Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI vấn đáp HỌC PHẦN ĐƯỜNG lối CMCĐCSVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.43 KB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI VẤN ĐÁP HỌC PHẦN ĐƯỜNG LỐI CMCĐCSVN
(Giáo trình ĐLCM của ĐCSVN – Tái bản sửa chữa, bổ sung. NXBCTQG, HN, 2011- 2012)
Khoa Khoa học Chính trị
Bộ môn: Lý luận Chính trị

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI VẤN ĐÁP HỌC PHẦN ĐƯỜNG LỐI CMĐCSVN
(Theo Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng CSVN – Tái bản có sửa chữa và bổ sung. Nxb CTQG,
Hà Nội -2011 hoặc 2012)
Chủ đề 2: Sự ra đời của Đảng CSVN và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về Chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập
Đảng CSVN.
- Nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng.
Chủ đề 3: Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930- 1945)
- Nôi dung chuyên hương chi đao chiên lươc của Đảng ( mục b, phần 1 nhỏ của II)
- Kêt quả và ý nghĩa CM T8
Chương đề 4: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
- Quá trình hình thành và nôi dung đương lối kháng chiên, xây dưng chê đ ô dân chủ nhân dân
[Chi hoc nôi dung của Phương châm tiến hành kháng chiến: kháng chiến toàn dân, kháng chiến toàn
diên, kháng chiến lâu dài, dưa vào sưc minh là chinh ]
- Kêt quả, ý nghĩa kháng chiên chống đê quốc Mỹ
Chủ đề 5: Đường lối công nghiệp hóa
- Khái niêm CNH
- Mục tiêu, quan điêm công nghiệp hóa, hiện đai hóa (mục 2 nhỏ, phần II)
- Nôi dung CNH, HĐH ( mục a phần 3 nhỏ phần II)
Chủ đề 6: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Sư hình thành tư duy của Đảng về kinh tê thị trương thơi kỳ đổi mơi (mục 2 nhỏ phần I)
Chủ đề 8: Đường lối xây dựng, phát triển nền VH và giải quyết các vấn đề XH
- Quan điêm chi đao và chủ trương về xây dưng và phát triên nền văn hóa ( mục b phần 2 nhỏ
của phần I)
Chủ đề 9: Đường lối đối ngoại
- Một số chủ trương chính sách lơn đê mở rộng quan hệ đối ngoai, hội nhập kinh tê quốc tê


(mục b phần 2 nhỏ phần II)
Nha Trang, tháng 9 năm 2013
Trưởng Bộ môn
(Đã ký)
TS.GVC.Tô Thị Hiền Vinh


Chủ đề V: Đường lối công nghiệp hóa
* Khái niêm CNH:
Hội nghị TW lần thư bảy khóa VII (tháng 1/1994) đã có bước độ phá mơi
trong nhận thưc về khái niệm CNH, HĐH:
CNH, HĐH là quá trình chuyên đổi căn bản, toàn diện các hoat động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tê, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biên SLĐ cùng vơi cộng nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiên, hiện đai dưa trên sư tiên bộ khoa hoc - công nghệ, tao ra
năng suất lao động xã hội cao
* Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa (mục 2 nhỏ, phần
II)
Mục tiêu cơ bản: cải biên nươc ta thành một nươc công nghiệp có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đai, cơ cấu kinh tê hơp lý, quan hệ sản xuất tiên bộ, phù hơp
vơi trình độ phát triên của LLSX, mức sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng - an
ninh vững chắc, dân giàu, nươc manh, dân chủ, công bằng, văn minh. Từ nay đên
thê kỷ XXI, nươc ta trở thành một nươc công nghiệp hiện đai theo định hương
XHCN.
Mục tiêu cụ thê, Đai hội X xác định mục tiêu đẩy manh công nghiệp hóa,
hiện đai hóa gắn vơi phát triên kinh tê tri thức:
- Sơm đưa nươc ta ra khỏi tình trang kém phát triên
- Tao nền tảng đê đên 2020, nươc ta cơ bản trở thành nươc công nghiệp
theo hương hiện đai
* Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Một là, Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa; công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường
Thê kỷ XVII, XVIII, các nươc Tây Âu tiên hành CNH và đươc hiêu: CNH là
quá trình thay thê lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc.
ĐH X nhận định: Khoa hoc và công nghệ sẽ có bươc phát triên nhảy vot.
Kinh tê trí thức có vai trò nổi bật trong quá trình phát triên LLSX;
Cuộc cách mang khoa hoc - công nghệ hiện đai tác động tơi moi lĩnh vưc;
Xu thê hội nhập; tác động của toàn cầu hóa tao nhiều cơ hội nhưng cũng
nhiều thách thức đê tiên hành CNH theo kiêu rút ngắn.
Tiên hành CNH,HĐH khi kinh tê tri thức trên thê giơi đã phát triên nên có
thê không qua bươc phát triên tuần tư từ kinh tê nông nghiệp lên kinh tê công
nghiệp rồi mơi phát triên kinh tê tri thức. Đây là lơi thê, không nóng vội, duy ý
chí.


Vì vậy, ĐH X chi rõ: Đẩy manh CNH,HĐH gắn vơi phát triên kinh tê tri thức,
coi kinh tê tri thức là yêu tố quan trong của nền kinh tê và của CNH,HĐH.
ĐH XI của Đảng nhấn manh thêm: “ thưc hiện CNH, HĐH đất nươc gắn vơi
phát triên kinh tê tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trương; xây dưng cơ cấu kinh
tê hơp lý, hiện đai, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt chẽ công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ”.
- Hai là, Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế qtế.
Trước đổi mới CNH tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực
lượng CNH là nhà nước, thông qua chỉ tiêu pháp lệnh.
Phương thức phân bổ nguồn lực bằng cơ chế kế hoạch hóa.
Thời kỳ đổi mới CNH,HĐH không chỉ là của nhà nước mà là của toàn dân,
của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Phương thức thực hiện. CNH gắn với phát triển kinh tế thị trường sẽ khai
thác có hiệu quả nguồn lực trong nền kinh tế, tính toán cân nhắc kỷ, hạn chế đầu tư

