Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và vừa tại cục thuế thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU HƢƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU HƢƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Ngọc Vân

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng học viên, các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị.
Học viên cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luân văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Hƣơng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên,
Phòng đào tạo và các quý thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho học viên.
Đặc biệt, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Thị
Ngọc Vân với cƣơng vị hƣớng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn tận
tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên xin chân thành cám ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND
thành phố Bắc Ninh, Chi cục thuế TP Bắc Ninh, các ban ngành cùng với các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đã giúp học viên trong suốt quá trình thực
hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý chân thành của quý thầy, cô
giáo; đồng chí và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày..... tháng..... năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Hƣơng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiếp của việc nghiên cứu đề tài ...............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế và quản lý thuế ................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thuế và quản lý thuế ...............................5
1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp .........................................................................11
1.1.3 Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ..............................................................14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNDN .............................26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế TNDN ............................................................30
1.2.1. Kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế TNDN tại một số địa phƣơng
trong nƣớc ......................................................................................................30
1.2.2 Bài học rút ra kinh nghiệm về quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh ........................................................................................35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................37
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................37

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................37
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu ....................................................41

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả quản lý thuế TNDN ..........42
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ đăng ký thuế .........................................................42
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thuế TNDN ...............................................42
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ cung cấp thông tin. ........................................44
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC NINH ........45
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh ............................45
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................45
3.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội ................................................................47
3.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế thành phố
Bắc Ninh .........................................................................................................49
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN vừa và nhỏ tại Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh ........................................................................................52
3.2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh .....52
3.2.2. Kết quả thực hiện thu Ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2013 - 2015 ...............55
3.2.3 Thực trạng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 2013 - 2015 ............................................................................................56
3.2.4. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục thuế
thành phố Bắc Ninh ........................................................................................57
3.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa
tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh .............................................................67

3.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................67
3.3.2. Nhân tố khách quan .........................................................................................72
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh ................................................................................78
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................78
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................80
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ TP
BẮC NINH ...............................................................................................................82

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý TNDN
nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ...........................................82
4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................82
4.1.2. Phƣơng hƣớng .................................................................................................83
4.1.3. Nhiệm vụ .........................................................................................................84
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh ................................................................................86
4.2.1. Hoàn thiện quản lý công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế............86
4.2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế ............................87
4.2.3 Nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp .............88
4.2.4 Hoàn thiện quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế ...........................................89
4.2.5 Tăng cƣờng quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ ..................................................90
4.2.6 Một số giải pháp khác .....................................................................................91
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................93

KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
PHỤ LỤC ...............................................................................................................101

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

NNT

Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TP

Thành phố

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................. 39
Bảng 2.2: Đối tƣợng phỏng vấn chuyên gia về quản lý thuế .......................... 40
Bảng 2.3. Phân bổ mẫu điề u tra thƣ̣c tế .......................................................... 41
Bảng 3.1. Số lƣợng cán bộ, công chức Chi cục thuế TP Bắc Ninh năm 2015 ....... 54
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015.............. 54
Bảng 3.3. Số thu ngân sách nhà nƣớc TP Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015........... 55
Bảng 3.4. Số lƣợng các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh
giai đoạn 2013 - 2015 .................................................................... 57
Bảng 3.5. Số lƣợng doanh nghiệp cấp mã số thuế mới khai thuế TNDN nhỏ
và vừa trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015 ...... 57
Bảng 3.6. Kết quả nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ........... 59
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện kế hoạch hỗ trợ ngƣời nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh 2013 - 2015 ....... 60
Bảng 3.8. Kết quả miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2012 - 2015 ................................... 62

Bảng 3.9. Kết quả các cuộc kiểm tra thu thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2014 ............... 64
Bảng 3.10. Tình hình nợ thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Thành
phố Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015 ............................................. 67
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ thuế về trình độ của cán
bộ thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ................................ 69
Bảng 3.12. Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ thuế về cơ sở vật chất,
trang thiết bị của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ...................... 70
Bảng 3.13. Kết quả điều tra về dịch vụ hỗ trợ ngƣời nộp thuế tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh ............................................................... 71
Bảng 3.14: Số lƣợng văn bản chính sách thuế giai đoạn 2005 - 2013 ............ 72
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

