Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh TP Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.24 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ NHƯ ĐẠI

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ NHƯ ĐẠI

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Đỗ Như Đại


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................7
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại............................... 7

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại ........... 12

1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI. ........................................................................16
1.2.1. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay. .......................... 16
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay.... 24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay của ngân hàng thương mại ............................................... 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN
VIỆT CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..........................................................30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ......................................................................30


2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển .................................. 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý................................................ 30
2.1.3. Môi trường kinh doanh của LienVietPostBank ĐN ..................... 31
2.1.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank ĐN
giai đoạn 2010 – 2012............................................................................... 34

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CỦA LIENVIETPOSTBANK ĐN GIAI ĐOẠN
2010 – 2012 ............................................................................................39
2.2.1. Tình hình cho vay tại LienvietPostbank – ĐN ............................. 39
2.2.2. Các biện pháp chi nhánh thực hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay........................................................................................... 41
2.2.3. Kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ............................. 51


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH .....................................54
2.3.1. Kết quả đạt được trong hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ..... 54
2.3.2. Những tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
và nguyên nhân ....................................................................................... 54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................60
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN
VIỆT CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..........................................................61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
CỦA LIENVIETPOSTBANK ĐN .........................................................61
3.1.1. Mục tiêu của LienVietPostBank ĐN trong những năm tới .......... 61
3.1.2. Định hướng hạn chế rủi ro tín dụng của LienVietPostBank ĐN.. 61


3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT ĐÀ NẴNG.......62
3.2.1. Giải pháp về tổ chức quản lý rủi ro tín dụng ................................ 62
3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển tín dụng theo hướng đa dạng hóa ... 64
3.2.3. Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại Chi nhánh......... 65
3.2.4. Hoàn thiện công tác định giá tài sản đảm bảo................................ 66
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định và lựa chọn khoản vay ................ 67
3.2.6. Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tín dụng đối với các khoản vay
có khả năng rủi ro cao ............................................................................. 68
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay ............................ 69
3.2.8. Tổ chức và khai thác tốt hệ thống thông tin tín dụng. .................. 73
3.2.9. Thực hiện nghiêm túc các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng rủi ro tín dụng ................................................................ 74

3.2.10. Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
cán bộ tín dụng ........................................................................................ 75

3.3. KIẾN NGHỊ....................................................................................77
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ......................................................... 77
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................... 78
3.3.3. Kiến nghị đối với LienVietPostBank............................................ 79

KẾT LUẬN...........................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................84
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD

Cán bộ tín dụng

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DPRR

Dự phòng rủi ro

DPXLRR

Dự phòng xử lý rủi ro


RRTD

Rủi ro tín dụng

KH

Khách hàng

DN

Doanh nghiệp

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

NHTM

Ngân hàng Thương Mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTMCP


Ngân hàng Thương Mại Cổ phần

TP

Thành phố

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

CTCP

Công ty cổ phần

TT

Tỷ trọng

LienVietPostBank

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt

LienVietPostBank ĐN

Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt
chi nhánh Đà Nẵng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.

Tên bảng

Trang

Tình hình huy động vốn tại LienVietPostBank
ĐN từ 2010 - 2012
Dư nợ cho vay tại LienVietPostBank ĐN năm
2010-2012
Kết quả kinh doanh tại LienVietPostBank ĐN
năm 2010-2012
Dư nợ cho vay tại LienVietPostBank ĐN năm
2010-2012
Tình hình cơ cấu dư nợ tại LienVietPostBankĐN từ 2010 – 2012
Tình

hình

nợ

xấu


phát

sinh

tại

LienVietPostBank-ĐN từ 2010 – 2012
Kết quả trích dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro tại
LienVietPostBank ĐN giai đoạn 2010-2012

35
37
38
39
51
52
53


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

1.1.

Hình 1.1. Các bộ phận của rủi ro tín dụng


14

2.1.

Hình 2.1. Các bước thực hiện đánh giá xếp hạng.

