn bộ công tác quản lý nợ xấu của hoạt động tín
dụng thì chỉ tập trung nghiên cứu hạn chế nợ xấu trong cho vay.
+ Không gian: Tại Ngân hàng TMCP Việt Á Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Thời gian: Nghiên cứu từ thực tế cho vay từ năm 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá, diễn giải và tổng hợp... đi từ cơ
sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu đặt ra của
đề tài nghiên cứu.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:

- Chương 1: Lý luận về hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á chi nhánh Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp hạn chế nợ xấu trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua tìm hiểu đề tài các luận văn được lưu tại Thư viện trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng về đề tài nợ xấu, có các đề tài nghiên cứu liên quan như sau:
- Đề tài do học viên Lê Quốc Vũ thực hiện “ Giải pháp nhằm hạn chế
nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” hoàn thành năm 2009.
Kết quả nghiên cứu của đề tài:[12]


4

Đề tài của học viên Lê Quốc Vũ tập trung phân tích và đánh giá thực
trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu của cả hệ thống Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) trong 3 năm 2006 đến 2008.
Qua phân tích, đánh giá đã tìm ra những hạn chế, vướng mắc trong quá
trình hạn chế nợ xấu như:
+ Hệ thống các văn bản pháp quy, các cơ chế chính sách liên quan đến
hoạt động quản lý nợ xấu của Ngân hàng chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và
chưa bao quát được hết các tình huống có khả năng phát sinh trên thực tế,
chậm chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp.
+ Cơ cấu bộ máy tổ chức xử lý nợ xấu của BIDV còn chưa thực sự
đồng bộ, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong công tác xử lý nợ.
+ Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC) của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển hiệu quả hoạt động còn rất hạn chế, chưa đạt được mục tiêu
mong muốn.

+ Các biện pháp quản lý hạn chế nợ xấu tại BIDV chưa thực sự đa
dạng.
+ Việc nhận thức, phổ biến các nội dung về nợ xấu và giải pháp quản lý
nợ xấu, cũng như những biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa nợ xấu phát sinh
đến từng cán bộ cũng gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian.
+ Sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương các cấp
trong quá trình quản lý nợ xấu của ngân hàng còn bị hạn chế, thậm chí gây
khó cho ngân hàng trong việc xử lý, thu hồi nợ xấu.
- Đề tài do học viên Nguyễn Bá Diệp thực hiện “ Một số giải pháp xử
lý nợ xấu tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Nam” hoàn thành năm 2011.
Kết quả nghiên cứu của đề tài:[3]


5

Đề tài của học viên Nguyễn Bá Diệp tập trung phân tích và đánh giá
thực trạng xử lý nợ xấu tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam trong 3 năm 2009 đến 2011.
Qua phân tích, đánh giá đã tìm ra những hạn chế trong việc xử lý nợ
xấu như sau:
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm gặp nhiều khó khăn nhất là TSBĐ là máy
móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Về mặt hồ sơ thủ tục pháp lý và sự phối
hợp giữa các cơ quan chức năng có thẩm quyền như phòng Công chứng, Sở
tài nguyên môi trường… tuy đã có phân cấp nhưng vẫn còn rườm rà làm mất
nhiều thời gian của khách hàng và ngân hàng.
+ Một số tài sản khi nhận làm TSBĐ tiền vay không đủ điều kiện, thủ
tục giấy tờ không hợp lệ, có tranh chấp nhiều bên sở hữu nên khó xử lý và
không khởi kiện được.
+ Việc định giá TSBĐ khi cho vay không sát với thực tế và còn mang

tính chủ quan.
+ Cán bộ thực hiện công tác chỉ đạo và xử lý tài sản còn chưa có kinh
nghiệm, có trường hợp năng lực yếu, chưa tích cực và chủ động trong việc xử
lý tài sản.
+ Quản lý tài sản thế chấp, kiểm tra TSBĐ sau khi cho vay chưa chặt
chẽ, không phát hiện khách hàng bán tài sản chiếm đoạt.
+ Đối với các khoản nợ xấu đã qua khởi kiện thời gian thi hành án
thường kéo dài dẫn đến việc xử lý tài sản để thu hồi nợ kéo dài.
+ Tình trạng con nợ bỏ trốn làm cho ngân hàng không thể phát mại tài
sản để thu hồi nợ.
+ Tài sản thế chấp thường khó bán do tâm lý e ngại của người mua.


6

- Đề tài do học viên Nguyễn Ngọc Tuấn thực hiện “ Một số giải pháp
hạn chế nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Kon Tum”
hoàn thành năm 2011.

