Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

đề cương ôn tập văn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.13 KB, 18 trang )

VĂN HÓA HỌC

Câu hỏi ôn tập

1. Tinh hoa là gì ? Các tiêu chuẩn của tinh hoa VH nhân loại ? Cho ví dụ?
2. Phân tích các đặc trưng cơ bản của VH ?
3. Trình bày sự khác nhau giữa VH gốc du mục phương Tây với VH gốc nông nghiệp
phương Đông ? Nguyên nhân của sự khác biệt ?
4. Phân tích các chức năng cơ bản của VH ?
5. Phân tích tính độc đáo , đặc sắc của VH Việt Nam ?
6. Bản sắc VH dân tộc là gì ? Vì sao chúng ta phải quan tâm tới BSVHDT ?
7. Phân tích các yếu tố cơ bản trong bản sắc VH Việt Nam ?
8. VH là gì ?Phân biệt VH vs học vấn, văn minh, văn hiến và văn vật ?
9. Vì sao nói VH là nền tảng tinh thần, động lực, mục tiêu của sự pt ?
10. Trình bày bản chất XH và bản chất nhân văn của VH ?

ĐỀ CƯƠNG VĂN HÓA HỌC – K47 QLLH
Câu 1: Tinh hoa là gì? Các tiêu chuẩn của tinh hoa VH nhân loại? Cho ví dụ.
* Khái niệm:
Tinh hoa là giá trị đỉnh cao của trí tuệ và LĐ , mà 1 DT đã đạt được trong qt PT và được cả CĐ
nhân loại thừa nhận, chiêm ngưỡng, học hỏi. DT nào cũng có những tinh hoa VH của mình và
tinh hoa ấy sẽ trở thành tinh hoa VH nhân loại nếu được nhân loại biết đến và thừa nhận.
- VD về tinh hoa : tinh thần yêu nước

Cố lên nhé !!!!!Page 1


- VD về tinh hoa VH nhân loại : Các DSPVT
* Các tiêu chuẩn của tinh hoa VH nhân loại :
Một sp hay thành tựu VH đc xem là tinh hoa của VHNL phải TM 3 tiêu chuẩn :
Thứ nhất: Là cái có GT cao nhất, tiêu biểu nhất của 1 thời đại về mặt tư



duy, tư

tưởng, kiến thức, NT trong nền VH của 1 DT , 1 khu vực.
VD : Phật giáo , Nho giáo.
Trong LSVN, từ đầu CN đến nay, PG đã có ảnh hưởng lâu dài
& sâu rộng ts nhiều lĩnh vực đs XH. VHPGVN đã để lại cho
DT ta nhiều GT đặc sắc & tiêu biểu. PG du nhập vào VN từ rất sớm
và đã thích ứng nhuần nhuyễn vs tín ngưỡng, phong tục tập quán
bản địa. Hầu hết các làng xã VN đều có sự hiển diện của mái chùa

thờ

Phật. Về mặt kiến trúc, NT , có nhiều ngôi chùa đáng để tôn

vinh. Người

VN thường ns : ‘ mái chùa che chở hồn DT’. Điều đó
trò quan trọng và gần gũi với người VN ntn. PG
SN dựng và giữu nước của VN. Mỗi
cà sa , sẵn sàng nhập
Thứ hai:

chứng tỏ PG có vai
đã đóng góp quan trọng trong

khi đất nc có ngoại xâm, nhiều tu sĩ đã bỏ áo
thế, cầm vũ khí cùng quân đánh giặc, BVTQ.

Là cái đã đóng góp vào sự củng cố độc lập , tự chủ, thịnh vượng và

tiến bộ XH của 1 dân tộc, 1 khu vực trong LS chung của nhân loại.
VD : Chủ nghĩa Mác LN – Tư tưởng HCM
Trong suốt qt đấu tranh chống ĐQ , giành lại ĐL, tự do cho
DTVN thì CNMLN & TTHCM luôn là kim chỉ nam cho mọi
hoạt động của ta. Là mặt trời soi sáng cho cuộc CMVN đi đến

thắng lợi. Dưới ánh sáng soi đường của CNMLN & TTHCM ,
CMVN đã đánh đổ thành công 2 ĐQ hùng mạnh ra khỏi
đất VN, đem lại ĐL ,tự do cho
Thứ ba:

mảnh

toàn dân tộc.

Là cái đã được thử thách qua LS và thời gian đc nhân loại thừa

nhận 1 cách phổ biến do tc kì vĩ, xuất sắc của nó về tính sáng tạo
tuệ và của LĐ con người.
VD : Vạn Lí Trường Thành, Kim tự tháp Ai Cập, Đại nội Huế.
VLTT là kiệt tác kiến trúc vĩ đại của TQ trong LS nhân loại. Nó là 1
công trình kiến trúc có thể thấy đc từ Mặt Trăng. VLTT được XD

Cố lên nhé !!!!!Page 2

của trí


từ TK7 TCN đến TK4 TCN, được tu bổ qua 11 triều đại và kéo dài
hơn 2700 năm. VLTT nổi tiếng vs sự hùng vĩ của nó và được công


nhận là

DSVHTG.
Câu 2: Phân tích các đặc trưng cơ bản của văn hóa?( 5 đặc trưng)
Tính giá trị
-

Đây là một đặc trưng quan trọng của VH. Ns đến VH là ns đến GT.
+ GT là những chuẩn mực được CĐ chấp nhận và theo đuổi.
+ GTVH là “thành quả mà 1 DT hay 1 CN đạt được trong quan hệ vs thiên nhiên, với XH
và trong sự pt của bản thân. Nói tới GTVH cũng là nói tới thái độ, trách nhiện và những
quy tắc ứng xử của mỗi người trong những quan hệ giữa bản thân mình vs gia đình, vs
XH và thiên nhiên”.
VD : Tục thờ cúng tổ tiên của người Việt
Tất cả mọi người , tất cả mọi cá nhân là người VN , dù là ở quê nhà hay ở nơi xa xứ đều
hướng về quê hương, tổ tiên của mình.