47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngành ngân hàng được coi là khu vực then chốt, huyết mạch của nền
kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế quốc gia hoạt động nhịp nhàng. Trong
những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những động lực thúc đẩy
cho sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam phát triển. Trong đó hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ đem
lại hiệu quả rất lớn cho nền kinh tế.
Với bản chất hoạt động là sử dụng phần lớn nguồn vốn không phải là của
mình, hoạt động của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các
ngành kinh doanh khác, bao gồm các rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất,…Trong đó rủi ro tín dụng có tác động lớn nhất hoạt động
của ngân hàng.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, do đó cho vay là
hoạt động kinh doanh mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới, sự tác động của các chính
sách kinh tế của Nhà nước, nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, hoạt
động sản xuất kinh doanh thua lỗ, hàng tồn kho lớn, sử dụng vốn sai mục

đích,…Việc cho vay vốn của NHTM trong thời gian qua gặp rất nhiều khó
khăn, tăng trưởng tín dụng thấp, hàng loạt vụ lừa đảo nhằm chiếm đoạt vốn
ngân hàng có sự tiếp tay của cán bộ ngân hàng, nợ xấu ngành ngân hàng tăng
cao trong đó nợ xấu tập trung chủ yếu trong hoạt động cho vay.
Xuất phát từ những vấn đề trong lý thuyết và thực trạng hiện nay, do đó
tôi đã chọn đề tài "Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Đà Nẵng". Thực hiện tổng
hợp các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt


2
động cho vay của ngân hàng thương mại. Khảo sát và đánh giá thực trạng
công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Bưu
Điện Liên Việt Chi nhánh Đà Nẵng, qua đó đề xuất giải pháp để cho công tác
hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hiệu quả hơn tại chi nhánh. Với mong
muốn đóng góp một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay đối với Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt nói riêng và ngành ngân
hàng nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Phân tích và đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Đà Nẵng, xác định các
thành công, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
tiễn hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại LienVietPostbank – ĐN
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay chứ không phải toàn bộ hoạt động tín dụng của NHTM.
+ Không gian: Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt
chi nhánh Đà Nẵng.
+ Thời gian: nghiên cứu từ thực trạng từ năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh, diễn dịch và quy nạp kết hợp
với thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích, đánh giá...Dựa vào dữ liệu đã có ở


3
quá khứ, kết hợp với quan sát thực tiễn, rút ra giải pháp cụ thể nhằm hạn chế
tối đa rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng.
5. Bố cục của luận văn
- Chương 1: Lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay của
ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân
hàng thương mại mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Khảo sát tại Đại học kinh tế Đà Nẵng, trung tâm thông tin học liệu Đại
học Đà Nẵng và tìm hiểu tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi
nhánh Thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây chưa có đề tài nghiên
cứu nào viết về Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng TMCP
Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh Thành phố Đà Nẵng.
Qua nghiên cứu các luận văn trước đây có liên quan đến vấn đề hạn chế
rủi ro tín dụng như:
- Luận văn “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – CN Quảng Nam” của học viên Nguyễn Anh Vũ,

Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2012. Luận văn nêu ra được
những tồn tại trong công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD như:
+ Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa thật sự phát huy tốt vai trò
của mình. Chưa thực sự độc lập trong công tác kiểm tra, đôi khi việc kiểm tra
còn mang tính hình thức, đối phó.
+ Việc quản lý, kiểm tra, giám sát khoản vay còn lỏng lẽo, chưa kịp thời.
+ Công tác quản lý, đánh giá tài sản đảm bảo chưa tốt, chưa định giá lại
TSĐB theo quy định.


4
+ Chất lượng cán bộ còn hạn chế, chưa nắm bắt chế độ, quy chế, quy
định, CBTD chưa giám sát chặt chẽ sau khi cho vay nên chưa kịp thời phát
hiện những trường hợp KH sử dụng vốn không đúng mục đích. Sự phối hợp
giữa các phòng ban chưa chặt chẽ.
- Luận văn “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đông Á Chi nhánh Nha Trang” của học viên Lê Hòa Tân, Trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2012. Qua phân tích thực trạng tại đơn vị
tác giả đã nêu ra những vướng mắc trong công tác hạn chế RRTD tại ngân
hàng như:
+ Vẫn còn tình trạng ngân hàng tập trung vốn vay vào một số khách
hàng lớn, khó phân tán rủi ro. Khách hàng đến giao dịch tín dụng với ngân
hàng đa số là khách hàng truyền thống, số lượng khách hàng mới chưa sử
dụng tín dụng nhiều.
+ Việc thẩm định dự án, phương án kinh doanh chất lượng còn thấp,
thiếu thông tin, thiếu thực tế, chưa có phân tích đánh giá độc lập theo điểm
của ngân hàng, có những dự án việc thẩm định còn mang tính sao chép lại.
Chưa chủ động lựa chọn khách hàng, hoặc chọn dự án… Công tác tiếp thị,
chăm sóc và tiếp cận các khách hàng mới có tình hình tài chính lành mạnh
về với ngân hàng cho vay của các phòng kinh doanh, nguồn vốn, ngoại tệ

