Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đề cương triết học mác lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.35 KB, 14 trang )

Câu C1: Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Vì sao đố là vấn đề cơ
bản của triết học.
• Vấn đề cơ bản của triết học:
- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chuất và ý thức , giữa tư
duy và tồn tại. Việc giải quyết vấn đề cơ bản trên sẽ qui định hướng giải
quyết các vấn đề khác trong triết học.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt:
+Mặt thứ nhất: trong mối quan hệ giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước?cái nào
có sau?cái nào quyết định cái nào? Theo quan điểm duy vật cho rằng: vật chất là
cái có trước và quyết định ý thức. Theo quan điểm duy tâm thì ý thức là cái có
trước và quyết định vật chất.
+Mặt thứ hai: Khả năng nhận thức thế giới của con người giải quyết câu hỏi “ Con
người có nhận thức được thế giới hay không ?”. Có 2 trường phái đối lập nhau:
Trường phái bất khả thi cho rằng con người không có khả năng nhận thức thế giới.
Trường phái khả tri cho rằng con người có khả năng nhận thức về thế giới.
• Nó được coi là vấn đề cơ bản của triết học vì:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ chung nhất làm cơ sở
cho mọi mối quan hệ khác.
- Đây là xuất phát điểm mà mọi trường phái triết học đều phải giải quyết và
tiêu chuẩn để phân chia các trường phái triết học.
- Việc giải quyết vấn đề cơ bản này ảnh hưởng có tính chất quyết định đến
việc giải quyết tất cả các vấn đề khác của triết học, là tiêu chuẩn để xác định
lập trường, thế giới quan của các triết gai và học thuyết của họ, là duy vật
hoặc duy tâm. Vật chất và ý thức là 2 phạm trù khái quát mọi sự vật, hiện
tượng trong thế giới, mối quan hệ giữa chúng là vấn đề trường tồn con người
và xã hội loài người.
Câu C2: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức.
a. Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức là 1 thuộc tính cảu vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất,
mà chỉ là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.


- Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng riêng có của con người, được phát
triển từ thuộc tính phản ánh có ở mọ dạng vật chất. Phản ánh là sự tái tạo
những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất có quá trình phát triển
lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Phản ánh được thể hiện


dưới nhiều hình thức: phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh
tâm lý, phản ánh ý thức.
- Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực
Như vậy, bộ óc con người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc – đó là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội: Trong đó cơ bản và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm thay đổi tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con
người.
- Lao động làm thay đổi cấu trúc của cơ thể, đem lại dáng đi thẳng, giải phóng
2 tay, phát triển khí quan và não bọ của con người.
- Con người tác động vào thế giới khách quan làm thế giới khách quan bộc lộ
những thuộc tính, những kết cấu, quy luật vận động của nó tạo ra khả năng
hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói riêng.
- Lao động sản xuất là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mạng nội dung ý
thức, không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại và phát triển.
Như vậy, nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ý thức là nhân tố lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là
ngôn ngữ.
b. Bản chất của ý thức
CNDV biệ chứng dự trên cơ sở lý luận phản ánh, cho rằng: “ ý thức là sự phản ánh
hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người 1 cách năng động, sáng tạo.
- Ý thức là sự phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh. Cái được phản ánh

tồn tại khách quan ở bên ngoài, độc lập với cái phản ánh. Cái phản ánh là
hiện thực chủ quan, hình ảnh chủ quan của sự vật chủ quan, lấy cái khách
quan làm tiền đề, bị cái khách quan quy định, không có tính chất.
- Ý thức là sự phản áh có tính sáng tạo:
+Ý thức ra đời trong hoạt động thực tiễn nên mang tính năng động sáng tạo,
phản ánh sáng tạo hiện thực theo nhu câu thực tiễn.
+Tính năng động sáng tạo thể hiện rất phong ohus, trên cơ sở những cái có
trước, ý thức có khả năng tạo ra tri thức về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái
không có trong thực tế, có thể tiên đoán, lại có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền
thoại, giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng và khái quát cao.


Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại
của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn lịc sử, không chỉ chịu sự chi phối
của quy luật sinh học mà chủ yếu là quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã
hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của con người quy định.
Câu C3: Phân tích nội dung và gí trị khoa học trong định nghĩa vật chất của
Lê-nin.
Quan điểm của các nhà duy vật trước Mác:
- Các nhà duy vật cổ đại quan niêm vật chất là 1 số chất tự có, đầu tiên là cơ
sở sản sinh ra toàn bộ thế giới.
- Các nhà duy vật siêu hình quy bản nguyên cảu thế giwois về vật chất cụ thể
và vận động của vật chất là vận động cơ giới.
Lê-nin đã định nghiac vật chất như sau: Vật chất là 1 pham trù triết học dùng đê
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Nội dung cơ bản của định nghĩa:
- Thứ 1: cần phân biệt khái niệm vật chất với tư cách phạm trù triết học với
khái niệm vật chất được sử dụng trong các chuyên ngành.
- Thứ 2: thuộc tính cơ bản nhất phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất được là

thuộc tính tồn tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập,
không phụ thuộc vào ý thức của con người dù cho con người có nhận thức
được hay không nhận thức được nó.
- Thứ 3: vật chất là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp
hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Ý thức của con người là
sự phản ánh đới với vật chất là cái được ý thức phản ánh.
Ý nghĩa của định nghĩa:
- Khắc phục được tính trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật
chất của CNDV phát triển lên 1 trình độ mới, trở thành CNDV biện chứng –
tạo cơ sở khoa học cho quan niệm duy vật trong lĩnh vực xã hội, đồng thời
tạo cơ sở khoa học cho sự thống nhất giữa CNDVBC và CNDVLS.
- Là cơ sở khoa học và vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống CNDT và thuyết
không thể biết, đảm bảo sự đứng vững của CNDV trước sự phát triển mới
của khoa học tự nhiên.
- Trang bị thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho các nhà khoa học
trong nghiên cứu thế giới vật chất, cổ vũ họ tiếp tục đi sâu khám phá những
thuộc tính mới của vật chất. Do vậy, nó đã có tác dụng đưa KHTN, nhất là
-


vật lý học thoát khỏi cuộc khủng hoảng cuối TK XIX đầu TK XX để tiếp tục
phát triển.
- Mặc dù KHTN ngày nay đã có những bước tiến lớn so với khi định nghĩa
này ẩ đời, song định nghĩa ấy vẫn khẳng định giá trị của nó, vẫn lá tiêu
chuẩn căn bản nhất để phân biệt thế giới duy vật và thế giới quan duy tâm.
Câu C4: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa mối quan hệ
này trong hoạt động thực tiễn.
Mối quan hệ:
Vai trò của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất là nguồn gốc của ý thức.

- Vật chất quyết định nọi dung ý thức, nội dung cảu ý thức là phản ánh đối với
vật chất.
- Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển ý thức, sự biến đổi của ý thức là
sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất:
- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động htuwcj tiễn của con người.
- Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ trang bị cho con người những tri thức về
bản chất, quy luật khách quan của đối tượng, xác định đúng mục tiêu,
phương hướng và biện pháp tổ chức hoạt động thực tiễn. Cuối cùng, bằng nỗ
lực và ý chí mạnh mẽ của mình, con người có thể thực hiện được mục tiêu
đề ra.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo 2 hướng:
+Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, chỉ đạo hoạt động thực tiễn
của con người phù hợp quy luật khách quan sẽ thúc đẩy hiện thực khách quan
phát triển.
+Nếu ý thức phản ánh sai hiện thực khách quan, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của
con người tái quy luật khách quan sẽ kìm hãm sự vận động, phát triển của hiện
thực khách quan.
Ý nghĩa của mối quan hệ này:
Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, rút ra nguyên tắc sau: Trong
mọi hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế
khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách
quan của vật có thái độ tôn trọng đối với hiện thực khách quan. Điều đó đòi hỏi


trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác định
mục đích, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp…
Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo

của ý thức và phát huy vai trò của nhân tố con người trong việc vật chất hóa tích
cực năng động sáng tạo ấy.
Câu C5: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm lich sử
cụ thể.
Khái niệm:
- Mối liên hệ: chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố cảu mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều
sự vật, hiện tượng của thế giới.
Tính chất của các mối liên hệ
- Tính khách quan: Mỗi liên hệ của sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó,
tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người, con người chỉ có
thể nhận thức va vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của
mình.
- Tính phổ biến:
+Thứ 1: bất cứ sự vật nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác.
+Thứ 2: mối liên hệ thể hiện ở nững hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng
điều kiện nhất định. Song dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện
của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất. Những hình thức cụ thể được các
nhà khoa học cụ thể nghiên cứu. Phép biện chứng duy vật chỉ nghiên cứu những
mối liên hệ chung nhất, bao quát nhất của thế giới.
- Tính đa dạng, phong phú
+Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau có những mối quan hệ cụ thể khác
nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật đó.
+Cùng 1 mối liên hệ cảu sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở
những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật sẽ có
những vai trò và tính chất khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận

Nguyên lý mối liên hệ phổ biến cung cấp cơ sở lý luận để đề ra quan điểm toàn
diện và quan điểm lich sử cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.


Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý tình huống thực tiễn
cần phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa sự vật đó
và sự vật khác.
+Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, phải
biết chú ý đến mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu,
mối liên hệ tất nhiên…để hiểu bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù
hợp nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật avf tác
động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường
cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.
Câu C6: Phân tích nguồn gốc động lực cảu sự phat triển.
K/n: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quad trình vận động tiến lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đếnphức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
của sự vật.
Tính chất của phát triển:
- Sự phát triển mang tính khách quan: không phụ thuộc vào ý thức con người,
nguồn goocs của sự phát triển nằm ngay trong bản than sự vật, hiện tượng –
đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trrong sự tồn tại
của sự vật, hiện tượng.
- Sự phát triển mang tính phổ biến: nó diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy, trong mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn
phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
- Sự phát triển mang tính đa dạng, phong phú.
+Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển khác nhau.
+Trong quá trình phát triển của mình, mỗi sự vật hiện tượng còn chịu tác động của
sự vật hiện tượng khác, của điều kiện, hoàn cảnh.

Quy luật thống nhất và đẩu tranh giữa các mặt đối lập nói lên nguồn gốc, động lực
của sự phát triển:
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối kiên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa sự
vật, hiện tượng với nhau
- Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính
quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại 1 cách khách
quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
-


+Sự thống nhất của các mặt đối lập: là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách
rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia
làm tiền đề.
+Đấu tranh của các mặt đối lập: chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ
định nhau của các mặt đối lập.
Quá trình vận động của mâu thuẫn.
- Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là 2 xu hướng tác động khác
nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Chúng không tách rời nhau
trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, sự thống nhất gắn liền với sự
đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắng liền với tính
tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
- Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối
lập quy định 1 cách tất yếu sự thay đổi của các mặt dang tác động và làm
cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác
nhau căn bản, nhưng theo phương hướng trái ngược nhau. Sự khác nahu đó
ngày càng phát triển và đi đến đối lập. Khi 2 mặt đối lập xung đọt gay gắt
đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển háo mâu thuẫn được giải quyết, nhờ đó mà
thể thống nhất cũng được thay thế bằng thể thống nhất mới, sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời.

- Thông nhất và đấu tranh của các mặt đối lậ không tách rời nhau. Quá trìh
vận động, phát triển là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi – nó
do sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định.
Câu C7: phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức
và cải tạo thế giới. Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong quá trình phát triển, nên
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta ohair có quan điểm phát trển.
- Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại
ở sự vật, mà còn phải thấy roc khuynh hướng phát triển trong tương lai của
chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có
tính thụt lùi.
- Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển cocnf phải biết phân chia quá trình
phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn để tìm ra phương pháp nhận
thức và tác động phù hợp.
Khái niệm