-

VH chỉ bao gồm các GT và các vẻ đẹp. Tính GT cho phép phân biệt VH với phi VH, GT
và phản GT. Nó mang GT về mọi mặt : đạo đức, KT, VH.
+ Về KT : Là LN cho nghành CN không khói ( DL)
+ Về VH : thể hiện sự tưởng nhớ, tri ân công lao những người đã tạo cs

ngày nay.
Tiêu chí chia đặc trưng GTVH :
+ Theo mục đích :

GTVC – đáp ứng nc VC (nhà cửa, xe cộ…)

GTTT – TM nc về TT ( bài hát, ca dao, dân ca..)
GTSD – đáp ứng nc của CN, do CN tạo ra
VD : Viên phấn ( GTSD là viết bảng)

+ Theo ý nghĩa :

GT thẩm mĩ : Bức tranh treo tường
GT đạo đức : Người mẹ sinh con, nuôi dạy con
những điều hay lẽ phải , yêu thương mọi người
=> GT đạo đức mà mẹ truyền cho con.

+ Theo thời gian :

Vĩnh cửu
Nhất thời

+ Theo không gian:

Phổ biến – VD : Các nc có các tục chào hỏi khi

Cố lên nhé !!!!!Page 3

cho chúng ta


gặp nhau vs các hình thức khác nhau ..
Giới hạn : VN có áo dài mà các nc khác k có .
Tính dân tộc
-


Không có nền VH chung cho tất cả các DT
VD : + VN có bún , phở mà các nc khác k có, VN có nước chè tiếp khách => đây là nét
đẹp của người Việt
+ HQ có kim chi được nhiều người biết đến.

-

Biểu hiện : Mỗi DT sd 1 ngôn ngữ chung , tuân thủ phong tục tập quán chung, cùng chia
sẻ những đk sinh hoạt VC và TT => Biểu hiện tính DT của VH

 Tính nhân sinh
-

Đây là đặc trưng quan trọng nhất của VH -> cần ghi nhận.

-

Nói đến VH là nói đến con người. Con người vừa tạo ra VH, vừa là chủ thể, vừa là khách
thể.

-

VH được tạo thành bởi các GTVC và TT do con người sáng tạo ra. Thuộc tính này cho
phép phân biệt VH như một hiện tượng xã hội với những sản vật tự nhiên chưa qua bàn
tay sáng tạo của con người.

-

Tính nhân sinh còn cho phép xác định thang GT của nền VH, bởi vì xét cho cùng, VH do
con người sáng tạo ra và nhằm phục vụ lợi ích con người.


-

VH là thành quả sáng tạo LĐ của nhân loại. Những thành quả văn hóa ấy phải phục vụ sự
phát triển toàn diện của con người, phục vụ cuộc sống hạnh phúc trong an toàn của toàn
thể xã hội.

-

Tính nhân sinh là cơ sở làm nên giá trị nhân văn của văn hóa.

Tính hệ thống:
-

Hệ thống nói vắn tắt là 1 tổ hợp hữu cơ, gồm nhiều thành tố có quan hệ khăng khít vs
nhau, chi phối và chế ước lẫn nhau.

-

Các hiện tượng văn hóa, các thành tố trong cấu trúc của văn hóa không tách rời nhau mà
tồn tại trong một chỉnh thể thống nhất của hệ thống.

-

Mối quan hệ giữ các hiện tượng, các thành tố, các lĩnh vực khác nhau của văn hóa là mối
liên hệ có bản chất.

-

Đặc trưng hệ thống còn biểu hiện ở tính phổ quát - một thuộc tính cố hữu của văn hóa


( Tính lịch sử

Cố lên nhé !!!!!Page 4


-

Đây là thuộc tính được xác định bởi bề dày và chiều sâu củaVH. Một nền VH bao giờ
cũng được hình thành qua nhiều thế hệ trên chiều dài LS.

-

LS k chỉ bồi đắp, tạo cho VH 1 bề dày và 1 chiều sâu mà còn buộc VH phải thường
xuyên tự điều chỉnh, xem xét, đánh giá và phân bố lại các giá trị, làm nên tính đa dạng,
sinh động, phức tạp và cập nhật của VH.

-

Tính LS của VH được duy trì bằng truyền thống VH.Truyền thống VH là sự nối tiếp
không đứt đoạn của pháp luật, là sự kết tinh những GTVH của CĐ được tích lũy, chọn
lọc, bổ sung và lưu truyền qua nhiều thế hệ. Với những GTLS đó, truyền thống VH đóng
vai trò rất quan trọng trong việc định hình lẽ sống, nếp sống, phong tục, dư luận... của 1
CĐXH.

