Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Tỉnh Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.05 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN TRỌNG TIẾN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN TRỌNG TIẾN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Trọng Tiến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài.................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI THƯỜNG
XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .......................................................... 8
1.1. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước và chi ngân sách nhà nước ........... 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi thường xuyên NSNN ........11
1.1.3. Hình thức cấp phát chi thường xuyên NSNN................................15
1.1.4. Điều kiện cấp phát thanh toán chi thường xuyên NSNN ..............16

1.1.5. Nguyên tắc cấp phát, thanh toán chi thường xuyên NSNN ..........16
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN .................17
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN..................................................17
1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN..........21
1.2.3. Vai trò của KBNN và sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ...................................................23
1.2.4. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc Nhà nước...........................................................................................27
1.2.5. Nội dung và quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN ..........28
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN
của KBNN .......................................................................................................31


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC BÌNH
ĐỊNH...............................................................................................................34
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KBNN BÌNH ĐỊNH.............................34
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển KBNN Bình Định ..........................34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Bình Định .............35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Bình Định....................................36
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN TẠI KBNN BÌNH ĐỊNH ....................................................................37
2.2.1 Cơ chế kiểm soát và phương thức cấp phát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Bình Định..........................................................................37
2.2.2 Quy trình “một cửa” kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Bình Định ........................................................................................................40
2.2.3. Tình hình kiểm soát, thanh toán chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Bình Định............................................................................................50
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KIỂM SOÁT CHI

THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN BÌNH ĐỊNH ...................................53
2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Bình Định...........................................................................53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại KBNN Bình Định....................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC BÌNH ĐỊNH ............................................................................67
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ


NƯỚC BÌNH ĐỊNH........................................................................................67
3.1.1. Mục tiêu và nội dung Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến
năm 2020 .........................................................................................................67
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi
thường xuyên tại KBNN Bình Định................................................................68
3.1.3. Định hướng hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Bình Định...........................................................................69
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN BÌNH ĐỊNH ...........................70
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất
của đội ngũ cán bộ kiểm soát chi NSNN tại KBNN Bình Định .....................70
3.2.2. Hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Bình Định...........................................................................72
3.2.3. Tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát từ xa, công tác thanh tra
kiểm tra của đội ngũ cán bộ Thanh tra KBNN................................................80
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN BÌNH ĐỊNH ...............81

3.3.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN ...........................................................................................81
3.3.2. Nâng cao tính pháp lý của dự toán chi NSNN trong quy trình lập,
phân bổ và giao dự toán NSNN ......................................................................84
3.3.3. Xây dựng và áp dụng phương thức quản lý chi NSNN theo kết quả
đầu ra ...............................................................................................................85
3.3.4. Tăng cường chế tài xử lý các đơn vị sử dụng NSNN không chấp
hành chế độ kiểm soát chi NSNN của KBNN ................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ....................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

NSNN

Ngân sách Nhà nước

MLNS

Mục lục ngân sách


TABMIS

Hệ thống quản lý thông tin Ngân sách và Kho bạc

`


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Tên bảng
Quy mô hoạt động của KBNN Bình Định
Số liệu cấp phát chi thường xuyên NSNN theo cấp
ngân sách tại KBNN Bình Định giai đoạn 2008-2012
Số liệu cấp phát chi thường xuyên NSNN theo nhóm
mục chi tại KBNN Bình Định giai đoạn 2008-2012
Số liệu từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Bình Định giai đoạn 2008-2012
Số dư tạm ứng các cấp ngân sách của KBNN Bình
Định giai đoạn 2010- 2012
Số liệu dự toán chi không hết cuối năm bi hủy bỏ và số
liệu chi chuyển nguồn năm 2012


Trang
51
51
52
55
56
57


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
2.1
2.2

Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Bình Định
Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi
thường xuyên NSNN của KBNN Bình Định

Trang
37
43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động KBNN, công tác kiểm soát thu, chi quỹ ngân sách nhà

nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm, coi trọng. Kiểm soát thu, chi quỹ NSNN thực hiện tốt góp phần quan
trọng trong việc giám sát sự điều tiết, phân phối và sử dụng nguồn lực Tài
chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu
hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Những năm qua, KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN của nước ta nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng
đã có những chuyển biến tích cực; cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN đã từng bước được cụ thể theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và
đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện cơ chế
KSC đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả
hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Sử dụng NSNN vẫn còn
tình trạng kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát, dễ phát sinh tiêu cực. Công tác
KSC còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức khác nhau; nhiều khoản
chi kiểm soát chưa có đủ cơ sở để KBNN kiểm soát đến khâu cuối cùng và
chưa có cơ chế quy trách nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể;
chưa có cơ chế tổng thể và thống nhất để kiểm soát giá mua sắm một số hàng
hóa dịch vụ một cách chặt chẽ và có hiệu quả nhất. Cán bộ làm nhiệm vụ chi
ngân sách tại các đơn vị sử dụng NSNN còn có tình trạng chưa am hiểu đầy
đủ về quản lý NSNN và chưa được đào tạo đồng đều. Việc phân công nhiệm
vụ KSC trong hệ thống KBNN còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho
khách hàng. Việc thực hiện chế độ công khai minh bạch trong chi tiêu ngân


2

sách của những đơn vị sử dụng ngân sách còn hạn chế. Do vậy, thực hiện cơ
chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN còn bộc lộ những hạn chế và tồn
tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản

lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập
quốc tế.
Mặt khác lý luận về cơ chế kiểm soát chi NSNN nói chung và KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng trong nền kinh tế thị trường chưa
được nghiên cứu đầy đủ để áp dụng. Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận, đánh giá một cách tổng
quát công tác KSC thường xuyên NSNN Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
trong những năm vừa qua; rút ra những hạn chế từ thực tiễn kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Định, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Định trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Phạm vi nghiên cứu là công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Định.
Phần thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước lấy số liệu và thực tế công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Bình Định, tập trung chủ
yếu nghiên cứu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN cho ở các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến


3

năm 2012, trên cơ sở đó sẽ đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Định

được xem xét nghiên cứu áp dụng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài chủ yếu vận dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Kết hợp phương pháp phân tích - tổng hợp,
thống kê, so sánh, rút ra kết luận về những vấn đề nghiên cứu theo yêu cầu
của đề tài đặt ra.
Hệ thống hoá có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận
cơ bản về chi và KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
Bình Định. Từ đó, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề bất cập
đang đặt ra trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Bình Định.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác
KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Bình Định trong thời gian tới.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên và
kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà đổi mới và phát triển mạnh mẽ
nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với xu thế đó, Hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam chính thức đi


4

vào hoạt động từ ngày 01/04/1990, trong quá trình hoạt động của Hệ

thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam, luôn có những chính sách đổi mới và
hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, chức năng, nhiệm vụ và các
chính sách chế độ của Nhà nước, để đáp ứng với sự phát triển toàn diện của
đất nước. Luật NSNN; Chiến lược phát triển hệ thống KBNN; các hội thảo,
đề tài khoa học; những nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
ngành; các luận văn, bài báo viết về KBNN với nhiều góc độ khác nhau, có
thể nêu một số nghiên cứu với các nội dung cơ bản sau:
PGS.TS Hà Đức Trụ (2000) với bài viết, “Đổi mới cơ chế quản lý
quỹ ngân sách Nhà nước trong hệ thống KBNN giai đoạn 2001- 2010”
trong bài viết PGS.TS Hà Đức Trụ đã nêu lên quản lý quỹ Ngân sách
Nhà nước cho phù hợp với sự phát triển của Việt Nam trong giai đoạn
2001-2010, trước hết phải có cơ chế, chính sách, những định hướng cơ bản;
đồng thời phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý NSNN, trong
đó cơ quan Tài chính và Kho Bạc Nhà nước là hai cơ quan chịu trách
nhiệm chính trong việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý quỹ NSNN.
Bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia của Thạc sĩ
Hoàng Thị Xuân “Đề xuất và giải pháp quy trình kiểm soát chi Ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”, nêu lên tầm quan trọng của Ngân sách
Nhà nước tác động đến tình hình Kinh tế - Xã hội nói chung và nền tài
chính nói riêng, từ đó xác định việc quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản
chi ngân sách có ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần nâng cao nguồn lực tài
chính, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhơn, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước với bài
viết “Triển khai chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020”,
trong bài viết của mình tác giả đã nêu lên: cần phải tăng cường công tác
quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và các quỹ tài chính với mục tiêu đổi mới


