Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng NN&PTNT, chi nhánh Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN CÔNG SINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG
TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người cam đoan

TRẦN CÔNG SINH



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 3
6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ............................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI
SẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................. 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY .............................................. 8
1.1.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay ...................................................... 8
1.1.2. Chức năng của bảo đảm tiền vay. ................................................... 8
1.1.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay .................................................... 10
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ........................................ 21
1.2.1. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ bảo đảm .................................................... 21
1.2.2. Thẩm định tài sản bảo đảm và định giá tài sản đảm bảo. ............. 22
1.2.3. Thiết lập hợp đồng bảo đảm ......................................................... 24
1.2.4. Quản lý tài sản bảo đảm ................................................................ 25
1.2.5. Xử lý TSBĐ; kết thúc hợp đồng bảo đảm .................................... 26
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN ................................................................................... 27
1.3.1. Quan điểm về đánh giá kết quả bảo đảm tiền vay ........................ 27
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá. .................................................................... 27
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẢO ĐẢM TIỀN VAY ............ 30



1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài ............................................................... 30
1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong ............................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU .................................... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH HẢI CHÂU ................ 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ....................................................... 37
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh ........................................ 38
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động của chi nhánh từ năm 2011-2013 ... 40
2.2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI CHI
NHÁNH .......................................................................................................... 45
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động BĐTV bằng tài sản tại Chi nhánh .. 45
2.2.2. Kết quả công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Chi nhánh .... 46
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản .............................................................................................. 53
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN ................................................................................... 57
2.3.1. Những mặt thành công trong công tác BĐTV bằng tài sản tại Chi
nhánh ....................................................................................................... 57
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đối với hoạt động BĐTV
bằng tài sản tại Chi nhánh ....................................................................... 59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH
HẢI CHÂU..................................................................................................... 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BĐTV BẰNG TÀI SẢN
CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HẢI CHÂU............................................ 71
3.1.1. Định hướng chung của NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu ....... 71



3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác BĐTV bằng tài sản tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu ....................................................... 73
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BĐTV BẰNG TÀI SẢN
TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HẢI CHÂU ............................................. 74
3.2.1. Hoàn thiện quy trình chuẩn về bảo đảm tiền vay bằng tài sản ..... 74
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác định giá tài sản bảo đảm............... 75
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm .............................. 77
3.2.4. Hoàn thiện công tác xử lý tài sản bảo đảm ................................... 78
3.2.5. Đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm........................................ 79
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin về tài sản bảo đảm và khách
hàng ......................................................................................................... 81
3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ tín dụng, cán bộ định giá tài
sản bảo đảm ............................................................................................. 82
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BĐTV
TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HẢI CHÂU ............................................. 83
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, các bộ ngành ........................................ 83
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt
Nam ......................................................................................................... 84
3.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Chi nhánh Hải Châu .................... 87
3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng ....................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK

:


Ngân hàng Nông nghiệp

BĐTV

:

Bảo đảm tiền vay

BĐS

:

Bất động sản

CN

:

Chi nhánh

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

KH

:


Khách hàng

NH

:

Ngân hàng

NHCV

:

Ngân hàng cho vay

NHNo&PTNT

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

RRTD

:


Rủi ro tín dụng

TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TSHTTTL

:

Tài sản hình thành từ tương lai

TSC

:

Trụ sở chính

TCKT

:


Tổ chức kinh tế

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Tên bảng
Kết quả nguồn vốn huy động giai đoạn 20112013
Dư nợ cho vay của NHNo & PTNT Hải Châu
giai đoạn 2011–2013
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2011 – 2013

Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm bằng tài
sản

Trang
40

42

43

46

Bảng 2.5

Cơ cấu dư nợ theo hình thức BĐ bằng thế chấp

47

Bảng 2.6

Cơ cấu dư nợ theo hình thức BĐ bằng cầm cố

49

Bảng 3.1

Quy trình chuẩn thực hiện bảo đảm tiền vay

74



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5

Tên sơ đồ & biểu đồ
Sơ đồ tổ chức NHNo & PTNT Chi
nhánhHải Châu
Cơ cấu thu nhập của chi nhánh năm 2013
Dư nợ cho vay phân theo loại tài sản thế
chấp năm 2013
Dư nợ phân theo loại tài sản cầm cố qua
các năm
Dư nợ bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
ba
Tỷ lệ nợ xấu có đảm bảo bằng tài sản qua
các năm

