Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mỹ Đức, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.76 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

ĐỖ THANH TUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MỸ ĐỨC HUYỆN AN LÃO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

ĐỖ THANH TUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MỸ ĐỨC HUYỆN AN LÃO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa

: Chính quy
: Địa chính Môi trường
: K45 - ĐCMT - N01
: Quản lý tài nguyên

Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: 2013 – 2017
: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và sau thời gian thực tập tại xã Mỹ Đức, huyện An Lão, thành phố
Hải Phòng, em đã được trang bị thêm nhiều kiến thức và những kinh nghiệm quý báu
từ thực tiễn cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân đã giúp đỡ
em trong cuộc sống cũng như trong quá trình nghiên cứu, học tập và rèn luyện.
Trước hết, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt
tình của thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
trang bị cho em những kiến thức cơ bản, hữu ích phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu
đề tài cũng như cho công tác của em sau này.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã Mỹ Đức, các phòng ban trong
xã và nhân dân trong xã Mỹ Đức đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người đã
giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường và trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp lần này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên


Đỗ Thanh Tuyền

năm 2017


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 .................... 14
Bảng 4.1: Giá trị sản xuất các ngành tại xã Mỹ Đức giai đoạn 2010 – 2015 ........... 29
Bảng 4.2: Cơ cấu kinh tế xã Mỹ Đức giai đoạn 2010 - 2015 .................................. 30
Bảng 4.3: Cơ cấu nông nghiệp xã Mỹ Đức ............................................................ 30
Bảng 4.4. Dân số, lao động của xã Mỹ Đức năm 2015 ........................................... 33
Bảng 4.5. Thực trạng sử dụng đất xã Mỹ Đức năm tính đến 31/12/ 2015 .............. 35
Bảng 4.6. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Mỹ Đức...................... 37
Bảng 4.7. Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2015 .................................. 38
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Mỹ Đức ................. 41
Bảng 4.9 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Mỹ Đức ..................... 42
Bảng 4.10. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp .................... 42
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ........................................... 43
Bảng 4.12. Hiệu quả xã hội của các LUT xã Mỹ Đức ........................................... 47
Bảng 4.13. Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã Mỹ Đức .. 49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật


ĐVT

: Đơn vị tính

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

HTX

: Hợp tác xã

KHHGD

: Kế hoặc hóa gia đình

KHKT

: Khoa học kĩ thuật



: Lao động

LM

: Lúa mùa

LUT


: Loại hình sử dụng đất

LX

: Lúa xuân

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................... 9
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ....................... 12
2.2.1. Trên Thế giới ............................................................................................... 12
2.2.2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 13
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .................................................. 15
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất .................................................................... 15
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................... 17
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất .................................................... 17
2.3.4. Tính bền vững trong sử dụng đất ................................................................. 18
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 21
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất .......................... 21
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................... 21
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .......................................................... 22


v

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 24
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Mỹ Đức,

huyện An Lão, thành phố Hải Phòng ..................................................................... 24
3.3.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mỹ
Đức, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng............................................................. 24
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Mỹ Đức, huyện
An Lão, thành phố Hải Phòng................................................................................ 24
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội môi
trường và giải pháp ................................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .......................................................... 25
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. .................................. 25
3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ....................................................... 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Mỹ Đức ................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nghiên...................................................................................... 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .............................................................................. 29
4.1.3. Tình hình sử dụng đất .................................................................................. 35
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nghiên, kinh tế, xã hội và sử dụng đất xã Mỹ
Đức, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng............................................................. 35
4.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mỹ Đức,
huyện An Lão, thành phố Hải Phòng ..................................................................... 37
4.2.1. Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.......................... 37
4.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................. 38


vi

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Mỹ Đức, huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng ..................................................................................... 40
4.3.1. Hiệu quả kinh tế........................................................................................... 40
4.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................ 46

4.3.4. Hiệu quả môi trường .................................................................................... 48
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội môi
trường và giải pháp ................................................................................................ 50
4.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững. ......................................... 50
4.4.2. Căn cứ lựa chọn ........................................................................................... 50
4.4.3. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả ............................................................. 50
4.4.4. Đề xuất giải pháp ......................................................................................... 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 55
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất
đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu
sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông
nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có

hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính
bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên Thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Mỹ Đức là một xã thuộc huyện An Lão, thành phố Hải Phòng là thành phố
ven biển, nằm phía Đông miền duyên hải Bắc Bộ. Trong những năm gần đây cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, là quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa
diễn ra mạnh mẽ dẫn đến đất đai ngày càng thu hẹp, đất nông nghiệp đặc biệt là
diện tích đất ruộng bị chuyển dần sang các mục đích khác. Mặc dù vậy, nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của xã. Vì vậy cần phải có hướng sản xuất