Bảng 3.15. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ thuế về chính sách
thuế hiện nay .................................................................................. 74
Bảng 3.16. Bảng tổng hợp số lƣợng cán bộ thuế, ngƣời nộp thuế có ý
kiến đánh giá về nội dung kê khai thuế tại Chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh ................................................................................. 75
Bảng 3.17. Bảng kết quả điều tra doanh nghiệp về việc coi trọng công
tác kế toán của doanh nghiệp ......................................................... 76
Bảng 3.18. Bảng tổng hợp số lƣợng NNT và cán bộ thuế đánh giá về nội
dung kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh............. 77

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Bắc Ninh ...................................................................... 47
Hình 3.2. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ........................ 52
Hình 3.3. Số doanh nghiệp nộp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ....... 59

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiếp của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của Đảng và
Nhà nƣớc ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội đất nƣớc, góp phần vào tích luỹ ngân sách, tăng tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập
quốc tế. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, Chính phủ đã thông qua đề án Chiến lƣợc cải
cách hệ thống thuế: Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
Hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển lớn mạnh cả về
chiều sâu cũng nhƣ chiều rộng. Muốn quản lý nền kinh tế một cách có hiệu quả,
Nhà nƣớc đã và đang sử dụng nhiều biện pháp về kinh tế, tài chính, pháp luật để
xây dựng môi trƣờng kinh doanh năng động và hiệu quả. Trong đó, thuế là một
trong những công cụ vô cùng quan trọng và đƣợc sử dụng rất hiệu quả.

Hệ thống chính sách thuế ở nƣớc ta hiện nay gồm các sắc thuế chủ yếu: Thuế
Giá trị gia tăng; Thuế Thu nhập doanh nghiệp; Thuế Thu nhập cá nhân; Thuế Tiêu
thụ đặc biệt; Thuế xuất, nhập khẩu; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Thuế nhà,
đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Để phát huy hiệu quả của hệ thống thuế, ngành thuế đã không ngừng đề ra
những biện pháp quản lý tốt nguồn thu. Công tác quản lý thu thuế đã đƣợc phản ánh
trong Luật quản lý thuế hiện hành và các văn bản pháp luật thuế khác, vì vậy việc
chấp hành, thực hiện của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý thuế đã có những
bƣớc tiến bộ. Tuy nhiên, trong công tác thực hiện vẫn còn những bất cập và hạn chế
nhất định.
Các sắc thuế trực thu còn bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội khác nên
quản lý thuế trực thu luôn phức tạp hơn nhiều so với quản lý thuế gián thu. Một trong
những khoản thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu của Ngân sách Nhà
nƣớc hiện nay là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới toàn cầu hóa.
Theo đó hội nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng và sâu nhằm khuyến khích đầu tƣ, tự
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
do hóa thƣơng mại trên toàn thế giới. Ngoài việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế
tƣơng thích, công tác quản lý thuế phải đƣợc cải cách và hiện đại hóa theo các chuẩn
mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tƣ nƣớc
ngoài vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ ra nƣớc ngoài, tạo
môi trƣờng thuận lợi đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc.
Trong những năm qua, Bắc Ninh luôn quan tâm xây dựng ngành thuế lớn
mạnh để đảm bảo công tác thu cho ngân sách, đáp ứng đƣợc nhiệm vụ chi tiêu bằng
cách đƣa ra rất nhiều chính sách ƣu đãi để khuyến khích, tạo ra nhiều điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Vì vậy, nằm trong môi trƣờng kinh doanh
thuận lợi các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đã nhanh

chóng chuyển biến nắm bắt đƣợc những thay đổi của nền kinh tế trong cơ chế mới.
Song trong những năm vừa qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc thu thuế
vào ngân sách nhà nƣớc (NSNN) từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều
khó khăn, gây thất thoát khá nhiều so với khả năng có thể động viên đƣợc nhất là
nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Thực tế đó đã đặt ra một đòi hỏi
cấp thiết là phải có những nghiên cứu cơ bản từ lý luận đến thực tiễn chỉ ra những
yếu kém, tồn tại và đƣa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.
Vì vậy tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu, phân tích làm rõ thực trạng quản lý thuế TNDN nhỏ và
vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh một cách hiệu quả nhất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNDN.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa
tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015.
- Đề xuất các giải pháp quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành

phố Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh quản lý. Trong đó tập trung vào 4 loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tƣ
nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong giai đoạn 2013 - 2015.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại chi
cục thuế thành phố Bắc Ninh. Vấn đề lý thuyết về quản lý thuế TNDN, vấn đề thực
tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập; thu thập thông tin số liệu về
thực trạng quản lý; khảo sát các yếu tố chính ảnh hƣởng đến quản lý; đề xuất các
định hƣớng giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi
cục thuế thành phố Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về quản lý thuế.
Thông qua nghiên cứu làm rõ những lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế
TNDN và đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

cục thuế thành phố Bắc Ninh (những kết quả đã đạt đƣợc, hạn chế trong công tác
quản lý thuế TNDN); đề tài cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn để tìm ra giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN vừa và nhỏ, góp phần chống thất thu ngân
sách, xây dựng môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh lành mạnh cho DN nhỏ và vừa tại
Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh quản lý.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu
thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế TNDN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNDN nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế và quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thuế và quản lý thuế
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng của thuế
* Khái niệm
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ

phải thực hiện đối với Nhà nƣớc, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nƣớc ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là một hiện tƣợng xã hội
do chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nƣớc và pháp luật
(Nguyễn Thị Bất, 2002).
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp
đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nƣớc - pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhƣng sự ra đời và tồn tại của nó không
chỉ phụ thuộc vào ý chí con ngƣời mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội
của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Sự xuất hiện Nhà nƣớc đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt
động thƣờng xuyên của bộ máy Nhà nƣớc nhằm đảm bảo cho Nhà nƣớc tồn tại, duy trì
quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Trong điều kiện có các giai
cấp, tồn tại chế độ tƣ hữu cùng với phạm vi hoạt động của Nhà nƣớc ngày càng mở
rộng thì chế độ đóng góp theo phƣơng thức tự nguyện của dân cƣ trong chế độ cộng
sản nguyên thủy không còn phù hợp nữa. Ðể có đƣợc lƣợng của cải cần thiết, Nhà
nƣớc đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân
và pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nƣớc một phần của cải mà họ làm ra và hình
thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Ban đầu những của cải vật chất này đƣợc thu
nộp dƣới hình thức hiện vật, dần dần thuế đƣợc chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với dân cƣ, Nhà nƣớc đảm
bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cƣỡng chế của Nhà nƣớc.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dƣ trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và

phát triển. Nhƣ vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế
ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nƣớc và sự tồn tại của thuế
không tách rời quyền lực Nhà nƣớc.
Tóm lại, quá trình phát triển của nhà nƣớc và thuế cho thấy, thuế và Nhà nƣớc là
hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nƣớc tồn tại tất yếu phải có thuế. Thuế là cơ
sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc.
* Đặc điểm của thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nƣớc, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài. Với mỗi cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu sẽ
đƣa ra khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Vì vậy,
đã có rất nhiều khái niệm về thuế khác nhau. Tuy nhiên, thuế sẽ phải có những đặc
tính nhất định để phân biệt với các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp tự
nguyện khác, để hiểu rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu chúng ta cùng làm rõ các
đặc điểm của thuế (Nguyễn Thị Cúc, 2008)
Thứ nhất: thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách.
Vì không ai tự nguyện từ bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nƣớc.
Hơn nữa, để nhà nƣớc tồn tại, nguồn thu từ thuế phải thƣờng xuyên và ổn định. Nếu
tự nguyện nộp thì không thể thƣờng xuyên và ổn định đƣợc. Tính bắt buộc đƣợc thể
hiện dƣới 2 khía cạnh sau:
Đối với các cơ quan thu thuế: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ,
cơ quan thu thuế. Cán bộ cơ quan thu thuế không đƣợc quyền lựa chọn đối tƣợng
nộp thuế, đối tƣợng chịu thuế, căn cứ tính thuế… Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý
Thuế quy định: Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là “Tổ chức thực hiện thu
thuế theo quy định của pháp luật”, lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.
Đối với ngƣời nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà
nƣớc khi có đủ điệu kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải quan hệ thanh
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
toán trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Dù đƣợc thực hiện dƣới hình thức nào,
thuế vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, đối tƣợng nộp thuế không có quyền trốn thuế
hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có
quyền chấp thuận. Những đối tƣợng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cƣỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật
để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với
các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện.
Thứ hai: Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nƣớc mang tính bắt buộc, song
sự bắt buộc đó luôn luôn đƣợc xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội của ngƣời làm
nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội.
+ Yếu tố kinh tế thể hiện: Hệ thống thuế trƣớc hết phải kể đến thu nhập bình
quân đầu ngƣời của một quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu
kinh tế đó, cũng nhƣ chính sách, cơ chế quản lý của nhà nƣớc. Cùng với yếu tố đó
còn phải kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu của nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức
năng kinh tế của mình.
+ Yếu tố xã hội thể hiện: Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán của
quốc gia, kết cấu giai cấp cũng nhƣ đời sống thực tế của các thành viên trong từng
giai đoạn lịch sử. Mặt khác thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội đảm
bảo công bằng xã hội.
Nhƣ vậy mức động viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ thuộc vào nhu
cầu chi tiêu của nhà nƣớc và các vấn đề kinh tế, xã hội của quốc gia đó.
Thứ ba: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi
phải hoàn trả đúng bằng số lƣợng và khoản thu mà nhà nƣớc thu từ công dân đó
nhƣ là một khoản vay mƣợn. Nó sẽ đƣợc hoàn trả lại cho ngƣời nộp thuế thông
qua cơ chế đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá
công cộng.
Đặc điểm này làm nổi rõ sự khác nhau giữa thuế và lệ phí. Lệ phí đƣợc coi là