Quan điểm siêu hình: cho rằng phát triển chỉ là sự tăng lên về lượng mà
không có sự thay đổi về chất, theo quan điểm này thì phát triển không dẫn
đến sự ra đời cái mới.
- Quan điểm biện chứng: cho rằng phát triển là quá trình vận động đi lên của
sự vật, hiện tượng để dẫn đến sự ra đời của cái mới từ cái cũ. Phát triển là
hình thức cao nhất của vận động, là khuynh hướng tiến lên cảu sự vật, hiện
tượng.
- Khái niệm: phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn của sự vật.
Tính chất của sự phát triển
- Sự phát triển mang tính khách quan: không phụ thuộc vào ý thức con người,
nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản than sự vật, hiện tượng – đó

là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại của
sự vật, hiện tượng.
- Sự phát triển mang tính phổ biến: nó diễn ra pử mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy, trong mợi sự vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn
phát triển cảu sự vật, hiện tượng đó.
- Sự phát triển mang tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng khác
nhau có quá trình phát triển khác nhau. Trong quá trình phát triển của mình,
mỗi sự vật hiện tượng còn chịu tác đọng của sự vật hiện tượng khác, của
diều kiện, hoàn cảnh.
Câu C8: Phân tích cơ sở lý luận để phê phán tư tưởng nôn nong tả khuynh và
tư tưởng bảo thủ hữu khuynh trong công tác thực tiễn.
Khái niệm:
- Tả khuynh chính là hoạt động bất chấp qui luật, chủ quan duy ý trí, không
tích lũy về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục về
chất.
- Hữu khuynh là sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không giám tực hiện
bước nhảy mặc dù lượng đủ tích lũy đến điểm nút và quan điểm phất triển
chỉ đơn thuần là sự tiến hóa về lượng.
Cơ sở lý luận để phê phán tư tưởng nôn nóng tả khuynh và tư tưởng bảo thủ hữu
khuynh, công tác thực tiễn là qui luật chuyển hóa sự thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại.
-


Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
vật là sự thống nhất hữu cơ cảu những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ
không phải là cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về
số lượng, qui mô, trình đọ, nhịp điệuj của sự vận động và phát triển của các
thuộc tính cảu sự vật.

• Quan hệ biện chứng chất và lượng
- Sự thay đổi về lượng và về chất của sự vật diễn ra cùng với sự vận động,
phát triển của sự vật. Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng tới sự
thay đổi về chất cảu nó và ngược lại:
+ Ở 1 giới hạn nhất định, khi lượng của sự vật thay đổi mà chưa làm chất của sự
vật thay đổi cơ bản – đó là “độ”. “Độ” thể hiện sự thống nhất giữa lượng và chất
của sự vật. Khái niệm “Độ” dùng để chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa
chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay
đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng.
+ Khi lượng của sự vật được tích lũy vượt quá giới hạn nhất định thì chất mới
tương ứng với lượng mới xuất hiện. Diểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng
đủ làm thay đổi về chất cảu sự vật gọi là “điểm nút”.
+ Chất của sự vật thay đổi do lượng của nó thay đổi trước đó gây ra gọi là “bước
nhảy”. “Bước nhảy” là sự kết thúc 1 giai đoạn phát triển, đồng thời là khởi điểm 1
giai đoạn phát triển mới của sự vật. Nó là sự gián đoạn trong quá trình phát triển
liên tục của sự vật.
- Sự phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy về lượng
trong “độ” nhất định cho tới “điểm nút” để thực hiện “bước nhảy” về chất.
Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác đọng trở lại lượng mới – nó có thể làm thay
đổi kết cấu, quy mô, trình dộ, nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật.
“Điểm nút” là giới hạn mà ở đó khi thay đổi sẽ tất yếu dẫn đến những thay
đổi về chất.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết tích lũy
về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương pháp này giúp cho
chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, “đốt cháy giai
đoạn” muốn thực hiện những bước nhay liên tục.
- Khi đã tích lũy đủ về lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải
kịp thời chuyển những thay đổi về lượng thành thay đổi về chất, thay đổi
-



mang tính chất tiến hóa sang thay đổi mang tính cách mạng. Chỉ có như vậy,
chúng ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
- Trong hoạt động thực tiễn còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức cảu
bước nhảy, tùy thuộc vào những điều kiện khách quan và chủ quan.
- Phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.
Câu C9: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Sự vận dụng quy luật này ở nước ta trong
giai đoạn đổi mới.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với thế giới tự
nhiên trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất. LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng lao
động cảu họ và TLSX, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất , sức
lao động cảu con người và TLSX, trước hết là công cụ lao động, kết hợp với nhau
tạo thành LLSX.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
QHSX gồm 3 mặt: quan hệ sở hữu đối với TLSX, quan hệ trong tổ chức và quản lý
sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Chúng thông nhất với
nhau, tạo thành hệ thống mang tính ổn định tương đối so với LLSX, trong đó quan
hệ sở hữu đối với TLSX là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, đặc trưng cho
QHSX trong từng xã hội. QHSX là hình thức xã hội của sản xuất, nó do con người
tạo ra, nhưng lại hình thành 1 cách khách quan trong quá trình sản xuất, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
- Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự
phát triển đó xét đến cùng bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX,
trước hết là công cụ lao động.
+ Sự phát triển của LLSX được đánh dấu bằng trình độ của LLSX. Trình độ cảu