Câu 3: Trình bày sự khác nhau giữa VH gốc du mục phương Tây và VH gốc nông nghiệp
phương Đông? Nguyên nhân của sự khác biệt?
* Sự khác nhau
Các nền VH trên TG rất phong phú và đa dạng. Mỗi QG, mỗi DT có 1 nền VH
riêng. Tuy nhiên, khi so sánh, ta thấy giữa các nền VH khác nhau ít nhiều có những nét

tương đồng. Có nhiều thuyết khác nhau giải thích về sự tương đồng này nhưng tựa chung
đều thừa nhận trên thế giới đã hình thành hai loại hình Văn hóa: Văn hóa gốc nông nghiệp
và Văn hóa gốc du mục.
Sự khác nhau thể hiện qua 4 điểm cơ bản sau :
Ứng xử vs MT tự nhiên
+ VHGNNPĐ : sống định cư, nghiêng về hòa đồng, thuận theo tự nhiên.
nn nên phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố của thiên nhiên. Với cs định

Họ sx

cư thường có ý thức

tôn trọng TN, sống hòa hợp vs TN.
Người VN thường có câu :
« Trông trời trông đất trông mây
Trông mưa trông nắng trông ngày trông đêm
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời êm bể lặng mới yên tấm lòng »
+ VHGDMPT : tài sản của họ là những con gia súc, ăn cỏ. Khi hết cỏ, họ sẽ

Cố lên nhé !!!!!Page 5

dời đi


chỗ khác tìm đồng cỏ ms. Họ k coi trọng thiên nhiên, có lối sống

du canh, mang trong

mình tham vọng chinh phục và chế ngự TN.

=> 2 nền VH này đều có những mặt tích cực và tiêu cực riêng
- VHNNPĐ : con người e ngại, rụt rè, lo sợ TN.
- VHNNPT : con người dũng cảm hơn nhưng phá hủy TN, làm ÔNMT và phá hoại thảm
TV.
Về mặt nhận thức
+ VHNNPĐ : nặng về tổng hợp, nghề nông, nhất là nn lúa nước cùng 1 lúc
thuộc vào nhiều yếu tố của ĐH, KH, …Do vậy, cư dân của VHNN phải

tùy

qtâm k chỉ

1,2 yếu tố riêng lẻ mà là tổng hợp những mqh giữa chúng.
=> đúc kết thành những kinh nghiệm
+ VHDMPT : nặng về phân tích, họ chỉ chú ý vào đàn gia súc của mình

nên sự

chú ý k bị phân tán.
=> đây là CS hthành nên các ngcứu KH, đặc biệt là KH thực nghiệm.
 Về mặt tổ chức CĐ
+ Con người ở VHNNPĐ : do KT nn có tc tự cung, tự cấp nên lối sống con

người

thiên về trọng tĩnh, sống hướng nội, khép kín, ưa TC XH theo nguyên tắc trọng tình. Do
lối sống trọng tình cảm -> thái độ đạo đức

trọng văn hơn trọng tài, trọng danh hơn


trọng thực.
+ Con người ở VHDMPT : do cs du mục và thương nghiệp của tổ tiên xưa
nên tc kỉ luật cao ở người PT. Họ sống trọng lí,trọng động, hướng

làm

ngoại , cởi mở , vs

tâm lí hiếu thắng k hiếu hòa, trọng tài hơn trọng đức.
Trong quan hệ ứng xử giữa người vs người
+ Người PĐ : mqh giữa người vs người bền vững, mqh xóm làng lấy tình nghĩa làm
đầu tạo nên 1 khối vững chắc, tính tập thể, CĐ cao.
+ Người PT : họ tranh giành đồng cỏ, nguồn TĂ -> Hiếu chiến, hiếu thắng

-> đi

XL DT khác, nặng về cá thể, coi trọng lợi ích cá nhân.
* Nguyên nhân của sự khác biệt:
VH là sp của con người và tự nhiên. Vì thế nguồn gốc của mọi sự khác biệt sâu xa về VH là do
những khác biệt về ĐKTN (địa lý – khí hậu) và ĐKXH (lịch sử – kinh tế) tạo nên.

Cố lên nhé !!!!!Page 6


- Về ĐKTN :
+ Môi trường sống ở phương TÂY (chính xác là Tây Bắc Âu châu và miền
Trung Quốc) là xứ lạnh, với KH khô ráo, tạo nên những đồng cỏ

Bắc


mênh mông, TV khó sinh

trưởng, thích hợp cho chăn nuôi theo bầy đàn.
+ Môi trường sống ở phương ĐÔNG (chính xác hơn là Đông Nam Á châu,
Nam Trung Quốc) là xứ nóng, mưa nhiều, ẩm, gió mùa, tạo nên
vùng đồng bằng trù phú, sông rạch chằng

miền

những sông dài rộng với các

chịt, thích hợp cho việc trồng trọt

- Về ĐKXH :
+ Sau thời kỳ lâu dài sống bằng hái lượm và săn bắt, những người cư ngụ tại xứ lạnh,
khí hậu khô ráo với những đồng cỏ rộng lớn, chuyển sang sống bằng chăn nuôi theo bầy đàn:
cách sống du mục.
+ Còn những người cư ngụ tại xứ nóng, mưa nhiều, ẩm, gió mùa, có
bằng chuyển sang cách sống trồng trọt, lối sống nông

nhiều đồng

nghiệp: cách sống định cư.

Câu 4: Phân tích các chức năng cơ bản của văn hóa.(4 chức năng)
 Chức năng giáo dục
-

VH có c/n GD nhờ tính LS.
+ VH là sp của hoạt động con người, chứa đựng vốn kinh nghiệm XH. Hoạt động VH

được thực hiện liên tục không gián đoạn bởi nhiều thế hệ, các GT chứa đựng nhiều kinh
nghiệm XH.
VD : Đưa các truyền thuyết ( ST, TT) , truyện cổ tích ( TC, TS)… vào chương trình GD
để GD cho con em những bài học đáng quý.
+ Tính LS tạo cho VH 1 bề dày, 1 chiều sâu => bề dày truyền thống ,nhờ đó VH thực
hiện được chức năng GD.
+ Nhân cách con người được tạo dựng và hun đúc, trước hết, bởi các giá trị văn hóa
truyền thống của cộng đồng.
VD : Những đứa trẻ sinh ra do gđ GD -> mang tính cách của 1 CN.
Những đứa trẻ sinh ra bị bỏ rơi trong rừng -> mang tc của 1 con thú.
Truyền thống VH luôn thực hiện cn GD của mình đối vs con người. Bằng con đường GD
từ khi chào đời ts lúc trưởng thành, con người nhận đc sự dạy bảo của truyền thống VH.