một khoản đối giá giữa nhà nƣớc với công dân, khi công dân thừa hƣởng những
dịch vụ công cộng do nhà nƣớc cung cấp phải trả một phần thu nhập của mình cho
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
nhà nƣớc. Tuy nhiên việc trao đổi này thƣờng không tuân thủ theo hình thức trao
đổi ngang giá dựa trên quy luật của thị trƣờng.
Tóm lại, thuế là một biện pháp kinh tế của mọi nhà nƣớc, nó đƣợc thực thi khi
hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò của nhà nƣớc ngày càng trở nên quan trọng thì
vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu đƣợc trong công tác quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
* Chức năng của thuế
Thuế có chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nƣớc; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm đảm bảo
công bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Một là: Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN
Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn liền
với tổng số chi tiêu của của nhà nƣớc vì các khoản thu này là nguồn bù đắp chủ yếu
cho các khoản chi ngân sách. Nhƣng các khoản thu này cũng không phải là nguồn
bù đắp duy nhất mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn đƣợc bù đắp bằng nguồn
vay hoặc phát hành tiền tệ. Mức độ động viên thu ngân sách với tỷ lệ giữa thâm hụt
ngân sách trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nƣớc cho thấy mức độ huy
động của Nhà nƣớc để bù đắp cho các khoản chi này (tất nhiên kể cả khoản lãi phải
trả khi hoàn trả nợ).
Hai là: Chức năng phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội
Về nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải đƣợc phân chia một cách công bằng;

thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần đầu để đảm
bảo sự công bằng và bình đẳng. Tuy nhiên, sự công bằng chỉ mang tính chất tƣơng đối
và tuỳ thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công bằng hay không trong
việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trƣờng. Chính vì vậy, đánh thuế luỹ tiến,
đối với một số ngƣời, có thể đƣợc coi nhƣ đồng nghĩa với sự công bằng, với một số
ngƣời khác, lại bị coi là tuỳ tiện.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Ba là: Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân
bằng của thị trƣờng
Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng vai trò khuyến khích,
hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Thuế có thể đƣợc sử dụng để khắc phục những bất
cân bằng của thị trƣờng, ví dụ, dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vi mô để quốc tế
hoá những tác động nội tại của nền kinh tế. Thuế cũng có thể góp phần thực hiện
các cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân sách dựa trên cơ sở các
phân tích kinh tế vĩ mô.
Tóm lại, để phát huy đƣợc vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng
thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền kinh tế ở
mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng” công cụ
thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp
với mục tiêu, đƣờng lối phát triển kinh tế - xã hội và là công cụ đắc lực cho việc
thực hiện đƣờng lối, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thƣờng xuyên rà soát
mức độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của
mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.