5


toàn diện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản,
hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Với bài viết đăng trên mục Nghiên cứu và trao đổi của tạp chí Quản lý
Ngân quỹ quốc gia của 2 tác giả Thạc sĩ Nguyễn Văn Quang và Thạc sĩ
Hà Xuân Hoài nói về “Tích hợp quy trình kiểm soát cam kết chi và quy
trình kiểm soát chi ngân sách Nhà nước - một yêu cầu chiến lược phát
triển Kho bạc Nhà nước”, nhận định kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà
nước là việc thực hiện một khâu kiểm soát quan trọng trong chu trình quản
lý chi ngân sách Nhà nước.
Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Anh, với bài viết nói về “Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm
2020”, khẳng định: Ngay từ đầu mới thành lập, KBNN đã xác định nguồn
nhân lực là một trong những nguồn lực cơ bản, phát triển nguồn nhân lực là
yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý nền công vụ và trong giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngoài ra còn có một số luận văn đề cập đến đến công tác kiểm soát
chi NSNN qua KBNN như một số luận văn của một số tác giả sau:
- Đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
huyện Kinh Môn, Tỉnh Hải Dương”, của tác giả Đỗ Văn Phúc, Luận văn thạc
sỹ quản trị kinh doanh, năm 2011. Đề tài đã đánh giá được công tác kiểm
soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước huyện Kinh Môn. Trên cơ sở đánh
giá thực trạng tác giả đã đề xuất được các giải pháp cần thiết mang tính thiết
thực nhằm thực hiện tốt hơn kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo mục tiêu
hoàn thiện cơ chế quản lý và quy trình nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước tại đơn
vị cơ sở góp phần đổi mới cơ chế quản lý và quy trình kiểm soát chi ngân
sách nhà nước.


6


- Tác giả Mai Văn Hoa với đề tài “Quản lý Ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước thị xã Bà Rịa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, làm Luận văn thạc
sỹ quản trị kinh doanh, năm 2011. Trong đề tài tác giả đã hệ thống hóa cơ sở
lý luận về quản lý thu, chi NSNN tại KBNN, đánh giá thực trạng công tác thu
nộp NSNN và kiểm soát chi NSNN của KBNN trên địa bàn thị xã Bà Rịa tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu. Từ việc đi tìm hiểu thực trạng tác giả đã đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn thị xã Bà Rịa
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Tác giả Huỳnh Bá Tưởng với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ”, tác
giả đã làm Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, năm 2011. Kết quả đạt
được của đề tài là đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận, đánh giá thực
trạng và tìm ra những vấn đề tồn tại của công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong những năm vừa qua; rút ra
những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ, từ đó đề xuất các kiến nghị
và giải pháp có tính khoa học nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Cẩm Lệ trong thời gian
tới.
Đề tài “Tăng cường quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả
trên địa bàn Thị xã Từ Sơn”, của tác giả Nguyễn Thị Hoa, Luận văn thạc sỹ
Quản trị kinh doanh, năm 2011. Nội dung của đề tài đã hệ thống hóa được cơ
sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả,
đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn Thị
xã Từ Sơn những năm qua, đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm quản lý
và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả trên địa bàn Thị xã Từ Sơn cho
các năm tới.


7


Kết quả đạt được của các đề tài trên là đã:
(1) Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát
chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước.
(2) Phân tích, tổng hợp, đánh giá và luận giải có cơ sở lý luận khoa
học về thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước
(3) Đề xuất những mục tiêu, yêu cầu, đưa ra giải pháp giải quyết và
các kiến nghị nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác kiểm soát chi ngân
sách tại Kho bạc, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng chi
ngân sách đúng mục đích đối tượng, theo chế độ tiêu chuẩn định mức quy
định; tăng cường phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí kinh phí ngân sách.
Tuy nhiên tác giả đề xuất những giải pháp về kiểm soát ngân sách
mang tính chung chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, chưa đưa ra
được những giải pháp thiết thực để các đơn vị vận dụng nhằm đóng góp nhất
định vào việc hạn chế rủi ro, ngăn ngừa đến mức thấp nhất những sai xót có
thể xảy ra trong tương lai, nâng cao chất lượng kiểm soát chi ngân sách. Bên
cạnh đó các công trình nghiên cứu chưa vận dụng phân tích tài chính để đưa
ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí.
Nhìn chung, các luận văn trên đã đề cập đến một số vấn đề lí luận, thực
tiễn về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Các
luận văn này rất có giá trị trên địa bàn được nghiên cứu. Tuy nhiên hiện chưa
có công trình nào nghiên cứu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho
bạc Nhà nước ở Tỉnh Bình Định một cách toàn diện, tổng thể.
Xuất phát từ thực tiễn, cùng với định hướng của giáo viên hướng dẫn
tôi đã thực hiện Luận văn thạc sỹ của mình “Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Bình Định”.