chưa tốt.
+ Khi phát hiện rủi ro thì chậm xử lý hoặc xử lý thiếu kiến quyết do
những nguyên nhân như: Công tác kiểm tra trước, trong và sau cho vay còn
hạn chế; cán bộ tín dụng còn hạn chế về mặt chuyên môn trong việc thẩm
định, phân tích đánh giá nên không nhận thấy các dấu hiệu liên quan đến
khách hàng; các bộ phận của ngân hàng không trao đổi thông tin thường
xuyên; những thông tin sử dụng trong phân tích tín dụng phần lớn do khách
hàng cung cấp.


5
+ Ngân hàng chưa xây dựng các tiêu chí, dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín
dụng, hệ thống phân loại nợ chủ yếu dựa vào yếu tố định lượng tức là chỉ phát
hiện rủi ro khi phát sinh nợ quá hạn.
+ Chưa có bộ phận chuyên xử lý nợ có vấn đề một cách hiệu quả.
- Luận văn “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam
Á – Chi nhánh Nha Trang” của học viên Lê Hữu, trường đại học Kinh tế Đà
Nẵng. Đề tài nêu ra được những tồn tại vướng mắc trong công tác hạn chế rủi
ro tín dụng tại đơn vị như:
+ Chính sách tín dụng chưa hoàn thiện và phù hợp với từng thời kỳ: cơ
chế tín dụng hiện hành cho phép các doanh nghiệp được vay vốn tại nhiều
nhiều TCTD là nguyên nhân gây ra sự cạnh tranh “kém lành mạnh” với một
số ngân hàng, tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng.
+ Ngân hàng quá tin tưởng ở tài sản thế chấp dễ dẫn đến rủi ro khi
khách hàng làm ăn thua lỗ khiến ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp
để thu hồi nợ.
+ Buông lỏng công tác kiểm tra nội bộ: công tác kiểm soát nội bộ chưa
được Hội sở quan tâm. Tại chi nhánh không có cán bộ làm công tác kiểm soát
nội bộ để kiểm tra thường xuyên các hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
nhất là hoạt động tín dụng.

+ Cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn, làm sai quy trình tín dụng.
Báo cáo thẩm định cho vay còn quá đơn giản, không nêu các tiêu chí cụ thể
để chứng minh phương án sản xuất kinh doanh khả thi mà chỉ đánh giá chung
chung là có hiệu quả. Trình độ thẩm định dự án kém nên nhiều khi cho vay
mà không đánh giá được tính khả thi của dự án.
+ Thông tin tín dụng không đầy đủ, thiếu sự hợp tác giữa các ngân hàng
thương mại: thông tin tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi quyết định
cho vay. Nhưng thực tế khi giải quyết cho vay ngân hàng chưa được cung cấp


6
đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết.
Các đề tài nghiên cứu trên đều ra các mặt ưu và nhược điểm của Ngân
hàng và đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm giúp
ngân hàng phát triển, hiệu quả, an toàn và bền vững hơn. Đề tài của học viên
Nguyễn Anh Vũ nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Chi nhánh Quảng Nam. Đề tài của học viên Lê
Hòa Tân và Lê Hữu nghiên cứu về hoạt động tín dụng và các vấn đề liên
quan đến hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á và
Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á trên địa bàn Thành phố
Nha Trang.
Đề tài của tác giả nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn công tác hạn chế
rủi ro tín dụng trong phạm vi hoạt động cho vay chứ không nghiên cứu hạn
chế rủi ro tín dụng của toàn bộ hoạt động tín dụng ngân hàng như các đề tài
trên. Đề tài tập trung phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay tại
Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt Chi nhánh Thành phố Đà Nẵng, đánh
giá các mặt hạn chế và nguyên nhân, từ đó định hướng và đề ra các giải pháp,
kiến nghị phù hợp đối với công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại
đơn vị.