1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý thuế
* Khái niệm
Quản lý thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp
và tƣ pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc là xem
xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nƣớc về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nƣớc. Chủ thể quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà
nƣớc có chức năng lập pháp, hành pháp và tƣ pháp về thuế. Đối tƣợng của quản lý
nhà nƣớc về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội"
trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để nhằm huy
động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thuế
trong phát triển kinh tế xã hội. Nhà nƣớc phải đề ra các quy định, luật pháp nhằm tạo
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo.
Do bản chất của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu
ngƣời nộp thuế tự giác nộp khi không có hệ thống luật pháp bắt buộc là điều không
thể thực hiện và kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp
thuế vẫn cố tình không thực hiện. Vì vậy, vai trò quản lý thuế của nhà nƣớc mang
tính áp đặt và là một tất yếu khách quan trong quá trình quản lý. Qua đó có thể khái
quát về quản lý thuế nhƣ sau:
Quản lý thuế là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp
nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra
trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
(Luật quản lý thuế, 2006).
* Nhƣ vậy quản lý thuế có các vai trò
+ Quản lý thuế thực hiện một trong những chức năng quan trọng của Nhà

nƣớc trong lĩnh vực quản lý tài chính: Đó là điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đây là một
trong những nội dung quan trọng nhất nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng, vai
trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, nó còn có mục tiêu quan trọng
khác đó là huy động số thu cho ngân sách nhà nƣớc. Nó thể hiện quyền lực tối cao
và sự độc quyền của nhà nƣớc trong việc quản lý và điều hành đất nƣớc.
+ Giúp nhà nƣớc kiểm soát việc nộp thuế của ngƣời nộp thuế. Với vai trò kiểm
tra, giám sát, vai trò của nhà nƣớc về quản lý thuế định hƣớng, sửa chữa những sai sót
trong quá trình thực hiện các luật thuế dù vô tình hay cố ý sai phạm, đều phải duy trì
bình đẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
+ Giúp nhà nƣớc quản lý đƣợc bộ máy thu thuế.
Một mặt, đảm bảo bộ máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót. Mặt
khác, xuất phát từ lợi ích cá nhân của những con ngƣời trong bộ máy quản lý thu
thuế của nhà nƣớc hám lợi sẵn sàng bắt tay với ngƣời nộp thuế nhằm giúp họ trốn
thuế và thu những mối lợi bất chính làm thất thu cho ngân sách, hoặc cố tình gây
khó dễ, sách nhiễu để vòi vĩnh.
+ Hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục sẽ nâng
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
cao ý thức ngƣời dân trong việc chấp hành các luật thuế, đảm bảo việc thực hiện các
luật thuế đƣợc nghiêm chỉnh.
Mặt khác, việc xử lý các sai phạm đảm bảo nghiêm minh, đúng ngƣời, đúng việc
nhằm răn đe những đối tƣợng vi phạm, đồng thời làm gƣơng cho các đối tƣợng khác.
* Đặc điểm của quản lý thuế
Thứ nhất: Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật.
Hoạt động quản lý thuế đƣợc quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế, thông
qua các văn bản quy phạm pháp luật nhƣ Luật quản lý thuế 2006, Nghị định số

85/2007/NĐ-CP, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP. Các văn bản này quy định quyền
hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời nộp thuế cũng nhƣ quyền hạn, nghĩa vụ, trách
nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Thứ hai: Quản lý thuế đƣợc thực hiện chủ yếu bằng phƣơng pháp hành chính.
Trong các phƣơng pháp quản lý nhƣ phƣơng pháp kinh tế, phƣơng pháp cƣỡng
chế, phƣơng pháp giáo dục thuyết phục, phƣơng pháp hành chính.. thì phƣơng pháp
hành chính đƣợc sử dụng chủ yếu trong hoạt động quản lý thuế. Phƣơng pháp này
chủ yếu đƣợc thể hiện ở việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết định đơn phƣơng của cơ quan
quản lý cấp trên. Đối tƣợng nộp thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định của cơ
quan cấp trên trong lĩnh vực nộp thuế. Cơ quan quản lý đƣợc ra những quyết định
quản lý buộc đối tƣợng nộp thuế phải thực hiện. Nếu không chấp hành thì đối tƣợng
nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt hành chính theo quy định.
Thứ ba: Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, việc đóng thuế để xây
dựng và bảo vệ đất nƣớc là nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ gây
ra những phản ứng từ ngƣời phải gánh chịu. Vì vậy, cán bộ ngành thuế phải có
chuyên môn, nghiệp vụ nhất định trong quản lý thu nộp thuế, đồng thời phải nắm
bắt đƣợc những kỹ thuật nghiệp vụ chủ yếu để thu thuế thành công, đóng góp vào
ngân sách nhà nƣớc.
1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
* Khái niệm
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Để hiểu rõ thuế thu nhập là gì trƣớc hết cần phải tìm hiểu về thu nhập: Thu
nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận đƣợc trong nền kinh tế xã hội
thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời gian nhất định,