Cố lên nhé !!!!!Page 7


Một nhà XH học người Mỹ đã ns : ‘ người k đẻ ra người , những đứa trẻ chỉ trở nên
người trong qt GD’
+ Mỗi nền VH khác nhau tạo nên những mẫu người khác nhau, hay kiểu nhân cách khác
nhau. Các nền VH ấy đã dạy cho mỗi người cách thích ứng vs MT của mình và cách ứng
xử phù hợp.
VD : những đứa trẻ sống ở PT và PĐ ( VH ăn uống, cách cầm đũa)
-

VH thực hiện cn GD, bồi dưỡng pt nhân cách CN thông qua hệ thống các GT ổn định,
được tích lũy và đúc kết thành khuôn mẫu XH dưới dạng : ngôn ngữ, phong tục, tập
quán.. Truyền thống VH tồn tại nhờ GD
VD : Tiếng Việt được tồn tại nhờ quá trình truyền đạt , giảng dạy từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
Hay tục thờ cúng tổ tiên của người Việt được truyền từ đời này sang đời khác nhờ bố mẹ

truyền cho con cái, truyền lại cho con cháu về sau.

-

Với cn GD, VH tạo nên sự pt liên tục của LS nhân loại và LS DT. Việc GD CN bằng các
GT và truyền thống VH là rất quan trọng. HCM đã ns :
Vì lợi ích 10 năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người

-

Từ cn GD này mà VH có cn phát sinh là kế tục LS.

 Chức năng giao tiếp
-

Do gắn liền vs con người và hoạt động của con người -> VH là công cụ giao tiếp quan
trọng.Thông qua ngôn ngữ, chữ viết, con người tiếp xúc, trao đổi vs nhau.

-

Nếu ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì VH là ND của nó.VH là sợi dây nối liền ND
các nc và các DT
VD : làm bt nhóm – khi trình bày dùng ngôn ngữ, ND của nó là VH.

-

Cùng vs ngôn ngữ và vượt lên tính trực tiếp của ngôn ngữ, VH còn chi phối cách ứng xử
và giao tiếp của cá nhân, gđ , XH và TG xung quanh.Mọi nền VH hướng ts con người, vì
con người.


-

VH là 1 phương tiện giao tiếp rất thiết thực của mỗi thành viên trong XH, cũng như giữa
các DT vs nhau => giúp con người hiểu biết và cảm thông vs nhau hơn.

 Chức năng điều tiết xã hội
+ GT là nhân tố quan trọng của hành vi cá nhân. Nó điều chỉnh các nguyện vọng và hoạt động

Cố lên nhé !!!!!Page 8


của con người.
VD : Việc ăn mặc phản cảm và gợi cảm của các ca sỹ VN -> bị XH lên án.
GT xác định tiêu chuẩn của thang bậc XH, làm nền tảng cho cs chung.
+ Nhờ thường xuyên xem xét các GT mà VH thực hiện đc cn điều tiết XH.
VD : con sư tử đá ( xuất sứ từ TQ) -> k phù hợp vs VH người Việt.
+ Căn cứ vào các thang GT mà XH thường xuyên chấp nhận, sàng lọc, điều chỉnh để duy trì sự
ổn định và không ngừng tự hoàn thiện, VH thực hiện chức năng điều tiết XH của mình.
+ Do vậy ,xã hội duy trì được trạng thái cân bằng động, không ngừng thích ứng với những biến
đổi của môi trường và phát triển hoàn thiện.
( Chức năng tổ chức XH
+ VH vs tư cách là hiện tượng XH, thẩm thấu ,hiện diện, bao trùm mọi lĩnh vực đs XH, nhờ tính
hệ thống mà VH thực hiện đc cn TC XH.
+ Thực hiện sự liên kết và tổ chức đs CĐ thông qua các thiết chế XH–VH.
+ Thiết chế VH gần gũi nhất vs con người là gia đình và trường học, nơi CN thực hiện những
bước đi đầu tiên để học làm người và gia nhập CĐXH.
Câu 5: Phân tích tính độc đáo, đặc sắc của văn hóa VN.
Tính độc đáo, đặc sắc của VHVN thể hiện tiêu biểu qua CN yêu nước. CN yêu nước là GT đầu
bảng của BSVN, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài LSDT, được Bác Hồ khái quát thành lí tưởng

“Không có gì quý hơn ĐL, tự do” .
(Cơ sở của CN yêu nước
- CS về SN dựng nước
VN chúng ta là 1 QG hthành sớm. Vs nhà nc đầu tiên là Văn Lang .Người Việt có ý thức rất sớm
về QG, DT. Nền VH lúa nc vs những y/cầu về trị thủy, bảo về ANCS , chống kẻ thù bên ngoài đã
làm bền chặt ý thức QH của người Việt. Làng Việt xuất hiện vào khoảng 3000 năm trc , vào thời
kì VH Đông Sơn.
=> Tất cả mọi người dân đều gắn bó bền bỉ với đất nước của mình, họ xem đó là 1 niềm tự hào
và càng quyết tâm bảo vệ đất nước mình nằng mọi giá.
Bác Hồ đã ns : “ Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước
”. Chính sự quyết tâm này => tình cảm cực kì sâu sắc.
- Cơ sở về SN giữ nước