7
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại
Trong các hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, cho vay là
hoạt động quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất và là hoạt động kinh doanh chủ
chốt đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi. [8]
Hoạt động cho vay thúc đẩy sản xuất kinh doanh và sự tăng trưởng của
các doanh nghiệp tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho
vay ngân hàng thực hiện tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hòa cung và cầu
vốn trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và
đời sống.
Người đi vay muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất
định của người cho vay (NHTM), những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về
mặt pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể thu hồi được vốn (gốc + lãi)
sau một thời gian nhất định. Các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay



8
đáp ứng những điều kiện vay cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín
nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng.
Mặt khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu (bên cho vay - NHTM) sang người sử dụng (bên đi vay – khách
hàng), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng
giá trị ban đầu. [9]
b. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại. [6]
Phân loại cho vay là việc phân chia sắp xếp các khoản cho vay theo từng
nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức phân loại cho
vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta thường phân loại cho vay theo các tiêu
thức sau:
- Dựa vào mục đích cho vay thì cho vay của ngân hàng thương mại có
thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân,
+ Cho vay bất động sản,
+ Cho vay nông nghiệp,
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu,
+ Cho vay khác.
- Dựa vào thời hạn cho vay thì cho vay của ngân hàng thương mại có thể
phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của



9
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ vào các dự án đầu tư.
- Dựa vào hình thức đảm bảo tiền vay thì cho vay của ngân hàng thương
mại có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay không có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở các
bảo đảm cho tiền vay như: cầm cố, thế chấp, hoặc bảo lãnh của một bên thứ
ba nào khác.
- Dựa vào phương thức cho vay thì cho vay của ngân hàng thương mại
có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay từng lần.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư.
+ Cho vay hợp vốn, cho vay trả góp.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay thì cho vay của ngân hàng
thương mại có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn;
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cố định hay còn gọi là cho vay trả góp;
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
c. Nguyên tắc cho vay.
Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm



10
bảo cho ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy, hoạt
động cho vay của ngân hàng phải lành mạnh và hiệu quả. Để hoạt động cho
vay có hiệu quả các ngân hàng phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn
trả của người xin vay trước khi cho vay, đảm bảo tính độc lập trong quá trình
kiểm tra, kiểm soát, tuân thủ quy trình cho vay, cho vay chỉ tiến hành trên cở
sở bảo đảm theo đúng quy định.
Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo được 3 nguyên tắc cơ
bản sau: [13]
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn của ngân
hàng là nguồn vốn huy động của KH. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ
sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa
vụ đáp ứng nhu cầu rút vốn của KH khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng
không được hoàn trả đúng hạn, thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn
trả của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần cho vay ngân hàng phải định kỳ
hạn nợ phù hợp. Khi đến kỳ hạn nợ, người đi vay phải lập giấy trả nợ cho
ngân hàng, nếu không ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của người
đi vay để thu nợ. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ số dư. Nếu tài khoản tiền
gửi không đủ số dư thì chuyển nợ quá hạn. Sau một thời gian nếu KH vẫn
không trả nợ, ngân hàng sẽ phát mãi TSĐB. Nguyên tắc này giúp hạn chế rủi
ro về thanh khoản.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị
kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt



11
động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của mình.
Có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng mới có thể thực hiện
được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lợi ích dự kiến, do vậy mới
có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm
hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực
hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng yêu cầu KH vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bởi vì mục đích
đó đã được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện KH vi phạm nguyên tắc này,
ngân hàng được quyền thu hồi trước hạn, nếu KH không có tiền thì chuyển nợ
quá hạn.
- Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo.
Tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật
tư hàng hóa, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó,
cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hóa tương đương
cho những khoản tín dụng đang thực hiện.
Tài sản đảm bảo có thể tồn tại dưới nhiều dạng:
+ TSĐB hình thành từ vốn vay ngân hàng.
+ TSĐB là tài sản của người đi vay.
+ TSĐB có thể là tín chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
Đảm bảo tín dụng là một phương tiện cho ngân hàng có thêm một nguồn
vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản.
Khi đánh giá hoạt động KH, nếu thấy nguồn thu nợ thứ nhất chưa có cơ
sở chắc chắn thì buộc ngân hàng phải thiết lập thêm cơ sở pháp lý để có thêm
một nguồn thu nợ thứ hai. Nguồn thu nợ thứ hai bao gồm giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba.