Trang
37
44
48

50


51

68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong các hoạt động
của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá
nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng đồng
thời đây cũng là nghiệp vụ ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Tình trạng khó khăn về
tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi,
bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân
thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy
thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Không có gì ngạc nhiên khi ta thấy thanh
tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra cẩn thận danh mục cho vay. Hơn nữa,
trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng không thể kiểm soát
trực tiếp được các hoạt động. Một khoản vay dù được đánh giá tốt nhưng vẫn
hàm chứa một mức độ rủi ro nhất định, nằm ngoài khả năng phân tích và
giám sát của ngân hàng. Chính vì vậy một trong số các nguyên tắc cơ bản của
hoạt động cho vay, ngoài việc thẩm định đánh giá khách hàng và tính hiệu
quả của dự án đầu tư là cho vay có tài sản bảo đảm. Nguyên tắc có tài sản bảo
đảm trong cho vay không những nâng cao ý thức trách nhiệm sử dụng có hiệu
quả vốn vay, ý thức trả nợ đúng hạn của khách hàng mà còn đề phòng khi
khách hàng xảy ra rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
Vì vậy hiện nay hoạt động ngân hàng trên thế giới rất phát triển, nhưng
nguyên tắc bảo đảm tín dụng vẫn được duy trì và tôn trọng. Việc cấp tín dụng
sẽ cảm thấy yên tâm hơn rất nhiều nếu nó được bảo đảm bằng tài sản, nhất là

các loại tài sản có tính thanh khoản và giá trị cao.
Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đóng một vai trò rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng nhưng hiện nay, việc thực hiện


2

vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác này tại
các NHTM nói chung cần phải được thực hiện như một biện pháp tạo đà để
đẩy nhanh tiến trình lành mạnh hoá hoạt động tài chính của các ngân hàng.
Việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề về bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hải Châu cũng gặp nhiều
khó khăn, vướng mắc và cần phải hoàn thiện.
Chính vì lý do đó, việc chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền
vay bằng tài sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Hải Châu” để nghiên cứu là phù hợp trong thời điểm hiện nay. Đề tài
được nghiên cứu nhằm tổng kết lý luận từ thực tiễn thông qua thực trạng hoạt
động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hải Châu, từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị
để góp phần hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Chi nhánh
trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về về hoạt động bảo đảm tiền vay tại
NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng BĐTV tại Chi nhánh NHNNo & PTNT
Hải Châu, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công
tác BĐTV trong thời gian qua tại Chi nhánh này.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác BĐTV bằng
tài sản tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hải Châu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo đảm
tiền vay bằng tài sản trong hoạt động tín dụng của NHTM , và thực tiễn bảo
đảm tiền vay bằng tài sản tại Chi nhánh NHNo Hải Châu.
- Về phạm vi nghiên cứu:


3

+ Luận văn chỉ nghiên cứu hình thức bảo đảm bằng tài sản tại Chi
nhánh
+ Về khảo sát, nghiên cứu đánh giá thực trạng luận văn chỉ giới hạn
trong phạm vi thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là công tác BĐTV? Vai trò của BĐTV trong hoạt động của
NHTM là gì? Những tiêu chí nào đánh giá kết quả hoàn thiện công tác
BĐTV? Các nhân tố ảnh hưởng đến BĐTV là gì?
- Thực trạng của công tác BĐTV tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu
như thế nào? Chi nhánh đã đạt được những kết quả gì trong công tác BĐTV?
Những vấn đề tồn tại khi Chi nhánh thực hiện quy trình BĐTV? Nguyên nhân
của những vấn đề tồn tại, hạn chế đó là gì? Những vấn đề gì cần phải được giải
quyết để hoàn thiện công tác BĐTV tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu ?
- Giải pháp chủ yếu gì cần được triển khai để hoàn thiện công tác BĐTV
tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hải Châu?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
* Về phương pháp luận nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử: Xem xét hoạt động BĐTV bằng tài sản trong quá
khứ, hiện tại để rút ra các mặt được và chưa được trong công tác BĐTV bằng
tài sản . Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền
vay tại Chi nhánh.

* Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích diễn giải, thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phương pháp so
sánh, tư duy logic, phân tích hệ thống, …, kết hợp giữa lý luận với thực tiển
để giải quyết các vấn đề liên quan của luận văn.


4

6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được
trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng bảo đảm tiền vay tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Hải Châu
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản
tại NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Trong luận án tiến sĩ kinh tế, với đề tài “Định giá bất động sản thế chấp
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” (bảo vệ năm 2011), tác giả Ngô Thị
Phương Thảo đã tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan với mục tiêu
hoàn thiện định giá bất động sản thế chấp trong các NHTM Việt Nam, luận án
đã đưa ra một số kiến nghị: (1) Cần phải có những thay đổi về quan điểm và
nhận thức trong hoạt động định giá bất động sản thế chấp của các NHTM theo
hướng coi đây là một hoạt động nhằm tạo tính thanh khoản cho hàng hóa bất
động sản trên thị trường tài chính thứ cấp phát triển trong tương lai, để từ đó
có những định hướng đúng đắn cho việc định giá bất động sản thế chấp; (2)
Cần xây dựng qui trình và phương pháp định giá thống nhất theo loại hình
NHTM; (3) Xây dựng tiêu chí đánh giá và điểm đánh giá của từng tiêu chí

trong quá trình điều chỉnh các yếu tố so sánh nhằm khắc phục những hạn chế
của phương pháp định giá so sánh; các NHTM cần tiến hành xây dựng đơn
giá đất thị trường; (4) Cần tạo điều kiện cho việc phát triển hoạt động thế
chấp bất động sản, đặc biệt là sự phát triển của thị trường tài chính bất
động sản.


5

- Luận văn cao học của tác giả Lưu Thị Hồng Hạnh với đề tài “Thực tiễn
cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội” (bảo vệ năm 2011) đã tập trung nghiên cứu
một số vấn đề lý luận cơ bản về cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với
khách hàng cá nhân, trong đó nhấn mạnh vào khía cạnh pháp lý của hoạt động
này. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực tiễn cho vay có bảo đảm bằng tài sản
đối với khách hàng cá nhân, có nhấn mạnh trọng tâm vào khía cạnh kỹ thuật
nghiệp vụ và khía cạnh pháp lý của hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP
Quân Đội. Từ đó tác giả đã đề xuất một số kiến nghị (tập trung vào khía cạnh
kỹ thuật, nghiệp vụ và pháp lý) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay có
bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội.
Đề tài :“Bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ tác giả
Lương Minh Trí, bảo vệ tại Đại học Đà nẵng năm 2011. Tác giả tập trung
nghiên những vấn đề về bảo đảm tiền vay (cả có tài sản và không có tài sản)
tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Sơn Trà nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận
về bảo đảm tiền vay. Đồng thời, tác giả còn nghiên cứu thực tế về chất lượng
của công tác bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng No &PTNT Quận
Sơn Trà để đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động BĐTV tại Chi
nhánh.

Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Trương Thị Kim Dung với đề tài
“Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng Ngân hàng” (bảo vệ
năm 1996). Tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về bảo đảm
thực hiện hợp đồng, thực tiễn việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện
hợp đồng tín dụng, đặc biệt nhấn mạnh và nghiên cứu chuyên sâu về khía
cạnh pháp lý của vấn đề này. Từ đó tác giả đã đề xuất một số biện pháp nhằm


6

hạn chế rủi ro pháp lý, bảo vệ ngân hàng khỏi những rủi ro này khi áp dụng
các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng.
Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Trần Thị Thu Thủy với đề tài “Chế
định bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân hàng – Thực trạng và giải pháp” (bảo
vệ năm 1998). Trong luận văn này, tác giả đã nghiên cứu thực trạng các vấn
đề chuyên sâu về khía cạnh pháp lý về bảo đảm hợp đồng tín dụng. Đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện các chế định bảo đảm hợp đồng tín dụng ngân
hàng.
- Ngoài ra, trong thời gian qua cũng đã có nhiều bài đăng trên các tạp chí
chuyên ngành đề cập đến các khía cạnh khác nhau liên quan đến vấn đề
BĐTV như: “Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại: một số nhận định từ góc độ pháp lý đến thực
tiễn” (ThS Nguyễn Thùy Trang, Tạp chí Ngân hàng, số 23/2010); “Thực tiễn
cơ chế bảo đảm tiền vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa” (Trần Minh
Sơn, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 128 – năm 2008); “Bàn về đánh giá tài
sản đảm bảo tiền vay hiện nay”, (ThS Huỳnh Kim Trí , Cổng thông tin điện tử
Vietinbank - 2012); “Hoàn thiện pháp luật bảo đảm tiền vay trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế” (Nguyễn Văn Phương, Tạp chí Ngân hàng, số
chuyên đề 11/2007); “10 vấn đề pháp lý trong việc thế chấp, bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất” (Trương Thanh Đức, Tạp chí Ngân hàng, số 4 năm 2005);


Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu mới dừng lại ở việc đánh giá, tổng
kết thực tiễn chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống các cơ sở
lý luận về BĐTV. Mặt khác, những công trình nghiên cứu nói trên mới chỉ tập
trung làm rõ vấn đề về cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá
nhân, đa số các đề tài tập trung nghiên cứu về những khía cạnh pháp lý của
vấn đề BĐTV. Tuy nhiên, trong thực tế cho vay có thể có bảo đảm bằng tài


7

sản hoặc không có tài sản bảo đảm bằng tài sản; khách hàng vay có thể là
khách hàng cá nhân hoặc khách hàng doanh nghiệp... Một số vấn đề các đề tài
trước chưa tập trung nghiên đó là: Những các tiêu chí đánh giá kết quả hoàn
thiện công tác BĐTV, xác định những nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công tác
BĐTV…Hơn nữa, hầu hết các công trình nghiên cứu đã được thực hiện khá
lâu, đến nay bối cảnh kinh tế - xã hội đã có những thay đổi nhất định, nhất là
kể từ khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và trong bối
cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay, tác động không ít đến
khu vực tài chính - ngân hàng của Việt Nam.


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
1.1.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay hay còn gọi là bảo đảm tín dụng là việc bảo vệ quyền

lợi của người cho vay (NHTM) dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc
sở hữu của người đi vay (khách hàng) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Bảo đảm tín dụng còn được hiểu là việc thiết lập các cơ sở kinh tế và
pháp lý tạo điều kiện cho Ngân hàng thoả mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã
cấp trong trường hợp người vay không thực hiện trả nợ theo quy định.
Như vậy, thực chất BĐTV là một trong những biện pháp để phòng ngừa
rủi ro của tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng đưa ra các hình thức bảo
đảm thích hợp áp dụng cho từng đối tượng khách hàng và biện pháp xử lý các
bảo đảm đó nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
1.1.2. Chức năng của bảo đảm tiền vay
- Giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng khi khách hàng vì một lý do nào đó
không thực hiện thanh toán được nợ cho Ngân hàng. Giúp Ngân hàng có
nguồn thu nợ thứ hai.
+ Bảo đảm tiền vay được xác định như là nguồn thu nợ thứ hai của các
ngân hàng. Khi cấp tín dụng ngân hàng đã xác định được nguồn thu nợ thứ
nhất cho việc thu hồi khoản vay, đối với cho vay vốn cố định thì nguồn này
chủ yếu là từ khấu hao và lợi nhuận để lại, đối với cho vay vốn lưu động thì
nguồn thu là doanh thu, còn cho vay tiêu dùng thì đó là phần chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều tình huống mà nguồn thu nợ
thứ nhất không thể thực hiện được, khi đó đòi hỏi ngân hàng phải tính đến