Cố lên nhé !!!!!Page 9


+ LSVN là chuỗi dài chống giặc ngoại xâm để giành và giữ nền ĐLDT. Từ những năm 40 đầu
CN đến những năm ở thế kỉ III, lần lượt các nữ anh hùng Hai Bà Trưng, Triệu Thị Trinh đã đứng
lên kn chống ngoại xâm giải phóng dân tộc... Tiếp sau đó, cuộc đấu tranh GPDT và việc XD nhà
nước Vạn Xuân của Lý Bí năm 541 còn thể hiện tinh thần bất khuất của ông cha ta, đồng thời
cho thấy nhận thức về DT, QG đã được nâng lên 1 tầm cao hơn, rộng hơn.
Qua BTNĐL đầu tiên, chúng ta thấy đc lòng quyết tâm BVĐN của người VN ntn.
Nam quốc sơn hà nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
( Biểu hiện của CN yêu nước
- Về mặt ý thức :
+ Ý thức về tình đồng bào
Không có 1 DT nào có ý thức về tình đồng bào sâu sắc bằng VN chúng ta. Điều này thể hiện qua

cac truyền thuyết : Con rồng cháu tiên , Quả bầu mẹ..Người VN tự nhận mình là con chung của 1
nhà, chung 1 tổ tiên và chung 1 cha mẹ.
+ Xuất phát từ gia đình, quê hương, đến DT.
Cn yêu nước đã đc tâm linh hóa, thiêng liêng hóa tạo nên 1 thứ tín ngưỡng : tín ngưỡng thờ cũng
của người VN. Đặc biệt là vào ngày 10/3 – GTHV.
+ Ý thức về cùng khí thiên núi sông, về 1 TQ, quê hương, xóm làng.
Ý thức của người VN thể hiện : trung vs nước
VD : để tiêu diệt sự khác biệt giữa VHTQ vs VHVN, đã có 1 thời trống đồng bị thu hồi hết =>
DTVN vẫn bảo vệ và duy trì trống đồng cho ts ngày nay.
+ Ý thức về 1 nước yếu luôn phải đối chọi vs kẻ thù lớn mạnh hơn ta rất nhiều.
VD : 2 kẻ thù lớn là Pháp và Mỹ.
+ Ý thức quyết tâm bảo vệ nền ĐLDT
Lòng yêu nước đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh VN, làm rạng rỡ LS vẻ vang của
DT. Mỗi lần kchiến, tinh thần yêu nước của DT ta lại đc củng cố và nâng lên. Yêu nước làm
thành SM đoàn kết & trường tồn của DT, trở thành 1 quy phạm đạo đức cao nhất và cũng là
chuẩn mực GT cao nhất của CNVN.
- Về mặt thực tế

Cố lên nhé !!!!!Page 10


Nét đặc thù của CN yêu nước – bản sắc VN đặc biệt thể hiện rõ khi được so sánh với các nền VH
khác.VD : VH Hán, VH pháp, VH TQ…
BSVHVN là tinh thần tự ý thức về DT, khát khao mưu cầu quyền sống, quyền độc lập, tự do,
nhân phẩm của DT, ý thức cố kết CĐ một cách sâu sắc và mãnh liệt, thể hiện ở những tinh hoa
của CĐ DTVN.

Câu 6: BSVHDT là gì? Vì sao chúng ta phải quan tâm tới BSVHDT?

Khái niệm:

BSVHDT là những biểu hiện GT DT, là cái hồn của DT được biểu hiện trong VH, chi phối và
dẫn đạo VH. Đó là hệ thống những yếu tố đặc sắc, độc đáo của một nền VH, biểu hiện “đặc
tính”, “cốt cách” dân tộc.

Chúng ta phải quan tâm tới BSVHDT vì : Có 3 lí do cơ bản
Thứ nhất : SN đổi ms CNH – HĐH đất nc đòi hỏi fải phát huy cao độ
mọi năng lực, trí tuệ, đạo đức, tinh thần ở mỗi CNVN. Sự
thay đổi cơ cấu KT, kết cấu XH, sự tăng nhanh ncầu về VH
của các tầng lớp dân cư... làm thđổi nhiều mặt đs VHDT.
Thứ hai : Việc mở cửa, hòa nhập vs TG và khu vực để hợp tác & tiếp
thu thành tựu VH – VM nhân loại đòi hỏi VN phải có 1 trình
độ VH tương ứng mới có thể hòa nhập và tận dụng được các
thành tựu đó mà đồng thời vẫn giữ được BSDT.
Thứ ba : Thực trạng xuống cấp of VH đạo đức, tư tưởng, lsống, những
lvực then chốt của VH đang gây nên những quan ngại sâu
sắc trong toàn XH. Toàn cầu hóa & cơ chế thị trường đã có
tích cực và tiêu cực đến ý thức, tư tưởng, đạo đức,
ra, các thế lực thù địch ráo riết chống
VH nhằm thực hiện chlược “
lại chưa tích cực &

ảnh hg
lsống of ND ta. Ngoài
phá ta trên mặt trận tư tưởng,

DBHB”. Giao lưu VH với nc ngoài của chta
chủ động. Trong khi tập trung cho nvụ PTKT, chta chưa đặt
đúng vtrí của VH trong qt đổi ms, chưa xử lí đc các mqh giữa