2

mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng giá trị thu nhập trên
đơn vị diện tích canh tác gắn với bảo vệ và cải tạo đất, đồng thời tạo ra các sản phẩm
nông nghiệp đạt tiêu chuẩn cả về chất lượng và số lượng.
Trong những năm qua, năng suất, sản lượng hàng hóa của xã không ngừng
tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song
trong nền nông nghiệp của xã còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm giảm sút chất
lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý; trình độ khoa học kỹ thuật,
chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật
canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa của xã không phát huy được
tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị
thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng
mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao
theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp

của xã Mỹ Đức là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Nguyễn Thế Đặng, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mỹ Đức, huyện An Lão, thành
phố Hải Phòng”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình
sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Mỹ Đức, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sử dụng đất của
xã Mỹ Đức, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Mỹ Ðức, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng


3

Ðánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Mỹ Ðức,
huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội
môi trường và giải pháp
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Củng cố kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá
trình làm đề tài.

Ý nghĩa trong thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất
các loại hình và những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
- V.V Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh vực khoa học
đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển riêng,
là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất được coi là
khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng của một loạt các yếu tố tạo thành đất
như: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Theo ông, đất có thể được gọi là các
tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên
bởi các tác động phổ biến của nước, không khí và một loạt các dạng hình của các sinh
vật sống hay chết .[9]
- Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” . [1]
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm
chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản
phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn
liền với sự phát triển của đất . [10]

2.1.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. [5]


5

2.1.1.1.3. Khái niệm về đánh giá đất đai
- Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng khoanh đất
vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất.
- Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất của
đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, hệ
động vật tự nhiên…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.
- Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những
tính chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà
loại hình sử dụng đất yêu cầu.
- Trong sản xuất nông nghiệp việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa theo
các yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của các yếu tố
đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh các thuộc
tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng trong nhiều
năm. Nói cách khác đánh giá đất đai trong sản suất nông nghiệp thường dựa vào
chất lượng (độ phì) của đất và mức sản phẩm mà độ phì tạo nên.
- Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau:
+ Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng đất
đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng như độ
dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng sói mòn, ngập úng, khô hạn… Trên cơ sở đó
có thể sử dụng những loại hình sử dụng đất phù hợp.
+ Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ thích hợp

cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn
khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai.
2.1.1.1.4. Khái niệm về loại hình sử dụng đất (Land Yse Type - LUT)
Loại hình sử dụng đất (Land Yse Type – LUT): Là thực trạng sử dụng đất
của một vùng đất ( hay đơn vị đất, khoanh đất, vạt đất…), có các đặc trưng về điều
kiện kinh tế - xã hội, phương thức quản lý, kỹ thuật sản xuất… tại một thời điểm
nhất định.


6

Hoặc : LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với các
phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định. [ 9]
2.1.1.2. Các luận điểm về đánh giá đất
2.1.1.2.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về đất trên thế giới xuất hiện khá sớm. Cách đây hơn bốn
nghìn năm, người Trung Quốc đã có sơ đồ thổ nhưỡng và đã biết sử dụng để làm cơ
sở cho việc đánh thuế (Nycle C.Brady, 1974). Đến thế kỷ XIV sau công nguyên,
việc đánh giá đất mới được đi sâu, nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều nước Châu Âu.
Đến giữa thế kỷ XIX, Đôcutraiev đã đưa ra cơ sở phân hạng đất theo quan điểm
phát sinh, từ đó nhiều nhà thổ nhưỡng học trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra
nhiều quan điểm và phương pháp đánh giá đất khác nhau. Các phương pháp đánh
giá đất mới đã dần dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính
chất hệ thống nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về tài nguyên đất và mục đích
sử dụng đất. Vì vậy có các luận điểm đánh giá đất của một số nước và tổ chức trên
thế giới như sau:
a/ Luận điểm đánh giá đất của Đôcutraiev
Đôcutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu khả
năng tự nhiên của đất. Theo ông khả năng tự nhiên của đất là yếu tố quyết định giá
trị của đất và thu nhập từ đất.

- Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác nhau
thì khác nhau.
- Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối liên
quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối bằng điểm.
- Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu là:
+ Loại đất phát sinh.
+ Những số liệu phân tích về tích chất đất (tính chất hóa học, tính chất lý học
và các dấu hiệu khác).
- Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp với
điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng. [7]


7

b/ Luận điểm đánh giá đất của Pháp
Theo Đôlômông khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính dinh dưỡng
của cây trồng và ở mức độ nhất định, sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng
suất của cây trồng đã thể hiện được tính chất của đất. Theo luận điểm này, có thể
lập được một thang năng suất biểu thị tương quan sơ bộ với đặc tính đất đai và đánh
giá đất theo độ phì của đất dựa trên nguyên tắc thống kê năng suất cây trồng nhiều
năm. Tuy nhiên đánh giá đất theo độ phì có những bất cập sau:
- Không thể chỉ dựa vào một loại cây trồng để làm tiêu chuẩn đánh giá đất có giá
trị mà cần phải thống kê năng suất của các loại cây trồng trong hệ thống luân canh.
- Đánh giá đất theo năng suất cây trồng ở mức độ nhất định cũng thể hiện
trình độ của người sử dụng đất, bởi vì kết quả tổng hợp của tất cả các biện pháp kỹ
thuật tác động là tiền đề để tăng độ màu mỡ của đất.
- Độ phì nhiêu của đất phụ thuộc vào nhiều loại hình thái phẫu diện đất,
nhưng độ phì đất chỉ đạt mức độ tối đa khi lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây
trồng đạt mức tối ưu. [7]
c/ Luận điểm đánh giá đất ở Liên Xô

Đây là trường phái theo quan điểm phát sinh, phát triển của Docuchaep…
Trường phái này cho rằng, đánh giá đất đai trước hết phải đề cập đến loại thổ
nhưỡng và chất lượng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu mang tính khách quan và
đáng tin cậy. Ông đã đề ra những nguyên tắc trong đánh giá đất đai là xác định các
yếu tố đánh giá đất ổn định và phải nhận biết được rõ ràng, phải phân biệt được các
yếu tố một cách khách quan và có cơ sở khoa học, phải tìm tòi để nâng cao sức sản
xuất của đất. Phải có sự đánh giá thống kê kinh tế và thống kê nông học của đất đai
mới có giá trị trong việc đề ra những biện pháp sử dụng đất. [9]
d/ Luận điểm đánh giá đất theo FAO
Theo FAO, việc đánh giá đất đai cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh
thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Vì
vậy khi đánh giá đất được nhìn nhận như là: “Một vạt đất xác định về mặt địa lý
trên một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc


8

thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trên, bên trong
và bên dưới nó như: Không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn thực vật và
động vật, những hoạt động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà
những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện
tại và tương lai”.
Như vậy theo luận điểm này đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi
rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đặc điểm
của đánh giá đất theo FAO là những tính chất của đất đai có thể đo lường hoặc định
lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất đai thích hợp,
có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng nghiên cứu. [4]
2.1.1.2.2. Ở Việt Nam
Từ ngàn xưa ông cha ta đã có cách phân hạng ruộng đất thành ruộng xấu,
ruộng tốt. Đánh giá phân hạng đất đai là một đòi hỏi của thực tiễn nông nghiệp. Từ

thời phong kiến, các triều đại phong kiến nước ta đã thực hiện đo đạc, phân hạng
theo kinh nghiệm nhằm quản lý đất đai cả về số lượng lẫn chất lượng. Năm 1092
nhà Lý tiến hành đo đạc ruộng đất lần đầu tiên và lập danh bạ để đánh thuế đất đai.
Đến nhà Hậu Lê ruộng đất đã được phân chia thành các hạng: Nhất đẳng điền, nhị
đẳng điền… nhằm phục vụ việc quản điền và thu thuế. Đến thời kỳ Pháp thuộc,
cách phân hạng được thực hiện đối với một số đồn điền nhằm đánh thuế. Vào năm
1886, Pavie và cộng sự đã tiến hành khảo 10 sát vùng Trung Lào, Trung bộ và
Đông Nam Bộ Việt Nam. Cuối cùng vào năm 1890 kết quả này được xem là tài liệu
nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam và cả Đông Dương. Năm 1954 đất nước ta chia
làm hai miền: Ở miền Bắc cùng với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc
đánh giá đất đai bắt đầu được nghiên cứu, chủ yếu là việc nghiên cứu đánh giá đất
của Liên Xô cũ theo trường phái Đôcutraiev. Những năm gần đây, công tác đánh
giá đất đai đã và đang được nghiên cứu và triển khai nhằm phục vụ cho quy hoạch
sử dụng đất theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông nghiệp bền
vững. Các chương trình nghiên cứu đánh giá đất đã được triển khai rộng trên phạm
vi toàn quốc với nhiều đối tượng cây trồng và vùng đất chuyên canh khác nhau. Các