9

nguồn thu nợ thứ hai để bảo đảm thu hồi vốn. Vì thế khi cấp tín dụng ngân
hàng thường yêu cầu khách hàng phải thực hiện BĐTV. Đó là biện pháp
nhằm hạn chế rủi ro, giúp ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý để có nguồn thu nợ
thứ hai khi nguồn thu thứ nhất không thực hiện được.
- Gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn.
Làm động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu không trả

được nợ sẽ mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn.
+ Bảo đảm tiền vay cũng gắn liền với trách nhiệm vật chất của nguời đi
vay, bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả tránh
tổn thất cho ngân hàng. Nhờ BĐTV mà ngân hàng có thể thu được nợ khi
khách hàng cố tình không trả nợ. Do đó các tranh chấp được hạn chế, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động vay vốn của các TCTD cũng như sự phát triển
của kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm tiền vay kích thích hoạt động cho vay của các TCTD.
+ Bảo đảm tiền vay là một điều kiện để xét cấp tín dụng, giúp cho ngân
hàng có thể mở rộng tín dụng cho khách hàng. Nhờ có BĐTV mà ngân hàng
có thể dễ đưa ra quyết định cho vay hơn, góp phần mở rộng thị phần của ngân
hàng và tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
+ Thực hiện BĐTV giúp cho ngân hàng có thể bảo toàn vốn vay, tăng
khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Ngoài ra, bảo đảm tiền vay còn có vai trò là giải pháp để khắc phục tình
trạng thông tin bất đối xứng. Sự thành công của một ngân hàng trên thị trường
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thu thập, xử lý cung cấp thông tin để đánh
giá khách hàng trước khi cho vay và giám sát hoạt động kinh doanh của khách
hàng sau khi cho vay. Trên thực tế, nhiều thông tin cần thiết để đánh giá và
giám sát khách hàng vay vốn không sẵn có tại ngân hàng. Trong trường hợp


10

đó, ngân hàng sẽ đối mặt với 2 hậu quả của vấn đề “thông tin bất đối xứng”,
đó là “sự lựa chọn đối nghịch” và “rủi ro đạo đức” trong hoạt động cho vay.
Như vậy BĐTV có chức năng vô cùng quan trọng đối đối với hoạt động
của ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình cấp tín dụng không nên quá chú
trọng vào BĐTV, coi đây là yếu tố quyết định mà không xét đến các yếu tố
khác như hiệu quả của dự án, năng lực tài chính... như vậy có thể sẽ dẫn đến

giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng. Do đó chỉ nên coi đây là biện pháp
phòng ngừa rủi ro chứ không phải là nguyên tắc cấp tín dụng, là một điều
kiện giúp cho khoản cho vay của ngân hàng lành mạnh. Thực hiện BĐTV một
cách linh hoạt giúp giảm thiểu rủi ro, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng
phát triển và góp phần tăng uy tín cũng như năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
1.1.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay
NHTM có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt với các
quốc gia có thị trường vốn chưa phát triển. Do đặc trưng trong kinh doanh tín
dụng, các NHTM luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn. Những rủi ro
này thường xảy ra dưới nhiều hình thức khác nhau, gây nên những tổn thất
cho các NHTM nói riêng, nền kinh tế nói chung và một trong những nguyên
nhân làm gia tăng nguy cơ gây rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
là việc thực hiện chưa tốt công tác BĐTV, dẫn đến việc không thu hồi được
nợ, tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động NH, gây phương hại đến nền
kinh tế. Do đó, các hình thức BĐTV ra đời là một đòi hỏi mang tính tất yếu
khách quan, đáp ứng nhu cầu bức xúc của thực tế hoạt động của các NHTM.
Thông thường có hai hình thức BĐTV chủ yếu mà các NH áp dụng đối
với khách hàng vay là bảo đảm đối vật và bảo đảm đối nhân hay còn gọi là
bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm bằng tín chấp. Tuỳ từng khách hàng mà
ngân hàng có thể lựa chọn cho vay theo hình thức nào cho phù hợp, để vừa