Cố lên nhé !!!!!Page 11



TT & HĐại , DT và QT, VH &KT, VH & CT... chưa XD đc CL
ptVH song song CL ptKT=> Buộc chta phải qtâm hơn nữa
đến VHDT và những đóng góp của nó cho SNXD và pt ĐN.
Câu 7: Phân tích các yếu tố cơ bản trong BSVHV N( 5 yếu tố ).
VHVN tự tồn vs những GTVH bắt nguồn từ tinh thần nhân bản VN, đó là dòng sữa nuôi
dưỡng tinh thần Việt, tôi luyện bản lĩnh, XD nhân cách con người VN qua các thế hệ.
BSVHVN có những yếu tố cơ bản sau :
(VH Việt là 1 nền VH thể hiện đậm nét truyền thống yêu nước, bất khuất chống giặc
ngoại xâm và tinh thần độc lập tự cường. ( chủ nghĩa yêu nước & CN anh hùng).
- Lòng yêu nước : đây là đặc điểm mang tính phổ biến, không chỉ riêng VN ms có. Tuy
nhiên , tùy thuộc vào LS mỗi nước mà nó hình thành và pt thành những mức độ đậm nhạt
khác nhau.
+ Với VN : lòng yêu nc có qt hình thành và pt qua qt dựng nc và giữ nc , đó là 1 sp tinh
thần và đã trở thành động lực nhân sinh quan tâm hàng đầu trong SN XD đất nc.
+ Mức độ yêu nước của người VN nồng nàn, tha thiết, nó được nâng lên thành cả 1 CN
yêu nước. CN yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt LSVN.
+ Lòng yêu nc của người VN tạo nên triết lí XH và nhân sinh quan,

CN yêu nước

đích thực là đạo VN. Các đạo Phật, thiên chúa giáo, hồi .. di chuyển từ bên ngoài vào.
Tuy nhiên, CN yêu nc là sp của bản thân LSVN, hthành 1 cách tự nhiên, xphát từ chính
bản thân của mỗi con người VN.
- Tính tự cường : ý chí kiên cường, bất khuất trước bất cứ mọi kẻ thù XL nào dám đặt
chân lên mảnh đất của mình.
+ LSVN trải qua nhiều biến động vs những thăng trầm trong LS, nhiều sóng gió. VN
chúng ta luôn phải đứng trước những khó khăn. Tuy vậy họ đã vượt qua, khẳng định ví
thế của mình.

+ Ý chí tự cường là cái gen, truyền từ đời này sang đời khác, thế hệ này sang thế hệ khác
tạo nên tư tưởng yêu nc. Tự cường giúp cho các triều đại phong kiến đập tan kẻ thù.
VD : Trong 2 cuộc kc chống Pháp- Mỹ ( tự cường -> giành TL )
Ở VN chúng ta, khi có giặc ngoại xâm ,tất cả đều tham gia đánh giặc, kể cả nam và nữ,
già hay trẻ.
VD : Thiếu niên – Kim Đồng, Trần Quốc Toản, ..

Cố lên nhé !!!!!Page 12


Phụ nữ : Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng, Triệu Thị Trinh..
+ Ngày nay, ý thức tự cường thể hiện qua việc khắc phục khủng hoảng KT, đưa nc ta pt,
sánh vai vs các cường quốc khác.
( Là nền VH thể hiện tr/thống nhân ái và tinh thần nhân đạo chủ nghĩa xuyên suốt qt
hthành và pt , VHVN rất đề cao TY con người.
VD : trong 2 cuộc kc chống P-M. khi người VN bắt đc tù binh thì k hành hạ, đánh đập mà
tuyên truyền, GD và thả về.
- Lòng nhân ái -> VN chúng ta cá tinh thần nhân ái sâu sắc, đây là VH ứng xử độc đáo
của người VN.
- Nguyên nhân : người VN đề cao tình thương con người xp từ nền VHNN trồng lúa
nước, phải gắn kết mọi thành viên trong CĐ, cùng nhau làm thủy lợi ,cùng nhau trồng
trọt, thể hiện qua các câu ca dao, tục ngữ
VD : thương người như thể thương thân, lá lành đùm lá rách…
( Là nền VH luôn lấy sự khoan dung & hòa đồng làm Cs xem xét các hiện tượng tự
nhiên, XH , con người và đề ra những giải pháp .
+ Khoan dung : thừa nhận, chấp nhận sự cởi mở, sự # biệt, ham học hỏi .
VD : Khoan dung tôn giáo.
+ Hòa đồng : Các tôn giáo du nhập từ nước ngoài vào VN được người VN hòa nhập, thừa
nhận, tồn tại 1 cách hòa thuận.
(Là nền VH giàu tính nhân dân và tính cộng đồng

- Sở dĩ VHVN giàu tính ND & tính CĐ là do xp từ thực tế : nền VH lúa nc.
- Tính CĐ thể hiên qua các truyền thuyết : Thánh Gióng, CRCT…
(VHVN là nền VH mở trong không gian và thời gian
VHVN sẵn sàng tiếp thu GT của VH nc ngoài vs phương châm : VN muốn làm bạn với
tất cả các nước trên TG ,khép QK để hướng tới TL.

Câu 8: VH là gì? Phân biệt VH với học vấn, văn minh, văn hiến và văn vật.
 Khái niệm:
Theo HCM: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cs , loài người ms sáng tạo và phát minh

Cố lên nhé !!!!!Page 13


ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, KH, tôn giáo, văn học, NT, những công cụ cho
sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức SD. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó là VH. VH là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với những biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đs và đòi hỏi
sự sinh tồn”
 Phân biệt:
- Văn hóa với học vấn
+ Khái niệm VH thường đc đồng nhất vs HV, tuy nhiên giữa VH vs HV
giống nhau & #nhau. Điểm tương đồng của 2 kn là ở chỗ HV là
đc ở nhà trường, là một trong những CS để pt

VH.