LLSX biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ kinh nghiệm và kỹ năng
lao động của con người, trình độ tổ chức, ứng dụng khoa học vào sản xuất.
+ Gắn với trình độ của LLSX là tính chất của LLSX. Trong lịch sử xã hội, LLSX
đã phát triển từ chỗ có tính ca nhân lên tính xã hội hóa.
- Sự vận động, phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho
phù hợp với nó. Khi 1 PTSX ra đời, QHSX còn phù hợp với trình độ phát


triển của LLSX thì trong trạng thái đó, tất cả các mặt của QHSX tạo địa bàn
cho LLSX phát triển.
- Sự phát triển của LLSX đén 1 trình dộ nhất định làm cho QHSX trở thành
không phù hợp thành xiềng xích kìm hãm LLSX phát triển, tát yếu đẫn đến
thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với trình độ pháp triển mới của
LLSX để thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
- QHSX cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát trienr của
LLSX: QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là động lực thúc
đẩy LLSX phát triển. QHSX lỗi thời, hoặc tiên tiến hơn 1 cách giả tạo sẽ
kìm hãm sự phát triển LLSX.
Câu C10: Phân tích vai trò của đấu tranh giai cấp. Liên hệ với cuộc đấu tranh
giai câp ở VN?
Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền lợi, bị
áp bức và lao động, chống bọn cso đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám,
cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản
chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
- Thực chất cảu cuộc đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết những
mâu thuẫn về mặt lợi ích kinh tế và chính trị - xã hội giữa quần chúng bị áo
bức chống lại giai cấp thống trị - bọn đặc quyền, đặc lợi, di áp bức bóc lột ở
những phạm vi và mức độ khác nhau.
- Đấu tranh giai cấp cso nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính
chất xã hội hóa ngày càng sâu rộng cảu LLSX với quan hệ chiếm hữu tư

nhân về TLSX. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện xã hội là mâu
thuẫn giữa 1 bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho PTSX mới, 1
bên là giai cấp thống trị, bóc lột đại biểu cho những lợi ích gắn vói QHSX
lỗi thời, lạc hậu.
Đấu tranh giai cấp – 1 trong những phương thức, động lực phát triển cảu xã hội có
đối kháng giai cấp.
- Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến cách mạng xã hội, thay
thế cho PTSX cũ bằng PTSX mới tiến bộ hơn. PTSX mới ra đời mở ra địa
bàn mới cho sự phát triển của xã hội. Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc
đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội.
- Đấu tranh giai cấp xóa bỏ các thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải tạo
bản than các giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại biểu cho phương thức sản
xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng.


Vai trò của cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử tùy thuộc vào tính chất,
trình độ phát triển của cuộc đấu tranh. Những cuộc đấu tranh giai cấp mang
tính quần chúng mang tính rộng rãi do lực lượng tiên tiến của xã hội lãnh
đạo, tổ chức mang tính khoa học nhằm thực hiện nhiệm vụ lịch sử chín muồi
– lật đổ giai cấp thống trị phản động dang cản trở sự phát triển của xã hội, có
tác dụng đặc biệt to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Câu C11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội. Ý nghĩa của vấn đề này đối với nước ta hiện nay.
Tồn tại xã hội là khái niệm để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và những
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Ý thức xã hội dùng đề chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hooik, nảy
sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- YTXH là sự phản ánh TTXH, phụ thuộc vào TTXH. Mỗi khi TTXH thay

đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức…sớm muộn cũng thay đổi theo.
- TTXh quyết định YTXH không phải 1 cách trực tiếp giản đơn mà thương
thông qua các khâu trung gian. Khônng phải bất cứ YTXH nào cũng phản
ánh rõ rang và trực tiếp những quan hệ kinh tế cảu thời đại, mà chỉ khi nào
xét đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản
ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- YTXH thường lạc hậu so với TTXH. Nhiều khi xã hội cũ mất đi, thậm chí
đã mất rất lâu nhưng YTXH do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng.
- YTXH có thể vượt trước TTXH: Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng
con người, đặc biệt tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát
triển của TTXH, dự báo trước tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt
động thực tiễn con người.
- YTXH có tính kế thừa trong sự phát trienr của mình: những quan điểm lý
luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được
tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của thời đại trước. trong xã
hội có giai cấp, những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức
khác nhau của thời đại trước.
-


Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của
chúng: Ở mỗi thời đại, tùy theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà hình thái YTXH
nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái YTXH khác.
- YTXH tác động trở lại TTXH: YTXH phản ánh đúng TTXH sẽ thúc đẩy
TTXH phát triển thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nếu phản
ánh sai sẽ kìm hãm TTXH phát triển. Sự tác động của YTXH vói TTXH
phải thông qua hoạt động thực tiễn và phụ thuộc vào nội dung , tổ chức, mức
độ thâm nhập của YTXH, điều kiện vật chất và hoàn cảnh lich sử.

Ý nghĩa:
Đất nước ta hiện nay là thời kỳ xây dựng và đổi mới đất nước đồng thời với
quyết tâm hội nhập kinh tế cho nên Đảng và nhà nước ta luôn vận dụng đúng quy
luật TTXH và tính độc lập tương đối của YTXH. Điều này được biểu hiện thông
qua việc xây dựng các chính sách, chiến lược phát triển xã hội, đều xây dựng trên
cơ sở các điều kiện sinh haotj vật chất của xã hội và tâm tư nguyện vọng của quần
chúng nhân dân. Phát triển cơ sỏe vật chất dựa trên cơ sở phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, nâng cao chất lượng giáo dục lí luận chủ nghĩa Mác –
Lê nin và tư tưởng HCM.
Câu C12: Quan niệm của triết học Mác – Lê nin về bản chất con người. Ý
nghĩa của vấn đề này đối với việc phát triển con người Việt Nam.
Quan điểm về con người trong triết học trước Mác:
- CNDT:
+ Platon: con người là động vật có 2 chân, không có lông mao. Con người mạng
tính chất sinh vật trần trụi.
+ CNDTCQ: bản chất con người do nhận thức của con người quyết định
- Quan điểm tôn giáo: con người là thần thánh, Chúa trời sinh ra. Ở phuơng đông
cho rằng con người là kết quả của ông trời, ông trời quyết định. Ở phương tây,
Thiên Chúa giáo cho rằng con người do Chúa trời sinh ra.
- CNDVSH: biểu hiện rõ nhất trong thuyết nhân bản của Phobach. Cho rằng con
người thuần túy sinh học, con người là sản phẩm của sự tiến hóa sinh học, con
người bằng xương thịt và ty. Con người không gắn liền với các yếu tố xã hội.
Quan điểm của CN Mác:
- Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội.
+ Con người TN là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính loài và yếu tố
sinh học trong con người là điều kiện đầu tien quyết định sự tồn tại của con người.
Vì vậy, giới TN là than thể vô cơ cảu con người, con người là một bộ phận của TN.
-



+ Tính XH của con người, bao gồm trong hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động
san xuất vật chất bao gồm một cách căn bản tính XH của con người, thông qua
hoạt động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần,
phục vụ đời sống của mình, hình thành và phát triển ngôn ngữ, tư duy, xác lập quan
hệ XH và hình thành nhân cách cá nhân trong cộng đồng XH.
+ Là sản phẩm của TN và XH cho nên quy ttrinhf hình thành và phát triển của con
người luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác nhau, nhưng thống
nhất với nhau: hệ thống quy luật TN, hệ thống các quy luật tâm lý, ý thức, hệ thống
các quy luật xã hội. 3 hệ thống quy luật cùng tác động tạo nên thể thống nhất, hoàn
chỉnh trong đời sống con người gồm cả sinh học và mặt XH.



×