11

giữ được khách hàng vừa đảm bảo được mục tiêu kinh doanh của NH là an
toàn và sinh lợi.
a. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
BĐTV bằng tài sản là việc cho vay vốn của NH mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế

chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
BĐTV bằng tài sản cho phép NH có được nguồn thu nợ thứ hai bằng
cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình sản xuất kinh
doanh) không có hoặc không đủ. Do khách hàng luôn phải đối đầu với những
rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng do thu
nhập từ hoạt động giảm sút mạnh. Vì vậy trừ những khách hàng có uy tín cao
NH thường yêu cầu khách hàng phải có TSBĐ khi vay vốn NH nhằm hạn chế
bớt các thiệt hại cho NH khi khách hàng có khó khăn không trả được nợ.
BĐTV bằng tài sản chỉ là biện pháp phòng ngừa rủi ro, NH không coi đó là
nguồn trả nợ chính của khoản vay. Vì vậy mà NH phải lựa chọn hình thức
hoặc loại bảo đảm nào mà bản thân khách hàng vay vốn cũng không muốn
dùng nó như một nguồn trả nợ.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ tài sản nào cũng có thể dùng làm BĐTV.
Tài sản dùng làm BĐTV phải đáp ứng đủ 4 điều kiện dưới đây:
Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay
hoặc bên bảo lãnh: Để chứng minh được quyền này, khách hàng vay hoặc bên
bảo lãnh phải xuất trình Giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý sử dụng tài
sản.
Thuộc loại tài sản được phép giao dịch: là các tài sản mà pháp luật
không cấm mua, bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.


12

Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm: phải có
cam kết bằng văn bản về việc tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng, quản lý tài sản đó và phải chịu trách nhiệm về cam kết
của mình.
Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật qui định.

Việc ngân hàng yêu cầu có tài sản cầm cố, thế chấp bằng tài sản nhằm đạt
mục tiêu:
Việc cầm cố, thế chấp tài sản ràng buộc người vay phải có trách
nhiệm và tích cực hơn trong việc thanh toán các khoản nợ của mình vì thông
thường khi cho vay, NH chỉ cho vay số tiền nhỏ hơn giá trị TSBĐ.
Trong trường hợp xảy ra rủi ro, NH có được nguồn trả nợ thứ hai khi
nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của khách hàng vay
không đảm bảo trả nợ.
* Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố của khách hàng vay:
Cầm cố là việc một bên (khách hàng vay hoặc bên thứ 3) gọi là bên cầm
cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình giao cho NH quản lý để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng tín dụng.
- Đặc điểm của tài sản được sử dụng trong cầm cố:
+ Tài sản được sử dụng trong cầm cố nói riêng và trong giao dịch bảo
đảm nói chung được gọi là TSBĐ.
+ Tài sản BĐTV là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn
vay và tài sản của bên thứ ba dùng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ TSBĐ có thể là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng vay hoặc tại thời
điểm đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc có thể là tài sản hình thành trong tương
lai và sẽ thuộc sở hữu của khách hàng sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập.
Thông thường tài sản hình thành trong tương lai là tài sản của khách hàng vay
mà giá trị của tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ vốn của NHTM.


13

* Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp của khách hàng vay
Thế chấp là một bên (khách hàng vay, bên thứ ba) dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình hoặc quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ trả nợ với ngân hàng mà không chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý.