12
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong cho vay.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động của ngân hàng, cho vay bao giờ
cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Có rất nhiều loại rủi ro như: rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động…nhưng rủi ro tín dụng có thể được
xem là nghiêm trọng nhất, theo thống kê hầu hết các ngân hàng bị phá sản đều
xuất phát từ danh mục cho vay có vấn đề.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi người đi vay không có khả năng
thanh toán cho ngân hàng. Đối với NHTM rủi ro tín dụng gây nên hậu quả là
ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay hoặc là
thời hạn nhận lại nợ gốc và lãi kéo dài so với hợp đồng đã ký kết giữa ngân
hàng và khách hàng [1]
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, xác định “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng được coi là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Rủi ro tín dụng trong cho vay được hiểu là việc khách hàng vay không
thực hiện đúng các điều khoản cam kết trong hợp đồng tín dụng, bao gồm:
khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn
các khoản nợ gốc và/hoặc lãi vay...
Khi ngân hàng thực hiện một giao dịch cho vay thì rủi ro tín dụng trong
cho vay thể hiện ở khả năng hay xác xuất hoàn thành giao dịch cho vay đó.
Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa bị quá hạn nhưng vẫn tiềm ẩn rủi
ro bên trong, một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhưng nếu danh mục cho
vay thiếu đa dạng, tập trung vốn vay vào một ngành, lĩnh vực nhất định thì dễ
dẫn đến rủi ro tín dụng gây tổn thất cho ngân hàng.



13
b. Đặc điểm của rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt
động tín dụng của NHTM. Khi thực hiện hoạt động cho vay, ngân hàng cố
gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy
nhiên ngân hàng không thể nào dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra, khả
năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên
nhân. Do vậy, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, có thể đề phòng, hạn
chế chứ không thể loại trừ.
- Rủi ro tín dụng có tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng của ngân hàng phụ
thuộc rất nhiều vào rủi ro của khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách
hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn dẫn đến
không trả được nợ vay cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp: khách hàng của NHTM
thuộc nhiều thành phần, nhu cầu tín dụng của khách hàng hoạt động ở nhiều
lĩnh vực khác nhau với những đặc thù riêng và nguy cơ rủi ro rất khác nhau
và phức tạp nên rủi ro tín dụng cũng rất đa dạng và phức tạp. Bên cạnh đó, rủi
ro tín dụng còn có thể bị tác động của môi trường hoặc do chính ngân hàng
gây ra.
c. Phân loại rủi ro tín dụng. [13]
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo cách tiếp cận,
mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại có thể chia rủi ro
tín dụng thành các loại sau:
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro danh mục: là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản cho
vay trong danh mục cho vay của ngân hàng. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá
biệt của từng loại tín dụng, chẳng hạn cho vay không có đảm bảo thì rủi ro
hơn cho vay có đảm bảo. Hoặc phát sinh do thiếu đa dạng hóa danh mục tín



14
dụng. Chẳng hạn, do cạnh tranh lãi suất khiến ngân hàng tăng lãi suất huy
động làm cho lãi suất cho vay tăng theo. Kết quả là, các dự án có mức rủi ro
thấp, do đó, suất sinh lời thấp bị đánh bật ra, chỉ còn các dự án có suất sinh lợi
cao mới vay được vốn ngân hàng. Điều này khiến cho danh mục tín dụng của
ngân hàng thiếu đa dạng hóa mà chỉ tập trung vào các dự án rủi ro cao. Rủi ro
danh mục bao gồm các loại sau: rủi ro nội tại, rủi ro tập trung.
+ Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản cho vay mỗi khi
ngân hàng ra quyết định cấp một khoản cho vay mới cho khách hàng. Nó phát
sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và xét duyệt khi cho vay, hoặc
thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc do
sơ hở ở khâu bảo đảm và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro giao dịch bao gồm các loại sau: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro
nghiệp vụ.