Kết quả nghiên cứu của đề tài:[10]
Đề tài của học viên Nguyễn Ngọc Tuấn tập trung phân tích và đánh giá
thực trạng quản lý nợ xấu tại chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Kon
Tum trong 3 năm 2008 đến 2010.
Qua phân tích, đánh giá đã tìm ra những hạn chế trong công tác quản lý
nợ xấu như sau:
- Chưa xử lý nợ xấu một cách bài bản, chuyên nghiệp, do đó khả năng
thu hồi nợ xấu là không cao.
- Chưa có các biện pháp xử lý nợ qua thị trường nên việc mua bán các
khoản nợ có vấn đề hay chứng khoán hóa các khoản nợ…chưa thể thực hiện.
- Công tác quản lý nợ xấu chưa được chú trọng đúng mức. Việc xử lý

rủi ro do nguyên nhân khách quan, từ khâu lập hồ sơ ban đầu, kiểm tra, xét
duyệt và xử lý còn chậm. Quy chế xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan
chậm được bổ sung hoàn thiện, quy chế xử lý rủi ro do nguyên nhân chủ quan
chưa được ban hành.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của Ngân hàng chính sách xã
hội chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là yêu cầu về tính phát hiện, cảnh
báo, phòng ngừa từ xa.
- Hệ thống thông tin báo cáo chưa phù hợp với đặc thù của Ngân hàng
chính sách xã hội.


7

Kết quả nghiên cứu của các đề tài đều tìm ra những hạn chế riêng trong
quá trình nghiên cứu và đã đưa ra các giải pháp để khắc phục các hạn chế của
từng ngân hàng.
Những đề tài trên đều nghiên cứu đến vấn đề nợ xấu tại các Ngân hàng
do nhà nước làm chủ sở hữu, mỗi đề tài nghiên cứu một góc cạnh riêng. Đề
tài: “Giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam” nghiên cứu trên phạm vi cả nước, tập trung phân tích thực trạng nợ xấu
của cả hệ thống ngân hàng đầu tư. Đề tài: “Một số giải pháp xử lý nợ xấu tại
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam”
thì nghiên cứu tại một chi nhánh và chỉ nghiên cứu về thực trạng xử lý nợ
xấu. Đề tài “Một số giải pháp hạn chế nợ xấu tại chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Kon Tum” thì nghiên cứu công tác hạn chế nợ xấu trong lĩnh
vực cho vay theo chính sách của Nhà nước. Tuy các đề tài đều nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến nợ xấu nhưng nghiên cứu tại các địa bàn khác
nhau và theo những đặc trưng riêng của mỗi ngân hàng.
Qua nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Á Chi nhánh Đà Nẵng, tôi chọn đề tài “ Hạn chế nợ

xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á chi
nhánh Đà Nẵng”. Đề tài tôi nghiên cứu cũng liên quan đến nợ xấu nhưng chỉ
nghiên cứu trên phạm vi ở Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt Á (Ngân hàng
không do Nhà nước làm chủ sở hữu), nơi chưa có đề tài nào nghiên cứu về
vấn đề này. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích về thực trạng hạn chế nợ
xấu, bao gồm những công tác làm cho nợ xấu ít phát sinh nhất và cả công tác
làm giảm nợ xấu khi nợ xấu đã phát sinh. Qua phân tích, đánh giá sẽ tìm ra
những điểm yếu cũng như những tồn tại trong công tác hạn chế nợ xấu tại chi
nhánh nói riêng và hệ thống Ngân hàng Việt Á nói chung, từ đó đề xuất các


8

giải pháp và có kiến nghị phù hợp để tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh ở mức thấp
nhất và trong giới hạn cho phép.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm về hoạt động cho vay [6], [7]
Hoạt động của ngân hàng thương mại rất đa dạng, trong đó hoạt động
cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại gồm: Nhận tiền gửi;
cấp tín dụng; hoạt động thanh toán; vay vốn của Ngân hàng Nhà nước, vay
vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; góp vốn mua cổ phần; tham gia
thị trường tiền tệ; kinh doanh cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái
sinh; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; các hoạt động kinh doanh khác: Dịch vụ

quản lý tiền mặt, tư vấn khách hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản
tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn mua,
bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư; mua, bán trái phiếu


9

Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; dịch vụ môi giới tiền tệ; lưu ký chứng
khoán và kinh doanh vàng.
Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả. Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức sau: Cho vay; chiết khấu, tái chiếc khấu các công cụ chuyển
nhượng và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; phát hành thẻ tín dụng;
bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một khoản thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
Thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong
nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động
được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
và đời sống.
Cho vay là quyền của NHTM với tư cách là người cho vay yêu cầu
khách hàng của mình – người đi vay muốn vay được vốn phải tuân thủ những
điều kiện nhất định, những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý
đảm bảo cho người cho vay có thể thu hồi được vốn (gốc + lãi) sau một thời
gian nhất định. Để thu hồi được vốn, các ngân hàng có quyền yêu cầu người
đi vay đáp ứng những điều kiện vay cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng,

tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng.
Mặt khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian
nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, hay:


10

Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người
vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao tiền cho bên kia (người vay) sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam
kết hoàn trả vốn (gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn đã
thỏa thuận.
Qua khái niệm về cho vay của NHTM cho thấy bản chất cho vay là một
giao dịch về tiền trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn
trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay, là nguyên tắc để phân biệt
phạm trù cho vay với cấp phát của ngân sách Nhà nước.
b. Nguyên tắc vay vốn [7]
Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc
sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách
hàng mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo
lợi ích dự kiến, do vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân
hàng. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng
khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân
hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh
doanh lấy thu bù chi và có lãi.

c. Phân loại cho vay [5]
Cho vay của NHTM có thể phân chia thành ra nhiều loại khác nhau, tùy
theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Theo tiêu thức này cho vay có thể phân chia thành các loại sau:


11

+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu
động;
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
Theo tiêu thức này, cho vay có thể chia thành các loại sau:
+ Cho vay từng lần;
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng;
+ Cho vay theo dự án đầu tư;
+ Cho vay hợp vốn;
+ Cho vay trả góp;
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng;
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng;
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Căn cứ vào mục đích của cho vay:
Theo tiêu thức này, cho vay có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân;

+ Cho vay mua bán bất động sản;
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp;
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Theo tiêu thức này, cho vay có thể được phân chia thành các loại sau:


12

+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các
bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba
nào khác.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
Theo tiêu thức này, cho vay có thể được phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một
lần khi đáo hạn;
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cố định;
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
d. Quy trình cho vay [5]
Quy trình cho vay là tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi thanh lý hợp đồng cho vay. Tùy
theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây dựng
cho mình một quy trình cho vay riêng. Quy trình cho vay căn bản gồm các
bước: Lập hồ sơ đề nghị cho vay; phân tích và thẩm định cho vay; quyết định
cho vay; giải ngân; kiểm tra, giám sát cho vay và thanh lý hợp đồng cho vay,
cụ thể như sau:

- Lập hồ sơ đề nghị cho vay:
Lập hồ sơ cho vay là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó
được thực hiện ngay sau khi cán bộ cho vay tiếp xúc với khách hàng có nhu
cầu vay vốn. Lập hồ sơ cho vay là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập
thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra
quyết định cho vay.


13

Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại cho vay yêu cầu
và quy mô cho vay, cán bộ cho vay hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với
những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ phận hồ sơ đề nghị
cấp cho vay cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
+ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
+ Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
+ Thông tin về bảo đảm cho vay.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường
yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn
như giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
+ Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu
tư.
+ Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
+ Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ
vay.
+ Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
- Phân tích và thẩm định cho vay:
Phân tích cho vay là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách

hàng về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả
gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích cho vay là tìm kiếm những tình huống có
thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại
rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy
ra. Mặt khác, phân tích cho vay còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực
của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ
của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.


14

Thẩm định cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, khả năng trả
nợ của dự án cũng như dự báo các rủi ro có thể xảy ra khi đầu tư vào dự án để
ngân hàng căn cứ ra quyết định cho vay.
- Quyết định và ký hợp đồng cho vay:
Quyết định cho vay là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ
sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình
cho vay vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau cho vay, ảnh hưởng đến uy
tín và hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Một điều không may là
khâu quan trọng này lại là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm sai lầm
nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
+ Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
+ Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể
thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại
về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định cho vay các ngân hàng
thường chú trọng hai vấn đề: một là, thu thập và xử lý thông tin một cách đầy
đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định, hai là, trao quyền quyết định cho

một hội đồng cho vay hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết.
+ Cơ sở để ra quyết định cho vay:
Cơ sở để ra quyết định cho vay trước hết dựa vào thông tin thu thập và
xử lý hồ sơ cho vay, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những
thông tin khác hoặc thông tin cập nhật hóa có liên quan, thông tin đa dạng từ
nhiều nguồn khác nhau đã được cập nhật hóa, đặc biệt là các thông tin đáng
tin cậy từ các công ty nghiên cứu thị trường có uy tín, chẳng hạn như thông
tin cập nhật về tình hình thị trường, chính sách cho vay của ngân hàng, các


15

quy định về hoạt động cho vay của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay
của ngân hàng, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay.
+ Quyền phán quyết cho vay:
Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được
trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng,
bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân
hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền
phán quyết các hồ sơ vay có quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ
trách.
Sau khi ra quyết định cho vay, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối
cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận
cho vay, cán bộ cho vay sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng cho vay
và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản
trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
- Giải ngân:
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng cho vay đã được ký kết.
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã cam kết
trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định cho vay, nhưng giải

ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn
góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn cho vay có được sử dụng đúng mục
đích cam kết hay không? Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động
tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng
thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo
thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
- Kiểm tra, giám sát cho vay:


16

Kiểm tra, giám sát cho vay là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo
đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro
cho vay, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp kiểm tra, giám sát cho vay
có thể áp dụng bao gồm:
+ Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, phân tích các báo cáo tài chính
của khách hàng theo định kỳ;
+ Kiểm tra thực tế tại địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi
cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn;
+ Kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay;
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng;
+ Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ;
+ Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách
hàng khác;
+ Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
- Thanh lý hợp đồng cho vay:
Thanh lý hợp đồng cho vay có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp
đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy trình cho

vay. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi,
(2) tái xét hợp đồng cho vay, (3) thanh lý hợp đồng cho vay, cụ thể như sau:
+ Thu nợ:
Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản
đã cam kết trong hợp đồng cho vay. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình
hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một
trong những hình thức thu nợ sau: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn; thu
nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ; thu nợ gốc và lãi theo
nhiều kỳ hạn.


17

Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân
hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này
có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
+ Tái xét hợp đồng cho vay:
Thực chất là tiến hành phân tích cho vay trong điều kiện khoản cho vay
đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng cho vay, phát hiện rủi ro để
có hướng xử lý kịp thời.
+ Thanh lý hợp đồng cho vay:
Nếu hết thời hạn của hợp đồng cho vay và khách hàng đã hoàn tất các
nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý
hợp đồng cho vay, giải chấp tài sản bảo đảm nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của
khách hàng vào kho lưu trữ. Trong trường hợp này hai bên ngân hàng và
khách hàng tiến hành thanh lý hợp đồng cho vay mặc nhiên. Trong trường
hợp ngân hàng giám sát và phát hiện thấy khách hàng vi phạm những cam kết
ghi trong hợp đồng cho vay nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu
hồi nợ sau này, ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng cho
vay bắt buộc.

* Ý nghĩa của việc xây dựng quy trình cho vay: [7]
- Việc xây dựng quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro, hạn chế nợ xấu phát sinh.
- Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc tổ chức khoa học công tác quản
lý tín dụng phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của từng ngân hàng,
trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng thành viên trong mỗi tổ chức, thiết
lập mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong quá
trình cho vay vì mục tiêu hiệu quả tín dụng.
- Dựa vào quy trình cho vay để ngân hàng thiết lập các thủ tục hành
chính, thiết kế thủ tục cho vay cho phù hợp với các quy định của pháp luật,


18

thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay của ngân hàng cũng
như kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng vừa đảm bảo cho ngân hàng có đủ các thông
tin cần thiết nhưng không phiền hà cho khách hàng, vừa đảm bảo mục tiêu an
toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
- Quy trình cho vay được công bố công khai tạo điều kiện cho từng cán
bộ nhân viên nhận thức đúng vai trò, vị trí, trách nhiệm, công việc cụ thể của
mình trong quá trình thực hiện cho vay, để thống nhất thực hiện, tạo sự nhịp
nhàng trong quá trình xử lý đề nghị vay vốn của khách hàng.
- Mặt khác quy trình cho vay còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín
dụng và để điều chỉnh chính sách cho vay cho phù hợp với thực tiễn. Thông
qua công tác kiểm soát, nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định được
những khâu công việc cần điều chỉnh, những quy định không còn phù hợp
trong chính sách tín dụng, những bất hợp lý trong việc thực hiện quy trình,
những bất cập trong đội ngũ nhân sự…để từ đó có những thay đổi nhằm tăng
cường giám sát trong sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như trong hoạt
động tín dụng nói chung.

1.1.2. Nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
a. Phân loại nợ
Phân loại dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại thông thường theo
một trong hai phương pháp là: Phương pháp định lượng hoặc phương pháp
định tính.
- Phương pháp định lượng: Các ngân hàng thương mại phân loại các
khoản nợ chủ yếu dựa trên cơ sở thời gian quá hạn của khoản vay.
- Phương pháp định tính: Các ngân hàng thương mại phân loại các
khoản nợ chủ yếu dựa trên cơ sở đánh giá khả năng trả nợ vay của khách
hàng. Theo thông lệ quốc tế, khả năng trả nợ của khách hàng thường được
đánh giá trên các khía cạnh: Mục tiêu hoạt động và quá trình hoạt động kinh


19

doanh của khách hàng, thị trường và marketing, kế hoạch tương lai, phân tích
tài chính.
Ở Việt Nam hiện nay phân loại nợ thực hiện theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành quy định về Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và
Quyết định số 18/2007/QDD-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QDD-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
quy định phân loại nợ theo phương pháp định lượng hoặc theo phương pháp
định tính, cụ thể như sau:
- Phân loại nợ theo phương pháp định lượng:
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:

+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn và tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại; các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại
Khoản 2 Điều 6 Quyết định 493.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày
đến 90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách
hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá
khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều
chỉnh lần đầu); các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại
Khoản 3 Điều 6 Quyết định 493.


×