Như vậy, muốn thế chấp tài sản thì trước hết khách hàng phải có quyền
sở hữu tài sản đó. Vì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng
và quyền định đoạt tài sản nên nhất thiết chủ sở hữu phải chứng minh được
quyền sở hữu tài sản của mình bằng những giấy tờ sở hữu hợp pháp để đảm
bảo quyền ưu tiên trong xử lý tài sản sau này của bên cho vay trong trường
hợp rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, không phải bất cứ một loại tài sản nào cũng có
thể đem đi thế chấp mà nó phải thoả mãn một số điều kiện nhất định tuỳ thuộc
vào quy định của pháp luật.
Nhiều tài sản của khách hàng trở thành TSBĐ cho các khoản vay của
NH nhưng vẫn tham gia vào quá trình hoạt động. Những tài sản này NH
không thể yêu cầu cầm cố như: Máy móc, trang thiết bị, nhà đất... mà phải
bảo đảm bằng thế chấp, cho phép người vay được sử dụng TSBĐ phục vụ cho
hoạt động kinh doanh. Đó là một thuận lợi. Tuy nhiên, trong quá trình sử
dụng sẽ làm biến dạng hoặc giảm giá trị tài sản, hơn nữa, do khả năng kiểm
soát TSBĐ của NH bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng phân tán hoặc làm
giảm giá trị TSBĐ.
- Những tài sản được thế chấp bao gồm:
(i) Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản gắn liền với đất.
(ii) Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế
chấp.
(iii)Tàu biển theo quy định của bộ luật hàng hải, tàu bay theo quy định
của luật hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp.


14

(iv) Tài sản hình thành trong tương lai gồm: Tài sản được hình thành từ
vốn vay; tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp
pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm; tài sản đã hình thành và thuộc

đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch
bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật. ( Tài
sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất)
(v) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
* Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Bảo lãnh là việc bên thứ ba (Bên bảo lãnh) cam kết với NH (TCTD) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng vay nếu khi đến hạn mà khách hàng
vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Như vậy, bên bảo lãnh chỉ được phép bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu
hợp pháp của chính mình. TCTD và bên bảo lãnh có thể thoả thuận biện pháp
cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh. Khi nhận tài sản thế chấp, TCTD sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ, cũng như các điều kiện của TSBĐ.
Khi xem xét và quyết định cho vay có TSBĐ của bên thứ ba, NH cần
quan tâm đến các nguyên tắc bảo lãnh sau:
- Thứ nhất, bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một cách tự nguyện và chỉ
được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình.
- Thứ hai, mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư bảo lãnh
của mình.
- Thứ ba, NH cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính, tình trạng tài sản
và uy tín của bên bảo lãnh.
Trong quá trình bảo lãnh, bên thứ ba (tức người bảo lãnh) phải có trách
nhiệm trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu như đến hạn thanh toán mà
người được bảo lãnh không trả được nợ cho NH (nợ ở đây bao gồm cả gốc,


15

lãi và phí khác nếu có) và bên bảo lãnh cũng phải đôn đốc người đi vay thanh
toán nợ cho NH. Mặt khác người bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu NH kiểm

tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay khi cần thiết và khi bên bảo lãnh
đã trả nợ thay cho con nợ thì có nghĩa là họ đã trở thành chủ nợ trực tiếp, lúc
này quan hệ giữa NH và bên bảo lãnh được chấm dứt.
Đối với các tài sản của bên thứ ba thì phải có đủ các điều kiện bảo đảm
tiền vay, còn bên thứ ba thì phải đủ các điều kiện:
- Đối với pháp nhân, cá nhân Việt Nam: Bên bảo lãnh phải có năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo qui định của pháp luật Việt Nam.
- Đối với bên bảo lãnh là pháp nhân, cá nhân nước ngoài: Có năng lực
pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo qui định pháp luật của nước
mà bên bảo lãnh là pháp nhân nước ngoài có quốc tịch hoặc cá nhân nước
ngoài là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam qui
định hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia qui định, trong trường hợp pháp nhân,cá nhân nước ngoài xác
lập, thực hiện việc bảo lãnh tại Việt Nam, thì phải có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự theo qui định của pháp luật Việt Nam.
* Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành trong tương lai
Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai là hình thức trong đó
khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay ( là tài sản của khách hàng
vay mà giá trị tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của
TCTD) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó.
Hình thức bảo đảm này tiềm ẩn nhiều rủi ro vì tại thời điểm cho vay tài
sản đó chưa hình thành, nó được hình thành trong tương lai, mà trong tương
lai thì khó thì khó có thể dự đoán chính xác được các điều xảy ra, liệu tài sản
đó có theo đúng cam kết ban đầu, tính thanh khoản có cao không.... Do đó để