tràn lan, sai mục đích, kém hiệu quả.
Hội nhập và mở rộng kinh tế quốc tế để thu hút vốn đầu tư, công nghệ hiện
đại, học hỏi kinh nghiệm. Khai thác thị trường thế giới tăng sức cạnh tranh phát
huy lợi thế.
- Ba là, Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
Trong các yêu tố tham gia vào quá trình CNH,HĐH yêu tố con ngươi luôn
đươc coi là cơ bản, (vốn, khoa hoc công nghệ, con ngươi, cơ cấu kinh tê, thê chê
chính trị và quản lý nhà nươc. Trong đó con ngươi là yêu tố quyêt định). Đê phát
triên nguồn lưc con ngươi đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH cần đặc biệt chú ý phát
triên giáo dục, đào tao.
Ngoài ra lưc lương cán bộ và cộng nghệ, khoa hoc quản lý cũng như đội ngũ
công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trong. Đòi hỏi về số lương, trình độ,
khả năng sáng tao... ĐH XI đã chi rõ: phát triên và nâng cao chất lương nguồn
nhân lưc, nhất là nguồn nhân lưc chất lương cao là yêu tố quyêt định đẩy manh
phát triên và ứng dụng khoa hoc, công nghệ...
- Bốn là, Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khoa hoc và công nghệ có vai trò quyêt định tăng năng suất lao động,
Giảm chi phí sản xuất, nâng cao lơi thê canh tranh và tốc độ phát triên kinh
tê nói chung.
Nươc ta về mặt này còn yêu do đó CNH,HĐH cần phát triên gắn vơi kinh tê
tri thức phát triên khoa hoc công nghệ là yêu cầu cần thiêt.
- Năm là, Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Kinh tê phải phát triên nhanh, có hiệu quả và bền vững thì mơi xóa đói giảm


nghèo, nâng cao đơi sống vật chất cho nhân dân.
Tuy nhiên cần phải bảo vệ môi trương sinh thái, môi trương sống của con

ngươi.
* Nôi dung CNH, HĐH ( mục a phần 3 nhỏ phần II)
- Phát triên các ngành và sản phẩm kinh tê có giá trị gia tăng cao dưa nhiều
vào tri thức, kêt hơp sử dụng nguồn vốn tri thức của con ngươi Việt Nam vơi tri
thức mơi của nhân loai.
- Coi trong cả số lương và chất lương tăng trưởng...
- Xây dưng cơ cấu ktê hiện đai và hơp lý theo ngành, lĩnh vưc và lãnh thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động... nhất là những
ngành có sức canh tranh cao.
Chủ đề VI: Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
* Sự hình thành tư duy của Đảng về KTTT thời kỳ đổi mới (mục 2 nhỏ phần I)
a) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII.( đọc phần này)
* Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển
chung của nhân loại.
- Sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trong cho sư ra đơi và phát triên KTTT.
- Thị trương giữ vai trò là công cụ phân bổ các nguồn lưc kinh tê. Khi các nguồn lưc kinh tê đươc
phân bổ bằng nguyên tắc thị trương thì goi là kinh tê thị trương.
- Kinh tê thị trương và kinh tê hàng hóa có cùng bản chất đề nhằm sản xuất ra đê bán, nhằm mục
đích giá trị, trao đổi thông qua H – T.
- Kinh tê hàng hóa và kinh tê thị trương đều dưa trên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình
thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
- Nhưng có sư khác nhau về trình độ phát triên:
Kinh tê hàng hóa ra đơi từ kinh tê tư nhiên, trình độ thấp, năng suất thấp…
Còn kinh tê thị trương là kinh tê phát triên cao, thị trương trở thành yêu tố quyêt định sư tồn tai
hay không tồn tai của ngươi sản xuất hàng hóa. Lấy khoa hoc, công nghệ hiện đai làm cơ sở cho nền sản
xuất.
- Kinh tê thị trương có lịch sử phát triên lâu dài, đên nay biêu hiện rõ nhất trong CNTB. Trươc
CNTB thì KTTT ở trình độ thấp, manh nha; Ở CNTB nó chi phối toàn bộ cuộc sống của con ngươi do đó
ngươi ta nghi rằng KTTT là sản phẩm riêng có của CNTB.
- CNTB không sản sinh ra KTHH, do đó KTTT vơi tư cách là kinh tê hàng hóa ở trình độ cao không

phải là sản phẩm riêng có của CNTB mà là thành tưu phát triên chung của nhân loai.
* Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Vì KTTT là sản phẩm của nhân loai.
- KTTT chi đối lập vơi KT tư nhiên, tư cấp, tư túc, không đối lập vơi các chê độ xã hội.
- Kinh tê hàng hóa và kinh tê thị trương có cùng bản chất, cùng nguồn gốc.
- Mô hình tổ chức SX không có bản chất, đặc trưng chính trị, hay đặc trưng xã hội.
- KTTT có thê liên hệ vơi chê độ tư hữu và chê độ công hữu phục vụ cho chúng. Vì vậy KTTT tồn tai
khách quan…
- Đai hội VII khẳng định chủ trương tiêp tục xây dưng kinh tê hàng hóa nhiều thành phần…Nhà
nươc quản lý nền kinh tê đê định hương dẫn dắt các thành phần kinh tê, tao điều kiện, môi trương