có chỗ

những tri thức nhận


Còn điểm # biệt nằm ở chỗ, VH là

kn có nội hàm rộg hơn nhiều so vs HV.
+ Một CN đc đào tạo, GD ở nhà trường sẽ là người có HV. Trình độ HV đó
là chìa khóa để mở mang trí tuệ và tâm hồn, nghĩa là để vươn tới
đó cũng chỉ là khả năng, là điều kiện, là tiền đề cần
nào trình độ học vấn cao cũng được

có thể

trình độ VH. Nhưng

thiết. Trong thực tế không phải lúc

coi là có VH cao và ngược lại.Như vậy,VH & HV

k phải là 2 kn đồng nhất.
- Văn hóa với văn minh
Lâu nay, k ít người vẫn sd "VM" như 1 từ đồng nghĩa với "VH". Thực ra "đây là những
k/n gần gũi, có lquan mật thiết vs nhau,

song k đồng nhất.

hướng tới những GT muôn thuở, trong khi đó
cho tiện lợi". Nói đến VM,

VH giàu tính nhân bản, nó

thì VM hướng tới sự hợp lý, sắp đặt cs sao


người ta chủ yếu nghĩ đến các tiện nghi VC.

Như vậy, VH và VM khác nhau tr hết là ở tính GT, khi VH là 1 k/n bao

trùm, nó chứa

các GTVC lẫn TT, thì VM thiên về các GTVC .
VH và VM còn khác nhau ở tính LS: trong khi VH luôn có bề dày của QK

(tính

LS) thì VM chỉ là 1 lát cắt đồng đại, nó chỉ cho biết trình độ pt của VH; từ "VM" có thể được
đnghĩa khác nhau trong các từ điển khác nhau,

song chúng thường có chung một nét nghĩa

là nói đến "trình độ pt". VM luôn là đặc trưng của 1 thời đại: nếu như vào TK XIX, chiếc đầu
máy hơi

nước đã từng là biểu tượng của VM thì sang TK XX, nó trở thành btượng của sự

lạc hậu, nhường chỗ cho tên lửa vũ trụ và máy vi tính. Một DT có trình độ VM cao vẫn có thể
có 1 nền VH rất nghèo nàn, ngược lại, một DT
phú.

Cố lên nhé !!!!!Page 14

lạc hậu vẫn có thể có một nền VH phong



Sự khác biệt của VH & VM về GT tinh thần và tính LS dẫn đến sự khác

biệt về

phạm vi: VH mang tính DT, bởi lẽ nó có GT tinh thần và tính LS, mà cái tinh thần và cái LS là
của riêng, k dễ gì mua bán or thay đổi được; còn VM thì có tính QT, nó đặc trưng cho một khu
vực rộng lớn or cả nhân

loại, bởi lẽ nó chứa giá trị VC, mà cái vật chất thì dễ phổ biến, lây

lan.
Và sự khác biệt thứ tư, về nguồn gốc: VH gắn bó nhiều hơn vs PĐ nông
văn minh gắn bó nhiều hơn với phương Tây đô thị. Nếu VM
VH biểu hiện sự lquan of CN vs 3 mặt: tự

nghiệp, còn

lquan chủ yếu với kĩ thuật thì

nhiên, CN & thần linh. Như vậy, có thể khẳng định,

VM nằm trong VH.
- Văn hóa với văn hiến và văn vật
Văn hiến là những GT tinh thần do những người có tài đức chuyển tải,

thể hiện tính

DT, tính LS rõ nét. VH và văn hiến, do vậy, là 2 kn tương đồng khi người ta dùng để chỉ đs tinh
thần của XH. Song chúng khác


nhau về tính LS và phạm vi bao quát. VH là kn rộng hơn

văn hiến vì nó còn hàm nghĩa VH vật thể.
Kn VV thường được dùng theo nghĩa hẹp, gắn với những thành quả vật
Tuy VV cũng thể hiện sâu sắc tính DT & tính LS nhưng khi so
cũng ở trong tương quan tựa như văn hiến

thể của VH.

sánh với kn VH, ta thấy VV

nhưng từ một phía khác

Chung quy, văn minh, văn hiến, văn vật đều là những kn bộ phận của VH. Bởi vì văn hóa
bao giờ cũng được dùng với một hàm nghĩa bao quát hơn.
Câu 9: Vì sao nói VH là nền tảng tinh thần, động lực, mục tiêu của sự pt?

 VH là nền tảng tinh thần của XH
- Kn VH : cho VD.
- Kn nền tảng : nền tảng là bộ phận vững chắc, dựa trên đó các bộ phận khác tồn tại và pt. Nền
tảng là ng ta nhấn mạnh vào vai trò vị trí của sự vật đó.
- Kn nền tảng tinh thần : là những cs về tư tưởng, tình cảm, nội tâm của con người, trên cs đó nó
sẽ hình thành lí tưởng, lối sống, phẩm chất, đạo đức, quan niệm chân-thiện-mĩ, là chỗ dựa về mặt
tinh thần cho con người , cả trong cuộc sống nhận thức và trong cuộc sống thực tiễn.
1 XH pt dựa trên 2 nền tảng : VC( kinh tế ) và TT ( Văn hóa )

(VH là mục tiêu của sự phát triển
- Mục tiêu của sự pt là pt VH. Pt ở đây là phải ncao CL cs của con người trong sự
kết hợp hài hòa đs con người, cho mọi thế hệ hiện nay và cả mai sau.
Cố lên nhé !!!!!Page 15



- VH là bộ gen của hệ thống XH , cho nên nó tạo nên tính bản sắc, ổn định, bền
vững của hệ thống.
- VH là mục tiêu của sự pt vì XH được thể hiện 1 cách đầy đủ , toàn diện trong
thước đo VH. Đồng thời, VH là cái đích con người vươn tới, luôn khát vọng đạt ts
cái chân-thiện-mĩ. Nó chính là chuẩn mực của sự pt XH.
(VH là động lực của sự phát triển
- Vì : Ns ts VH là ns ts con người, con người là chủ thể & khách thể của VH, mọi
sự pt đều do con người quyết định.
- Nguồn lực của sự pt :