16

thực hiện hình thức này NH cần hết sức cẩn trọng. Do vậy, khi cho vay, NH

cũng phải thường xuyên giám sát, kiểm tra và quản lý tốt nguồn tài sản này.
Pháp luật hiện thời không có quy định chi tiết về điều kiện cho vay có
bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay mà dành quyền tự chủ cho các
TCTD. Trên tinh thần kế thừa những ưu điểm của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo
đảm tiền vay có hiệu lực từ ngày 13 tháng 01 năm 2007 thay thế Nghị định số
178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng
10 năm 2002, hầu hết các TCTD đều quy định các điều kiện sau:
i) Khách hàng phải có nguồn vốn tự có tham gia vào dự án từ 15% trở
lên; có phương án, dự án kinh doanh khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định
của pháp luật;
ii) Tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay phải xác định được quyền sở
hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng; xác định được giá trị, số lượng và được
phép ký quỹ, cầm cố, thế chấp. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay là vật tư
hàng hoá, thì ngoài việc có đủ các điều kiện này, đơn vị cho vay phải có khả
năng quản lý, giám sát được tài sản bảo đảm;
iii) Đơn vị cho vay có biện pháp thực tế, hữu hiệu bảo đảm quản lý được
toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản hình thành từ vốn tự có của
khách hàng.
- Điều kiện đối với tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay là:
+ Thứ nhất: quyền sở hữu thuộc về khách hàng vay. Đối với tài sản của
DNNN phải xác định được quyền quản lý, sử dụng tài sản là bất động sản gắn
liền với đất, thì khách hàng vay phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của khu đất trên đó mà tài sản được hình thành và hoàn thành các thủ tục về
đầu tư theo quy định của pháp luật.


17


+ Thứ hai:phải xác định danh mục, số lượng, giá trị, đặc điểm của tài
sản, việc xác định này dựa vào phương án đầu tư.
+ Thứ ba: Tài sản được phép giao dịch không có tranh chấp. Đối với tài
sản hình thành từ vốn vay mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm, thì
khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi
tài sản đã được hình thành và đưa vào sử dụng.
+ Thứ tư: Là giao dịch hợp pháp, hợp đồng bảo đảm bằng TSHTTTL và
phụ lục của nó phải được công chứng, chứng thực khi có yêu cầu hợp lệ.
- Tài sản hình thành thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng
đất
 Trên đây là những vấn đề cơ bản về cho vay có bảo đảm bằng tài sản.
Tuy nhiên, trong thực tế các biện pháp BĐTV bằng tài sản không phải bao
giờ cũng tối ưu, vì việc xử lý TSBĐ diễn ra rất phức tạp và có nhiều bất cập.
Mặt khác các NHTM chỉ coi nó là một trong những biện pháp phòng ngừa rủi
ro chứ không phải là nguyên tắc cấp tín dụng.
b. Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản
NH không phải lúc nào cũng yêu cầu khách hàng vay phải có TSBĐ nhất
là đối với những khách hàng có uy tín, khách hàng truyền thống. Hình thức
đảm bảo này chính là đảm bảo đối nhân, tức là NH cho khách hàng vay dựa
trên chính uy tín của khách hàng hoặc có sự đảm bảo bằng uy tín và khả năng
tài chính của người thứ ba. Như vậy có hai biện pháp cho vay trong hình thức
bảo đảm thứ hai này.
Cho vay theo hình thức này tiềm ẩn rủi ro khá cao đối với NH, vì vậy mà
NH phải rất thận trọng khi cho vay, để bảo đảm an toàn thì khi cho vay NH
nên đưa ra một số qui định đối với khách hàng vay hoặc bên thứ ba nếu xét
thấy khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, hoặc có dấu hiệu
kinh doanh không hiệu quả.



×