không phân biệt nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản,….
Nhƣ vây thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các thể
nhân hoặc các pháp nhân, nhƣng không phải toàn bộ thu nhập của các thể nhân và
các pháp nhân đều là đối tƣợng đánh thuế thu nhập mà thuế thu nhập chỉ điều chỉnh
hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là các khoản thu nhập sau khi đƣợc miễn
trừ một số chi phí hợp lý, hợp pháp.
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nƣớc và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết của nhà nƣớc đối
với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Do đó thuế thu nhập cũng có nhiều loại: thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân,
Thuế thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng chứng khoán, Thuế thu nhập
từ chuyển nhƣợng bất động sản… Trong phạm vi của luận văn này tôi sẽ trình bày
về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh vào thu nhập phát sinh của
cơ sở sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định thường là một kỳ
kinh doanh.
Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh đều là
đối tƣợng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập
chịu thuế. Vì vậy việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh thuế nặng hay nhẹ vào
từng loại thu nhập là tùy thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nƣớc về điều tiết thu
nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế
cũng nhƣ mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt đƣợc để góp phần thực hiện các chính
sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
* Đặc điểm thuế TNDN
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, với đối tƣợng nộp thuế TNDN là các tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo
quy định của Luật thuế TNDN.
Thuế TNDN đƣợc xác định trên cơ sở phần thu nhập chịu thuế, nên thuế TNDN
phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ
phải nộp thuế TNDN khi hoạt động kinh doanh của họ có lợi nhuận.
Thuế TNDN là thuế đƣợc khấu trừ trƣớc thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà
các cá nhân nhận đƣợc từ các hoạt động kinh doanh nhƣ lợi tức cổ phần, lợi nhuận
do góp vốn liên doanh liên kết, tiền lãi gửi ngân hàng … là phần thu nhập đƣợc chia
sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Vai trò của thuế TNDN
- Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN.
Thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu
NSNN. Ở các nƣớc phát triển, hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN (Mỹ: thuế trực thu chiếm khoảng 75%,
Nhật Bản khoảng 74%).
Ở nƣớc ta thuế TNDN là một sắc thuế chính, chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng số thu NSNN hàng năm (trừ dầu thô) năm 2011 là 30%; năm 2012 là 24,3%;
năm 2013 là 27,2%; năm 2014 là 26%).
Cùng với xu hƣớng tăng trƣởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế
ngày càng đƣợc mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về
thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Nhà nƣớc ban hành một hệ thống chính sách pháp luật về thuế TNDN áp dụng
chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo ra sự
bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Thông qua việc
xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nƣớc thể hiện sự ƣu đãi của mình
đối với một số đối tƣợng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
khích của Nhà nƣớc đối với việc phát triển một lĩnh vực nào đó. Nhà nƣớc sử dụng
thuế TNDN là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tƣ vào các ngành nghề, mặt
hàng, các vùng mà Nhà nƣớc cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai
thác tiềm năng về vốn trong dân cƣ và các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, hỗ trợ các doanh
nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện
pháp miễn, giảm, giãn thuế TNDN theo mức độ khác nhau.
- Thuế TNDN là một công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự
công bằng trong phân phối thu nhập. Thuế TNDN đƣợc áp dụng cho các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, điều này không những đảm bảo đƣợc
công bằng theo chiều ngang mà còn cả công bằng theo chiều dọc. Về chiều ngang,
bất kể một DN nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế
(TNCT) thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, với mức thuế suất thống nhất, DN
nào có thu nhập cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) DN có thu
nhập thấp.
- Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chƣơng trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt
theo ngành vùng khác nhau, Nhà nƣớc có thể thúc đẩy phát triển nhiều ngành kinh tế
mũi nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo bƣớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.3 Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.3.1 Quy định hiện hành về luật thuế TNDN
 Đối tƣợng nộp thuế và nơi nộp thuế
* Đối tượng nộp thuế

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, nên ngƣời nộp thuế cũng là ngƣời chịu
thuế. Ngƣời nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các
trƣờng hợp sau:
+ Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×