Vốn
TNTN
KHKT
Con người

=> có thể cạn kiệt.
- VD : Châu Phi là 1 nc có nhiều TNTN nhưng lại kém pt . Nhưng Mỹ, HQ, Nhật
lại pt ( vì họ coi trọng con người ,trọng nhân tài )
hay Nhật Bản sau CTTGT2, pt nhanh.
Việt Nam tại sao k pt. (do chảy máu chất xám, chưa coi trọng nhân tài.
Câu 10: Trình bày bản chất xã hội và bản chất nhân văn của văn hóa.
Bản chất xã hội của văn hóa
- VH là sự phản ánh phương thức tồn tại của con người và XH. VH hình thành
trong đs hiện thực, tồn tại trong tcả các lvực hoạt động & qh XH của con người.
+ Xuất hiện cùng vs con người, ngôn ngữ & XH loài ng, VH là dấu hiệu để pbiệt
CN vs ĐV. Đây là bc qtrọg of VH bởi VH k tách rời CN & XH loài người.
+ VH phản ánh các điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt VC & TT của các CĐ
người. Điều này gthích cho sự khác biệt giữa các nền VH của các DT PĐ & PT.

Các CĐ dân cư PĐ cư trú trong MT là những vùng châu thổ nằm trong lưu vực các
Cố lên nhé !!!!!Page 16


con sông lớn với KH nóng ẩm. PT lại là xứ sở của những thảo nguyên mênh mông
với KH lạnh khô. 2 loại ĐH & KH khác nhau dẫn đến việc cư dân của 2 khu vực
phải sinh sống bằng 2 nghề khác nhau là trồng trọt và chăn nuôi. Kết quả của việc
thích ứng vs MT tự nhiên và KT đó là sự hình thành hai loại hình VH: văn hóa
nông nghiệp và văn hóa du mục.
+ VHVN nằm trong phạm trù VHNNPĐ, phản ánh đs của cư dân nông nghiệp
trồng lúa nước. Điều đó thể hiện trong những hình thức sinh hoạt VH đặc thù như
múa rối nước, tuồng... các sự tích dân gian “Sơn tinh-Thủy tinh”, “Tấm cám”...
trong các phong tục, lễ cưới, ma chay...
- VH là tổng hòa các GT mà con người và XH đã tạo ra trong qt LS. VH là toàn
bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà nhân loại đã sản sinh.
+ Định nghĩa tổng quát này cho thấy rõ tính XH của VH. Trong khi sx ra các sp
mang GTVC, con người cũng sáng tạo ra các GT tinh thần phong phú, làm nên bản
sắc của cá nhân và cộng đồng.
- VH là sự phản ánh sinh động sự vận động, biến đổi, pt củaqua các thời kì LS.
+ VH là người bạn đồng hành của LS nhân loại. Văn hóa của mỗi dân tộc là sự
biểu hiện sinh động lịch sử của dân tộc ấy.
VD : Thời tiền sử, VH núi Đọ (Thanh Hóa), VH Hòa Bình, Bắc Sơn. Thời sơ sử,
VH Đông Sơn (Miền Bắc), văn hóa Sa Huỳnh (miền Trung), VH Đồng Nai.
+ VH luôn là sự p/ánh, tái hiện những đtrưng, diện mạo, sự tồn tại, t của XH. Mỗi
gđoạn LS khác nhau, mỗi chế độ khác nhau thì VH cũng có bc khác nhau. - Văn
hóa mang tính dân tộc, giai cấp và thời đại.
+ Tính DT là đặc trưng bc của VH thể hiện ở BSDT đặc sắc của nó. BSVHDT là
cái cốt lõi quy định diện mạo, bản lĩnh, thần thái, sức sống của 1 nền VH.
+ VH còn mang tính giai cấp. Trong XH có gc k thể tồn tại 1 nền VH chung cho
mọi tầng lớp. Trong chế độ XHCN, VH mang bc của GCCN, phục vụ cho NDLĐ.

Cố lên nhé !!!!!Page 17


Bản chất nhân văn của văn hóa
- VH là sự biểu hiện của phương thức tồn tại người, là sự bộc lộ “những năng lực
bản chất người” trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của cá nhân và xã hội.
+ VH thể hiện trong toàn bộ các lĩnh vực thuộc về con người, là sự sáng tạo của
con người. VH làm cho sự sinh tồn của con người có ý nghĩa.
- BC nhân văn của VH còn thể hiện ở sự hội tụ và kết tinh những GT nhân văn.
+ Cơ sở của mọi hđộng VH là khát vọng hướng tới cái chân, cái thiện, cái mĩ.
“Chân” cho thấy, VH pa’ 1 cách đúng đắn, toàn vẹn, sâu sắc đs thực tiễn CN.
“Thiện” biểu hiện tính nhân đạo, phù hợp với nc pt bc nhân văn của con người, đề
cao quan hệ nhân ái.
Giá trị “mĩ” là một tiêu chí của văn hóa, thể hiện năng lực thẩm mĩ của con người
và CĐXH nhằm TM nhu cầu phát triển hài hòa và hoàn thiện.
- VH được xác định là tất cả các GT mang lại lợi ích, sự tốt đẹp, hạnh phúc, tiến
bộ cho con người.
Những gì xa lạ, đối lập với bản chất người, làm mai một, tha hóa nhân cách con
người thì không phải là VH mà là phản VH– phản GT. Mục đích cuối cùng của VH
là PT con người. Giá trị nhân văn là thước đo thẩm định văn hóa.

 THE END 

Cố lên nhé !!!!!Page 18



×