thuận lơi cho sản xuất, kinh doanh theo cơ chê thị trương.
- Đai hội VIII đề ra nhiệm vụ tiêp tục phát triên nền kinh tê nhiều thành phần vận hành theo cơ chê
thị trương có sư quản lý của nhà nươc theo định hương XHCN.
* Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Kinh tê thị trương tồn tai khách quan, vì vậy có thê và cần thiêt sử dụng. Ở bất kỳ xã hội nào nêu
sử dụng nó thì KTTT cũng có những đặc điêm sau:
- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tư chủ cao trong sản xuất kinh doanh, lãi hưởng lỗ
chịu. Trừ một số doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm sản xuất hàng quốc phòng thi nhà nước vẫn
bao cấp.
- Giá cả về cơ bản do cung – cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.
- Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo các qui luật vốn có của KTTT. Bàn tay vô hinh chi
phối nền kinh tế.
- Có hệ thống pháp luật kiện toàn và quản lý vĩ mô của nhà nước.
Nhà nươc có nền kinh tê phát triên cao thì hệ thống pháp luật hoàn thiện và kiện toàn nhất
+ Trươc đổi mơi: chưa thừa nhận tồn tai sản xuất hàng hóa và cơ chê thị trương nên xem kê hoach
là đặc trưng quan trong, phân bổ nguồn lưc theo kê hoach. Thị trương đươc coi là công cụ thứ yêu.
+ Thơi kỳ đổi mơi: Nhận rõ dùng cơ chê thị trương làm cơ sở phân bổ các nguồn lưc, dùng tín hiệu
giá cả đê điều tiêt chủng loai hàng hóa… thúc đẩy cải tiên kỹ thuật.

+ CNTB không sinh ra KTTT nhưng biêt thừa kê và khai thác có hiệu quả các lơi thê của nó. Ở nươc
ta cho thấy cần thiêt sử dụng KTTT làm phương tiện tiện xây dưng CNXH.

b) Tư duy của Đảng về ktế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội XI (ôn thi)
- Đai hội IX (tháng 4/2001) khẳng định: Xây dưng nền kinh tê thị trương định
hương xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tê tổng quát trong thơi kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nươc ta. Nền kinh tê hàng hóa nhiều thành vận hành theo cơ chê
thị trương, có sư quản lý của nhà nươc theo định hương xã hội chủ nghĩa.
Từ nhận thức KTTT như một công cụ, một cơ chê quản lý, đên nhận thức coi
KTTT như một chinh thê, là cơ sở kinh tê cho sư phát triên.
Đại hội IX xác định KTTT định hướng XHCN là kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân
theo qui luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các
nguyên tắc và bản chất của CNXH.
Tính định hướng XHCN được thế hiện trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức quản
lý và phân phối nhằm mục đích cuối cùng là: “ dân giàu, nươc manh, tiên lên hiện
đai trong một xã hội do nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa
bỏ áp bức bất công, tao điều kiện cho moi ngươi có cuộc sống ấm no, tư do, hanh
phúc”.
Tính định hương XHCN làm cho mô hình KTTT ở nươc ta khác vơi KTTT tư
bản chủ nghĩa.
- Kê thừa ĐH IX, ĐH X và ĐH XI đã làm rõ hơn về định hương xã hội chủ nghĩa
trong nền kinh tê thị trương ở nươc ta, thê hiện trên 4 tiêu chí:
Mục đích phát triển KTTT:
- cửa tư bản là lơi nhuận phục vụ lơi ích của các nhà tư bản, bảo vệ phát triên
CNTB;


- Việt Nam mục đích là đê phát triên sản xuất thưc hiện mục tiêu dân giàu,
nươc manh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thê hiện rõ mục đích phát triên
kinh tê vì con ngươi, giải phóng lưc lương sản xuất, phát triên kinh tê nâng cao đơi

sống cho moi ngươi; đẩy manh xóa đói giảm nghèo, khuyên khích moi ngươi vươn
lên làm giàu chính đáng.
Phương hướng phát triển:
Phát triên kinh tê vơi nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tê…
phát huy tối đa nội lưc đê phát triên nhanh nền kinh tê. Khác vơi tư bản sở hữu tư
nhân là chủ đao. Việt Nam thì sở hữu nhà nươc là chủ đao dưa trên sở hữu toàn
dân và tập thê, phục vụ cho toàn dân, cho ngươi lao động.
Định hướng xã hội và phân phối:
Kêt hơp tăng trưởng kinh tê vơi tiên bộ và công bằng xã hội, giải quyêt tốt
các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triên con ngươi. Han chê các tiêu cưc của KTTT.
Phân phối chủ yêu qua kêt quả lao động, hiệu quả kinh tê, phúc lơi xã hội.
Đồng thơi đê huy động moi nguồn lưc kinh tê (phân phối theo lao động, vốn, quỹ
phúc lơi).
Quản lý:
- của nhà nươc theo pháp luật và đặt dươi sư lãnh đao của đảng, dưa trên cơ
sở phát huy vai trò làm chủ phát huy mặt tích cưc, han chê mặt tiêu cưc của KTTT.
* ĐH X nêu 5TPKT: KT nhà nươc; KT tập thê; KT tư nhân(cá thê, tiêu chủ, tư
bản tư nhân), KT tư bản nhà nươc; KT có vốn đầu tư nươc ngoài.
* ĐH XI nêu 4 TPKT:
KT nhà nươc giữ vai trò chủ đao
KT tập thê không ngừng đươc củng cố và phát triên
KT tư nhân là một trong những động lưc của nền kinh tê
KT có vốn đầu tư nươc ngoài đươc khuyên khích phát triên.
Chủ đề VIII: Đường lối xây dựng, phát triển nền VH và giải quyết các vấn đề XH
b) Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa. (mục b
phần 2 nhỏ của phần I)
* Một là, Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lưc thúc đẩy sư phát triên kinh tê - xã hội.
+ Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội:
- Văn hóa có hàng bao thê kỷ tích cóp lai, cấu thành nên một hệ thống các

giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tư khẳng định bản sắc
riêng của mình.
- Chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào moi lĩnh vưc
Giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xã hội, trở thành
động lưc phát triên kinh tê - xã hội. Đó là con đương xây dưng con ngươi mơi, môi