9

nhà khoa học đất của các cơ quan nghiên cứu và đào tạo về đất đai của Việt Nam đã
phối hợp với nhau, đồng thời mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức và nhà
khoa học Quốc tế để nhanh chóng tiếp thu chương trình đánh giá phân hạng đất của
FAO, vận dụng có kết quả do tình hình của Việt Nam. Những kết quả ban đầu của
chương trình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong đánh giá đất của FAO vào các vùng
sinh thái nông nghiệp khác nhau của Việt Nam, đặc biệt đã vận dụng thành công về
các bước đi trong đánh giá đất và vận dụng các chỉ tiêu phân cấp cụ thể cho vùng đã
được ghi nhận khả quan. Điển hình trong năm 1993 viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp đã chỉ đạo thực hiện công tác đánh giá đất trên cả 9 vùng sinh thái của cả
nước với bản đồ tỉ lệ 1/250.000. Bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của

các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung, phương pháp đánh giá đất của
FAO theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh
hiện nay và đã kịp thời tổng kết và vận dụng các kết quả này vào chương trình đánh
giá và đề xuất sử dụng tài nguyên đất phát triển nông nghiệp bền vững thời kỳ
1996-2000 và 2010 hoàn thành năm 1995. Có thể khẳng định rằng: Nội dung,
phương pháp đánh giá đất của FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục
vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội trong giai
đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ
quan nghiên cứu đất đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu vân dụng phương pháp này cho
phù hợp với điều kiện củ thể và với các tỉ lệ bản đồ thích hợp để nhanh chóng tiến
tới hoàn thiện nội dung, phương pháp và quy trình định giá phân hạng đất cho toàn
lãnh thổ cũng như cho các vùng sản xuất khác nhau trên cả nước.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất
- Lựa chọn các LUT từ các loại sử dụng đất có triển vọng.
Sau khi ta tiến hành thống kê và lựa chọn được các loại sử dụng đất người ta
làm bảng liệt kê danh mục các loại sử dụng đất và các thuộc tính của chúng. Các
thuộc tính liệt kê được mô tả sơ bộ một cách định tính như lực lượng lao động ( cao,
trung bình, thấp); thiết bi kĩ thuật đâu tư ( tốt vừa phải, hay kém) hoặc một cách


10

định lượng như hiệu quả như ngày công lao động lao động thuần. Việc mô tả các
LUT theo 13 thuộc tính… thiếu việc liệt kê và mô tả các thuộc tính này thì sẽ khó
có thể lựa chọn và xác định các loại sử dụng đất đáp ứng đúng các nhu cầu.
Các LUT được lựa chọn để liệt kê và mô tả là các LUT sau:
+ Các loại hình sử dụng đất có ý nghĩa thực tiễn trong vùng
+ Các loại hình sử dụng đất có triển vọng cả với ngoài vùng xung quah cùng
điều kiện sinh thái nông nghiêp và kinh tế- xã hội

+ Các loại hình sử dụng đất có triển vọng dựa vào kinh nghiệm của các nhà
nông nghiệp và nông dân trong vùng
+ Các loại hình sử dụng đất có triển vọng dựa vò các kết quả nghiên cứu thí
nghiệm trong vùng.
- Lựa chọn các LUT bằng quá trình chắt lọc:
Sau khi đã liệt kê các loại sử dụng đất và mô tả sơ bộ các thuộc tính của
chúng, ta lựa chọn bằng phương pháp “ chắt lọc” các loại sử dụng đất, gạch dưới
các loại sử dụng đất có triển vọng cần đánh giá tho tiêu chuẩn sau:
+ Các nhà khoa học nông nghiệp và quản lý sản xuất vùng có tin rằng đó là
loại sử dụng đất tốt nhất cho vùng không?
+ Lao động mùa vụ vào thời điểm cao của các LUT có thể lấy từ nguồn lao
động có sẵn của vùng không?
+Các LUT có đạt hiệu quả trong điều kiện phương thức sở hữu đất đai của
LUT đất đai?
+ Các LUT lựa chọn có được chính người nông dân chấp nhận và có phù họp
với các hệ thống canh tác hiện tại và tương lai của hộ không?
+ Liệu các vấn đề đầu tư, chuyển giao kỹ huật, tín dụng, phương tienj vận
chuyển… cho các LUT có đáp ứng được suốt quá rình thực hiện chúng không?
Như vậy, để có lựa chọn và xác định các LUT theo đề cương của FAO, việc
mô tả các thuộc tính của các loại sử dụng đất là rất quan trọng. Muốn như vậy,
phương pháp kết họp mô tả các thuộc tính đó với phân tích hệ thống canh tác sẽ có
ý nghĩa vì có thể tính toán theo hệ thống hóa, có thể ước tính các tiềm năng, các cơ