Rủi ro
danh
mục
Rủi
ro tín
dụng

Rủi ro nội tại (liên quan đến đặc điểm riêng
biệt của từng loại cho vay)
Rủi ro tập trung (liên quan đến kém đa
dạng hóa cho vay)
Rủi ro lựa chọn (liên quan đến việc phân
tích đánh giá khoản vay)


Rủi ro
giao
dịch

Rủi ro bảo đảm (liên quan đến các tiêu
chuẩn bảo đảm)
Rủi ro nghiệp vụ (liên quan đến quản trị
hoạt động cho vay)

Hình 1.1. Các bộ phận của rủi ro tín dụng


15
- Căn cứ vào tính khách quan và chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro:
+ Rủi ro khách quan là rủi ro do sự ngẫu nhiên do các yếu tố bên
ngoài tác động như thiên tai, hỏa hoạn dịch bệnh…) không lường trước
được tổn thất.
+ Rủi ro chủ quan: do nguyên nhân thuộc chủ quan của người đi vay và
người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn hay vì những lý do chủ
quan khác.
Ngoài ra, còn nhiều hình thức phân loại rủi ro khác như phân theo nguồn
gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay, theo cơ cấu các loại hình rủi
ro…
d. Tác hại của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại và nền
kinh tế
* Đối với ngân hàng thương mại:
Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho ngân hàng bị những tổn thất về tài chính,
không thu hồi được vốn và lãi như dự kiến.
Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm tổn thất về tài sản, giảm thu nhập, chi phí

của ngân hàng tăng lên, lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút, thậm chí thua
lỗ và làm giảm khả năng chi trả của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng còn làm ảnh hưởng đến thanh khoản của của ngân hàng,
các khoản tiền gửi huy động vẫn phải thanh toán đúng hạn nhưng các khoản
nợ vay đến hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thanh khoản
của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra làm cho ngân hàng bị những tổn thất về tài
chính, nhưng tổn thất lớn nhất là thiệt hại về uy tín của ngân hàng, mất lòng
tin của xã hội.
Nếu mức độ rủi ro trầm trọng, NH sẽ mất khả năng chi trả và có nguy cơ
bị phá sản.


16
* Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng được xem là một ngành huyết mạch trong nền kinh tế của
một quốc gia. Do đó, hiển nhiên bất cứ sai lầm nào trong hệ thống ngân hàng
đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự suy thoái kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến rất nhiều thành
phần kinh tế khác, khi một ngân hàng bị phá sản do hậu quả của RRTD, sẽ dễ
tạo ra phản ứng dây chuyền đối với các ngân hàng và định chế tài chính khác.
Rủi ro tín dụng ở mức độ trầm trọng có thể châm ngòi cho một cuộc khủng
hoảng tài chính nghiêm trọng, kìm hãm sự phát triển hay dẫn đến sự suy thoái
kinh tế.
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay.
a. Quan niệm về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay.
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa “hạn chế là giữ lại, ngăn lại trong một
giới hạn nhất định, không để cho vượt qua”. Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho

vay chính là mục tiêu của ngân hàng nhằm giảm thiểu tổn thất, thiệt hại ở
mức tối thiểu do rủi ro tín dụng gây ra. Để hạn chế rủi ro tín dụng các ngân
hàng thường áp dụng các biện pháp kiểm soát theo hai nhóm:
- Phòng ngừa rủi ro: Ngân hàng cần có biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín
dụng trước khi rủi ro xảy ra, nâng cao chất lượng thẩm định trước khi cho
vay, giám sát chặt chẽ khoản vay, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng do các nguyên
nhân chủ quan gây ra. Đối với những nguyên nhân khách quan không thể thay
đổi được như môi trường, chính sách thì phải áp dụng các biện pháp né tránh,
lựa chọn, điều chỉnh danh mục cho vay theo hướng thích hợp. Thực hiện đa
dạng hóa danh mục cho vay nhằm phân tán rủi ro.


×