trương văn hóa lành manh đủ sức đẩy lùi sư xâm nhập của tư tưởng văn hoa phản
tiên bộ.
Đồng thơi đẩy manh cuộc vận động xây dưng gia đình văn hóa, phương văn
hóa…
+ Văn hóa là động lưc thúc đẩy sư phát triển:
- Động lưc của sư đổi mơi kinh tê không phải ở kinh tê mà còn do có sư đổi
mơi về tư duy.
- Hàm lương văn hóa trong các lĩnh vưc của đơi sống con ngươi càng cao thì
khả năng phát triên kinh tê - xã hội càng hiện thưc và bền vững.
- Trong kinh tê thị trương văn hóa thúc đẩy ngươi lao động sản xuất ra hàng
hóa vơi số lương và chất lương ngày càng cao.
Văn hóa sử dụng sức manh của giá trị truyền thống đê han chê xu hương
sùng bái lơi ích vật chất, tiền.
- Trong bảo vệ môi trương văn hóa giúp ta han chê lối sống chay theo ham
muốn quá mức của “xã hội tiêu thụ” làm can kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trương
sinh thái.
- Văn hóa phương đông, cổ vũ và hương dẫn ta có lối sống có chừng mưc,
cách ứng xử thân thiện…
+ Văn hóa là mục tiêu của phát triển:
- Mục tiêu và động lưc chính của sư phát triên là vì con ngươi, do con ngươi.
Khi xác định mục tiêu phát triên kinh tê xã hội phải đồng thơi xác định mục
tiêu văn hóa, hương tơi xã hội công bằng.
Phải có chính sách kinh tê trong văn hóa đê gắn kinh tê vơi văn hóa, khai thác

tiềm năng kinh tê đê phát triên văn hóa, đưa yêu tố văn hóa vào trong cuộc sống.
+ Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân
tố con người và xây dưng xã hội mới:
- Chi có tri thức con ngươi mơi là nguồn lưc vô han, có khả năng tái sinh và tư
sinh không bao giơ can kiệt. Do vậy, cần phải bồi dưỡng...
Tiêu chí đê đánh giá mức độ phát triên của các quốc gia đó chi số HĐI ( tuổi
tho bình quân, trình độ hoc vấn, mức thu nhập).
* Hai là, Nền văn hóa mà ta xây dưng là nền văn hóa tiên tiên, đậm đà bản sắc
dân tộc.
- Tiên tiến: là yêu nươc và tiên bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân
tộc và CNXH, nhằm mục tiêu tất cả về con ngươi.
Tiên tiên không chi về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biêu hiện,
trong các phương tiện chuyên tải nội dung.
- Bản sắc dân tộc: Gồm cả giá trị văn hóa, truyền thống bền vững của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, thê hiện sức sống bên trong của dân tộc.


- Thể hiện đậm nét cả trong các hình thức biêu hiện mang tính dân tộc độc
đáo.
- Tổng thê những phẩm chất, tính cách, khuynh hương cơ bản thuộc về sức
manh tiềm tàng và sức sáng tao giúp cho dân tộc đó giữ đươc tính duy nhất, tính
thống nhất, tính nhất quán.
- Bản sắc dân tộc phát triên theo sư phát triên của thê chê kinh tê, xã hội và
thê chê chính trị của các quốc gia… Quá trình giao lưu văn hóa và sư tiêp nhận tích
cưc văn hóa, văn minh nhân loai. Chúng ta chủ trương xây dưng và hoàn thiện các
giá trị và nhân cách con ngươi Việt Nam trong thơi kỳ mơi.
* Ba là, Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dang trong
cộng đồng các dân tộc.
- Hơn 50 dân tộc trên đất nươc ta đều có những giá trị và bản sắc văn hóa
riêng, nhưng bổ sung cho nhau, làm phong phú nền văn hóa Việt nam và củng cố

sư thống nhất dân tộc.
- Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có nền văn hóa chung nhất. Sư thống nhất
bao hàm cả tính đa dang; đa dang trong sư thống nhất, không có sư đồng hóa
hoặc thôn tính, kỳ thị bản sắc văn hóa của các dân tộc.
* Bốn là, Xây dưng và phát triên văn hóa là sư nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đao, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trong.
- Cách mang là sư nghiệp của quần chúng thì xây dưng văn hóa là công việc
do moi ngươi cùng thưc hiện.
Ví dụ: không xả rác ra đương thì moi ngươi dân đều phải thi hành.
- Văn hóa thẩm thấu trong moi lĩnh vưc của đơi sống xã hội. Do đó, thưc
hành văn hóa là hành động hàng ngày của mỗi ngươi dân.
- Quần chúng là ngươi hưởng thụ, tiêu dùng, phổ biên sáng tao và lưu giữ các
tài sản văn hóa.
- Văn hóa theo nghĩa rộng thì bao hàm cả giáo dục và đào tao, khoa hoc và
công nghệ (khoa hoc và công nghệ là nội dung then chốt).
* Năm là, Giáo dục và đào tao cùng vơi khoa hoc và công nghệ đươc coi là
quốc sách hàng đầu.
- Khoa hoc và công nghệ là nội dung then chốt trong moi hoat động, là nhân
tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tê...
Vì vậy:
Năng cao chất lương GDDT, đổi mơi cơ cấu tổ chức, quản lý, nội dung,
phương pháp. Điều quan trong phải chấn hưng nền GDVN
Chuyên đổi mô hình GD hiện nay...
Đổi mơi GD mần non, GD phổ thông...
Phát triên manh hệ thống Gd nghề...
Đổi mơi hệ thóng GDĐH và sau ĐH...


Đảm bảo đủ số lương và chất lương
Thưc hiện XHH GD. Huy động nguồn lưc vật chất và trí tuệ của xã hội thm gia