11

hội và các trở ngại, hạn chế trong việc sử dụng đất của nông dân. Các thuộc tính
quyết định và chính sách kinh tế- xã hội cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc
lựa chọn các LUT. [9]
2.1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến loại hình sử dụng đất

- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa,
không khí, các khoáng sản dưới lòng đất… trong đó nhân tố khí hậu là nhân tố hàng
đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như địa hình, thổ nhưỡng
và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt
độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác
nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sương dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục của cây trồng, cây rừng và thực vật
thủy sinh… Chế độ nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh
dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều
hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ
ẩm của đất, cũng như đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với mặt
nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn… thường
dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân
bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng
đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa cơ giới hóa.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng
và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy
luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội,
môi trường . [6]
- Yếu tố kinh tế - xã hội


12

Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phương, mỗi

vùng miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh hưởng nhiều
đến các quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả năng đầu tư cho việc
sử dụng đất.
- Yếu tố về kinh tế, kỹ thuật - canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự
hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, điều kiện môi trường và thể hiện
những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn các
chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra . [2]
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên Thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không
giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì nhu cầu lương thực, thực
phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực con người phải tăng
cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất, khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá
vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời
gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt
khác, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật thì
chức năng của đất ngày càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống
của con người. Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu
km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ
quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm
khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân bố không đồng
đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu phi



13

chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên
thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện tích đất đai, diện tích đất đang canh
tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha),
được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy,
với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương
thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2.2. Tại Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.097,20 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,50 nghìn ha chiếm
79,68% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.777,40 nghìn ha,
chiếm 11,41% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.948,30 nghìn ha, chiếm
8,91% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể
hiện quả bảng 2.1.


14

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013
TT

Loại đất


Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên

33.097,20

100,00

1

Đất nông nghiệp

26.371,50

79,68

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.210,80

30,85


1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.422,80

19,41

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.097,10

12,38

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

42,70

0,13

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,00


6,90

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3.788,00

11,45

1.2

Đất lâm nghiệp

15.405,80

46,55

1.2.1

Đất rừng sản xuất

7.391,80

22,33

1.2.2

Đất rừng phòng hộ


5.851,80

17,68

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

2.162,20

6,53

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

710,00

2,15

1.4

Đất làm muối

17,90

0,05

1.5


Đất nông nghiệp khác

27,00

0,08

2

Đất phi nông nghiệp

3.777,40

11,41

2.1

Đất ở

695,30

2,10

2.2

Đất chuyên dùng

1.844,40

5,57


2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

15,10

0,05

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

101,50

0,31

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

1.076,90

3,25

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

4,30


0,01

3

Đất chưa sử dụng

2.948,30

8,91

(Nguồn: Tổng cục thống kê )
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới.
Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày


15

càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương
thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp
lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở
nên quan trọng đối với nước ta.
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà
ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là
bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động
sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.

* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật
tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật


16

chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã
hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này
đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp”.
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù

thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó
mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của
môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh
hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả
kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần
phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch
và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó
còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ thống
phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu
thụ hàng hóa
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên. Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì
không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại
không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững. [8]


17

2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất
nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông
nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở
rộng diện tích đất nông nghiệp” . [3]

Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản
đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là
điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy
thoái tài nguyên đât đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng
dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác
tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển
chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải
thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài
nguyên cho thế hệ sau này.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí
các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng
thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm
về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba


×