cham lo cho sư nghiệp này...
Tăng cương hơp tác quốc tê về GD và ĐT đê tiêp cận chuẩn mưc hiện đai
Phải phát triên khoa hoc xã hội, tiêp tục làm sáng tỏ con đương đi lên CNXH
ở nươc ta.
Đổi mơi cơ chê quan lý khoa hoc và công nghệ, đẩy manh hơp tác quốc tê
trong lĩnh vưc này...
* Sáu là, Văn hóa là một mặt trận; xây dưng và phát triên văn hóa là một sư
nghiệp cách mang lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mang và sư kiên trì, thận trong.
- Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp, sáng tao nên những di
sản văn hóa mơi, tiêp thu những tinh hoa văn hóa thê giơi.
- Kiên trì đấu tranh bài trừ các thủ tục, thói hư tật xấu, nâng cao tính chiên
đấu, chống mưu toan lơi dụng văn hóa đê thưc hiện “diễn biên hòa bình”.
Chủ đề IX: Đường lối đối ngoại
* Một số chủ trương chính sách lớn để mở rộng quan hệ đối ngoại, hội
nhập kinh tế quốc tế (mục b phần 2 nhỏ phần II)
b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội
nhập kTQT.
- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững:
Làm được như vậy ta sẽ có địa vị bình đẳng với các thành viên khi tham gia
vào việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu; có điều kiện thuận lợi để đấu
tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các tranh chấp thương mại,
hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp:
Đê tận dụng đươc ưu đãi mà WTO dành cho ta, cần mở cửa theo lộ trình.
- Bổ sung và hoàn thiện luật và thể chế ktế phù hợp với các nguyên tắc,
quy định của WTO:
Cần bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống luật; đa dang các loai hình sở
hữu...xây dưng các sắc thuê công bằng,thống nhất, thuận tiện cho moi chủ thê.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy
nhà nước:

Kiên quyêt loai bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hơp; đẩy manh
phân cấp gắn vơi trách nhiệm và kiêm tra, giám sát, thưc hiện công khai, minh
bach trong quản lý.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong
hội nhập kTQT:


Nâng cao năng lưc điều hành của Chính phủ; tích cưc thu hút vốn đầu tư.
Danh nghiệp cần điều chinh qui mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xác định đúng
đắn chiên lươc sản phẩm và thị trương...
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội
nhập:
Bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc trong hội nhập; xây dưng cơ chê
kiêm soát và chê tài sử lý sư xâm nhập các sản phẩm và dịch vụ văn hóa không
lành manh gây phương hai cho văn hóa đất nươc và con ngươi Việt Nam...tiêp thu
có chon loc giá trị văn hóa tiên tiên trong giao lưu.
Xây dưng và vận hành có hiệu quả mang lươi an sinh xã hội...tăng cương hơp
tác quốc tê trên lĩnh vưc bảo vệ môi trương.
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập:
Cần xây dưng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững manh; có
phương án chống âm mưu “diễn biên hòa bình” của thê lưc thù địch
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước
và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại:
Tao cơ chê phối hơp giữa đối ngoai của Đảng, ngoai giao Nhà nươc và đối
ngoai nhân dân...
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
đối với các hoạt động đối ngoại:
Tăng cương sư lãnh đao của Đảng, tập trung xây dưng cơ sở Đảng trong
doanh nghiệp và xây dưng giai cấp công nhân trong điều kiện mơi, đẩy manh xây
dưng Nhà nươc pháp quyền...


Chủ đề II: Sự ra đời của Đảng CSVN và cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng
* Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp.
- Chính sách cai trị của thưc dân Pháp.
Năm 1858, thưc dân Pháp nổ súng tấn công xâm lươc Việt Nam sau đó chúng thiêt
lập bộ máy thống trị; xã hội Việt Nam từ tính chất phong kiên chuyên sang thuộc địa nửa
phong kiên.
Bóc lột kiêu thưc dân kêt hơp phong kiên nhằm vơ vét tài nguyên, sức lao động,
độc quyền mua bán làm giàu cho CNTB.
* Về chinh trị:
- Tươc bỏ quyền lưc đối nội và đối ngoai của chính quyền Phong kiên.
- Việt Nam chia ra thành ba xứ: Bắc kỳ - Trung kỳ - Nam kỳ, mỗi kỳ một chính sách
cai trị.


- Pháp cấu kêt vơi giai cấp địa chủ bóc lột kinh tê, áp bức chính trị đối vơi nhân dân
Việt Nam.
* Về kinh tế:
Cươp đoat ruộng đất lập đồn điền, khai thác tài nguyên; XD cơ sở công nghiệp; hệ
thống giao thông, bên càng phục vụ khai thác thuộc địa. Làm ktê Việt Nam kiệt quệ, lac
hậu, mất cân đối, lệ thuộc vào Pháp.
* Về văn hóa:
Nền văn hóa dân tộc bị chà đap bằng chính sách ngu dân. Hơn 95% dân số bị mù
chữ. Thưc dân Pháp gieo rắc tư tưởng tư ti dân tộc, đề cao văn minh phương Tây, băng
hoai giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam.
Dân tộc Việt Nam mất độc lập, tư do, mất quyền là chủ đất nươc, là chủ vận mệnh
của mình. Công nhân và nông dân bị bần cùng hóa
* Nguyên nhân Nguyễn Ái quốc ra đi tìm đường cứu nước.
- Sinh ra và lơn lên trong gia đình nhà nho yêu nươc, có truyền thống cách mang

trong hoàn cảnh nươc mất nhà tan.
- Xuất phát từ tinh thần yêu nươc sâu sắc và mong muốn giành độc lập cho dân
tộc.
- Từ cuối thê ki XIX đầu thê ki XX phong trào chống Pháp ở VN diễn ra sôi nổi nhưng
tất cả đều thất bai
- Ngươi không tán thành vơi quan điêm cứu nươc của PBC và PCT là dưa vào Nhật
và Pháp đê giải phóng dân tộc.
* Một số dữ kiện:
+ Sỡ dĩ Ngươi chon phương Tây làm nơi đên vì:

Rút kinh nghiệm từ các thê hệ đi trươc, sang Nhật cầu viện hoặc nhơ cậy vào
Pháp nhưng đều thất bai.
Ngươi muốn tìm hiêu xem nươc Pháp và các nươc khác làm thê nào đê trở
về giúp đỡ đồng bào mình.
Ngươi cho rằng, muốn đánh thắng địch thì phải hiêu rõ đươc địch.
+ Những hoat động của Nguyễn Ái Quốc giai đoan 1911-1927
Giai đoạn 1911-1918:
- 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đương cứu nươc.
- Năm 1917 Nguyễn Ái Quốc trở lai Pháp, tai đây Ngươi tích cưc hoat động tố
cáo thưc dân Pháp và tuyên truyền cho cách mang Việt Nam tham gia vào phong
trào công nhân Pháp
- 11/1917, cách mang tháng 10 Nga thành công đã ảnh hưởng đên xu hương
hoat động của Ngươi.
Giai đoạn 1919-1923:


- Ngày 18/6/1919. Nguyễn Ái Quốc gửi tơi Hội nghị Vecsxai Bản yêu sách của
nhân dân An Nam đê tố cáo chính sách của thưc dân Pháp và đòi chính phủ Pháp
phải thưc hiện các quyền tư do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt
Nam.

- Tháng 7/1920, Ngươi đoc Sơ thảo luân cương về vấn đề dân t ôc và thu ôc
địa của Lênin.
- Tháng 12/1920, tai Đai hôi của Đảng Xã h ôi Pháp hop ở Tua, Nguyễn Ái
Quốc đã bỏ phiêu tán thành Quốc tê thứ ba và lâp ra Đảng Công sản Pháp.
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng vơi môt số ngươi yêu nươc của các thu ôc
địa Pháp sáng lâp Hôi liên hiêp thuôc địa ở Pari đê tuyên truyền, tâp hơp lưc
lương chống chủ nghĩa đê quốc.
- Năm 1922, ra báo Ngươi Cùng Khổ (Le Paria)..
Giai đoạn 1923-1924:
- Tháng 6/1923, Ngươi đi Liên Xô dư Hôi nghị Quốc tê nông dân, sau đó làm
viêc ở Quốc tê công sản viêt cho báo Sư Thât và Tap chí Thư tín Quốc tê.
- Năm 1924, Ngươi dư và đoc tham lu ân tai Đai h ôi Quốc tê C ông sản lần thứ
V. Sau đó, Ngươi từ Liên Xô về Quảng Châu đê trưc tiêp chuẩn bị về chính trị, tư
tưởng và tổ chức cho viêc thành lâp chính đảng vô sản ở Vi êt Nam.
viêt cuốn sách nổi tiêng Bản án chê độ thưc dân Pháp (xuất bản 1925).
Giai đoạn 1924-1927
- Từ 1924 – 1927 đã đào tao đươc 75 hội viên. Ngươi vừa tổ chức lơp hoc,
vừa biên soan tài liệu giảng day, vừa là giáo viên trưc tiêp truyền đat những nội
dung hoc tập. Các bài giảng của Nguyễn Aí Quốc về sau đươc tập hơp trong cuốn
Đương cách mệnh (1927).
* Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về Chính trị, tư tưởng và tổ chức
cho việc thành lập Đảng CSVN:
+ Tư tưởng lý luận: Ngươi tích cưc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt
Nam thông qua các bài báo đăng trên báo ngươi cùng khổ, Nhân đao, Đơi sống
công nhân và xuất bản một số tác phẩm.
Đặc biệt tác phẩm Bản án chê độ thưc dân pháp: vach rõ âm mưu và thủ
đoan của chủ nghĩa đê quốc. Từ đó khơi dậy tinh thần yêu nươc, thứ tinh tinh
thần dân tộc đánh đuổi Thưc dân Pháp.
+ Chuẩn bị những quan điêm, lý luận chính trị làm cơ sở cho cương lĩnh.
+ Chuẩn bị tổ chức cán bộ: 1925 – 1927 hội Việt Nam cách mang thanh niên

mở lơp huấn luyện chính trị cho cán bộ. Xây dưng đươc nhiều cơ sở cách mang.
Lưa chon nhiều thanh niên ưu tú gửi đi hoc tai trương đai hoc Phương Đông
và trương lục quân ở Trung Quốc.
* Nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng:


Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (gồm các văn kiện: Chánh cương vắn tắt
của Đảng; Sách lươc vắn tắt của Đảng; Chương trình tóm tắt của Đảng)
a) Phương hướng chiến lược và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam.
- Xác định phương hương của cách mang Việt Nam: giành độc lập dân tộc và
tiên tơi xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ:
Về chính trị: Đánh đổ đê quốc chủ nghĩa Pháp và bon phong kiên làm cho
Việt Nam đươc hoàn toàn độc lập; lập ra chính phủ công nông binh, tổ chức quân
đội công nông.
Về kinh tê: Thủ tiêu hêt các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lơn của
tư bản đê quốc giao cho chính phủ công nông binh quản lý. Tịch thu ruộng đất
chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuê cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và
nông nghiệp. thi hành luật ngày 8 giơ.
Về văn hóa – xã hội: Dân chúng đươc tư do, nam nữ đươc bình quyền
b) Lưc lượng cách mạng.
XD LLCM trong đó giai cấp công nhân và nông dân là lưc lương cơ bản.
Đảng phải lôi kéo tiêu tư sản, trí thức, Trung nông, Thanh niên và Tân Việt về
phe giai cấp vô sản.
Đối vơi phú nông, trung, tiêu địa chủ và Tư bản An Nam mà chưa rõ mặt
phản cách mang thì phải tranh thủ, tập trung ho.
Còn bộ phận nào đã ra mặt phản cách mang thì phải đánh đổ.
c) Lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp vô sản là lưc lương lãnh đao cách mang Việt Nam.
Đảng là đội tiên phong do đó phải thu phục cho đươc đai bộ phận gc mình.

Phải đủ năng lưc lãnh đao dân chúng, XD Đảng có kỷ luật, lý luận chặt chẽ.
d) Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới.
Cách mang Việt Nam là bộ phận của cách mang thê giơi, phải thưc hành liên
lac vơi các dân tộc bị áp bức và GCVS thê giơi, nhất là GCVS Pháp.
* Ý nghĩa của cương lĩnh:
- Giá trị lý luận lơn: Đó là sư phát triên lý luận Mác ở một nươc thuộc địa,
gắn kêt cách mang giải phóng thuộc địa vơi cách mang vô sản thê giơi. Một nội
dung lơn của thơi đai mở ra ở cách mang tháng Mươi.
Xác định đươc qui luật vận động tất yêu của cách mang thuộc địa là đi từ giải
phóng dân tộc à giải phóng thuộc địa à giải phóng con ngươi. Tính chất triệt đê
đươc qui định rõ ràng là giải phóng xã hội con ngươi.
- Giá trị thưc tiễn: Cương lĩnh hành động, chi đao thưc tiễn đặt ra những vấn
đề cơ bản, mục tiêu trươc mắt, lâu dài (độc lập dân tộc ngươi cày có ruộng à
CNXH).


Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử, Cương lĩnh phải ở dang “vắn tắt” nên nhiều
vấn đề chưa đươc giải thích cụ thê. Những vấn đề đó ở giai đoan sau đã đươc bổ
sung, cụ thê hóa trong công cuộc lãnh đao đấu tranh giành chính quyền.
Chủ đề III: Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930- 1945)
* Nôi dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lươc của Đảng ( mục b, phần 1 nhỏ của
II)
b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lươc. (chủ yếu hội
nghị lần thứ 6: tháng 11/1939; thứ 7: 11/1940; thứ 8:5/1941)
HNTW6: Tiên một bươc quan trong trong giải quyêt mối quan hệ giữa chống
đê quốc và chống phong kiên;
Giữa độc lập dân tộc và ruộng đất của nông dân;
Vấn đề chính quyền cách mang; việc thưc hiện các quyền tư do dân chủ đều
có nhận thức mơi .
Tất cả nội dung của NQTW6 đều tiêp tục chuyên hương chi đao chiên lươc

nhằm tiên tơi khởi nghĩa giành chính quyền ở Đông Dương.
HNTW7: Phân tích tình hình chiên tranh thê giơi, chuyên biên về kinh tê,
chính trị. Đã chi rõ Pháp - Nhật và tay sai là kẻ thù cụ thê trươc mắt; thành lập mặt
trận dân tộc phản đê;chuẩn bị lưc lương vũ trang. Giải quyêt mối quan hệ giữa
vấn đề dân tộc và giai cấp.
HNTW 8: Đương lối cách mang đươc XĐ là cách mang giải phóng dân tộc
Căn cứ vào tình cụ thê trong nươc, Ban Chấp hành Trung ương quyêt định
chuyên hương chi đao chiên lươc như sau:
Một là, Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Mâu thuẫn chủ yêu ở nươc ta đòi hỏi phải đươc giải quyêt là >< giữa dân
tộc ta vơi bon đê quốc, phátxít Pháp – Nhật. Bởi vậy, Nêu không giải quyêt vấn đề
dân tộc giải phóng, không đòi đươc độc lập, tư do thì toàn thê dân tộc chịu mãi
kiêp châu ngưa, quyền lơi giai cấp đên van năm cũng không đòi đươc.
- Khẩu hiệu thưc hiện: “Tịch thu ruộng đất của bon đê quốc và Việt gian cho
dân cày nghèo”, “chia lai ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”.
Hai là, Thành lập Mặt trận Việt Minh, đoàn kêt, tập hơp các lưc lương cách
mang nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
Quyêt định thành lập mặt trận Việt Minh; Đổi tên các Hội phản đê thành Hội
cứu quốc đê vận động, thu hút moi ngươi dân yêu nươc đoàn kêt bên nhau cứu
tổ quốc, cứu giống nòi.
Ba là, Quyêt định xúc tiên chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân ta trong giai đoan hiện tai.
Phát triên LLCM gồm: LL chính trị, LL vũ trang, xây dưng căn cứu địa CM,
chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm


Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa: chuẩn bị một LL sãn có, lãnh
đao một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thê giành
đươc thắng lơi...
Công tác xây dưng Đảng cũng đươc chú trong nhằm nâng cao năng lưc tổ

chức và lãnh đao.
c) Ý nghĩa của sư chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
+ Về lý luận:
- Hoàn chinh việc chuyên hương chi đao chiên lươc nhằm giải quyêt mục tiêu
độc lập dân tộc.
- Gương cao ngon cơ giải phóng dân tộc, tập hơp và xây dưng lưc lương, căn
cứ địa cách mang, lưc lương vũ trang đê đánh Pháp, đuổi Nhật.
- Nguyễn Ái Quốc gửi thư kêu goi đồng bào cả nươc đoàn kêt đánh đuổi
Pháp, Nhật.
+ Về thưc tiễn:
- Thưc hiện Nghị quyêt và lơi kêu goi, các cấp bộ Đảng và Mặt trận Việt Minh
tích cưc xây dưng phát triên lưc lương.
Ngày 21-10-1941 Mặt trận Việt Minh ra đơi, đã công bố 10 chính sách vừa ích
nươc vừa lơi dân.
- Chuẩn bị lưc lương cho khởi nghĩa vũ trang đấu tranh giành chính quyền.
* Kết quả và ý nghĩa CM T8
- Đã đập tan xiềng xích nô lệ của Thưc dân Pháp trong gần một thê kỷ, lật
nhào chê độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của Phát xít Nhật.
Nhân dân Việt Nam trở thành ngươi dân của nươc độc lập.
- Đánh dấu bươc phát triên nhảy vot của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa
nhân dân ta bươc vào một kỷ nguyên mơi: kỷ nguyên độc lập tư do và chủ nghĩa
xã hội.
- Làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp
thêm kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Cổ vũ nhân dân các nươc thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ
nghĩa Đê quốc, thưc dân giành độc lập dân tộc.
- Hồ Chí Minh đánh giá một Đảng mơi 15 tuổi đã lãnh đao cách mang thành
công, đã nắm chính quyền toàn quốc.
Chủ đề IV: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
* Quá trinh hinh thành và nôi dung đường lối kháng chiến, xây dưng chế đô

dân chủ nhân dân [Chỉ học nôi dung của Phương châm tiến hành kháng chiến:


kháng chiến toàn dân, kháng chiến toàn diên, kháng chiến lâu dài, dưa vào sưc
minh là chinh]
Nội dụng của đường lối:
- Mục đích kháng chiến: Kê tục và phát triên sư nghiệp Cách mang Tháng
Tám, “Đánh phản động thưc dân Pháp xâm lươc; giành thống nhất độc lập”.
- Tính chất kháng chiến: “cuộc kháng chiên của dân tộc ta là một cuộc chiên
tranh Cách mang của nhân dân, chiên tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân,
toàn diện và lâu dài”. “Là một cuộc chiên tranh tiên bộ vì tư do, độc lập, dân chủ
và hòa bình”. Đó là cuộc kháng chiên có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ
mơi.
- Phương châm tiến hành kháng chiến: tiên hành cuộc chiên tranh nhân
dân, thưc hiện kháng chiên toàn dân, toàn diện, lâu dài, dưa vào sức mình là
chính.
- Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất kỳ ngươi già, ngươi trẻ. Hễ là ngươi VN thì phải đứng lên đánh
thưc dân pháp”, Thưc hiện mỗi ngươi dân là một chiên sĩ, mỗi làng xóm là một
pháo đài
- Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về moi mặt: chính trị, quân sư, văn hóa,
ngoai giao:
Về chính trị: Thưc hiện đoàn kêt toàn dân, tăng cương xây dưng Đảng,
chính quyền, các đoàn thê nhân dân, đoàn kêt Miên-Lào và các dân tộc yêu
chuộng hòa bình.
Về quân sự: Thưc hiện vũ trang toàn dân, xây dưng LL vũ trang nhân dân,
thưc hiện du kích chiên tiên lên vận động chiên, đánh chính quy. “Triệt đê dùng
du kích, vận động chiên. Bảo toàn thưc lưc, kháng chiên lâu dài... Vừa đánh vừa
võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tao thêm cán bộ”
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiên, xây dưng kinh tê tư cung tư cấp...

Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thưc dan, phong kiên, xây dưng nền văn hóa
dân chủ mơi theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa hoc đai chúng.
Về ngoại giao: Thưc hiện thêm ban bơt thù... sãn sàng đàm phán nêu pháp
công nhận VN độc lập
- Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): chống âm mưu đánh nhanh, thắng
nhanh của Pháp, đê ta có thơi gian phát huy yêu tố “ thiên thơi, địa lơi, nhân hòa”
chuyên hóa LL ta yêu hơn địch đên chỗ ta manh hơn đê đánh thắng địch.


- Dựa vào sức mình là chính: “phải tư cấp, tư túc về moị mặt” Vì ta bị bao
vây bốn phía, chưa đươc nươc nào giúp đỡ. Khi có điều kiện ta sẽ tranh thủ sư
giúp đỡ của các nươc, song không đươc ỷ nai..
- Triển vọng Kháng chiến : Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất
định thắng lơi.
=> Nội dung đương lối kháng chiên trên là đúng và sáng tao, vừa kê thừa
đươc kinh nghiệm của tổ tiên, đúng vơi các nguyên lý về chiên tranh cách mang
của chủ nghĩa Mác – Lênin, vừa phù hơp vơi thưc tê đất nươc bấy giơ.
* Kết quả, ý nghĩa kháng chiến chống đế quốc Mỹ
* Kết quả:
+ Ở miền Bắc: Sau 21 năm phấn đấu, công cuộc xây dưng CNXH đã đat đươc
những thành tưu đáng tư hào:
- Chê độ XHCN đươc hình thành.
- Không có nan đói, dịch bệnh và sư rối loan xã hội.
- Văn hóa, xã hội, y tê, giáo dục có sư phát triên.
- Sản xuất nông nghiệp phát triên, công nghiệp địa phương đươc tăng cương.
- Đánh thắng chiên tranh phá hoai của Mỹ chiên thắng lịch sử của trận “Điện
Biên Phủ trên không” cuối năm 1972.
- Miền Bắc hoàn thành xuất sắc vai trò căn cứ địa của cách mang.
+ Ở miền Nam:
- 1954-1960 đã đánh bai “chiên tranh đơn phương” của Mỹ - Ngụy đưa cách

mang từ thê giữ gìn lưc lương sang tiên công.
- 1961-1965 đánh bai chiên lươc “ chiên tranh đặc biệt”.
- 1965-1968 đánh bai “chiên tranh cục bộ” và chư hầu. Buộc Mỹ phải xuống
thang ngồi vào bàn đàm phán vơi ta tai Pari.
- 1969- 1975 đánh bai chiên lươc “Việt Nam hóa chiên tranh” của Mỹ và tay
sai mà đinh cao là Đai thắng Mùa Xuân 1975 vơi chiên dịch Hồ chí Minh.
* Ý nghĩa lịch sử đối với ta:
- Kêt thúc 21 năm chống Mỹ tính từ 1954;
30 năm chiên tranh cách mang tính từ 1945;
115 năm chống đê quốc thưc dân phương tây tính từ 1858,
Quét sach quân xâm lươc ra khỏi bơ cõi, giải phóng miền Nam, đem lai độc
lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nươc.
- Hoàn thành cuộc cách mang dân tộc dân chủ trên pham vi cả nươc, mở ra
một kỷ nguyên mơi là đất nươc hòa bình, thống nhất cả nươc đi lên CNXH.


- Tăng thêm sức manh vật chất, tinh thần, thê và lưc cho cách mang Việt
Nam.
- Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trương quốc tê.
* Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới:
- Phá tan cuộc phản kích lơn nhất của chủ nghĩa đê quốc vào CNXH và cách
mang thê giơi từ sau cuộc chiên tranh thê giơi lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền
đồn phía Đông Nam Á của CNXH.
- Làm phá sản chiên lươc chiên tranh xâm lươc của Mỹ, gây tổn thất lơn và
tác động sấu đên nội tình của nươc Mỹ.
- Làm suy yêu chủ nghĩa đê quốc, phá vỡ phòng tuyên quan trong của chúng
ở khu vưc Đông Nam Á. Cổ vũ phong trào đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc,
dân chủ tư do và hòa bình phát triên.
- Báo cáo chính trị tai Đai hội đai biêu toàn quốc thứ IV tháng 12- 1976 khẳng
định: cuộc kháng chiên chống Mỹ thắng lơi đã ghi vào lịch sử trang chói loi và đi

vào lịch sử thê giơi như một chiên công vĩ đai của thê kỷ XX…có tính thơi đai sâu
sắc.



×