8


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI
THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước và chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ
kinh tế trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một
công cụ để thực hiện chức năng của Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của ngân
sách nhà nước gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.

Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, ngân sách nhà nước vẫn
được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm ngân sách nhà
nước cũng chưa thống nhất.
Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 16/12/2002: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước”.
NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với
các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng
NSNN, quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một
năm. Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết



9

thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân
cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan
cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng
giám đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và
các yếu tố đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức
năng giám đốc thể hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng
đồng tiền gắn với quá trình thu, chi NSNN.
NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai
trò đó thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô
kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm
khuyết của kinh tế thị trường, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần
bảo vệ môi trường.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những
nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
Chi NSNN có những đặc điểm:
Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội



10

mà Nhà nước phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc
vào nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Thứ hai, tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ
mô và mang tính toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao.
Thứ ba, các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát không hoàn trả
trực tiếp.
Thứ tư, chi NSNN thường liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội, tạo
việc làm mới, thu nhập, giá cả và lạm pháp…
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN
theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Có nhiều
tiêu thức để phân loại các khoản chi NSNN. Căn cứ theo tính chất kinh tế chi
NSNN được phân thành:
Một là, chi đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ
trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà
nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần
thiết có sự tham gia của Nhà nước; chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi đầu tư
phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Hai là, chi thường xuyên bao gồm: các hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp
kinh tế; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ
quan Nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị xã hội; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án của Nhà nước; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ



11

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.
Ba là, chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay: là các
khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung ương đến địa phương đi vay.
Bốn là, chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính: Quỹ dự trữ tài chính là quỹ
tài chính của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, việc trích lập quỹ dự
phòng tài chính được thực hiện dần từng năm.
Năm là, chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: là bổ
sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để cân đối thu, chi ngân
sách, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội được giao.
Phân theo tính chất kinh tế như trên, chi thường xuyên NSNN là nhóm
chi đặc biệt quan trọng, gồm rất nhiều khoản chi và bao quát nhiều lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi thường xuyên NSNN
a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực Tài chính
của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và
các hoạt động sự nghiệp khác. Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước với các nội dung chủ yếu:
chi tiền công, tiền lương; chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ; chi chuyển giao
thường xuyên.
Về thực chất, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối lại nguồn
vốn từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động bình

thường của bộ máy nhà nước gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà


12

Nhà nước đảm nhiệm.
b. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang
tính ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng
quý, hàng năm.
Hai là, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng.
Hầu hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản
lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội và các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này
hầu như không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi
thường xuyên có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra
một môi trường kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao động thông qua các
khoản chi cho giáo dục - đào tạo.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu
tổ chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị,
xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi
thường xuyên nhằm duy trì bảo đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ
máy quản lý nhà nước. Hơn nữa, những quan điểm, chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng trục tiếp đến việc
định hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN.
Với đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có ảnh hưởng rất
quan trọng đến đời sống KT-XH của một quốc gia. Vai trò đó thể hiện trên
các mặt cụ thể như sau:
Thứ nhất, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các

chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân
tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy QLNN.


13

Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu
ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực
hiện các chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác, chi
thường xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc
phòng, an ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính
sách xã hội, đảm bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.
c. Phân loại chi thường xuyên NSNN
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ thường
xuyên mà Nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng đã làm phong phú thêm
nội dung chi thường xuyên của NSNN. Tuỳ thuộc vào các mục tiêu khác nhau
mà có các cách phân loại khác nhau, cụ thể:
+ Theo lĩnh vực chi trả
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao

động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;


14

- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án nhà nước;
- Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
+ Theo đối tượng chi trả
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp
như: tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng
cho học sinh và sinh viên v.v..
- Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan nhà nước như:
văn phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, điện, nước, công
tác phí, chi phí hội nghị v.v..
- Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội
hay thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.
- Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước.
- Các khoản chi khác.
+ Theo tính chất của từng khoản chi
- Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con
người như: chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt
phí của học sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương
từ NSNN, chi tiền thưởng, phúc lợi tập thể.

- Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đảm bảo hoạt động
thường xuyên của đơn vị thụ hưởng NSNN như: chi mua văn phòng phẩm,
chi trả dịch vụ công cộng, chi mua hàng hoá vật tư, công cụ dụng cụ dùng
trong công tác chuyên môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục,


15

đồng phục và các khoản khác.
- Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương
tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.
- Chi khác: là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn
như: chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà
nước và các khoản khác.
1.1.3. Hình thức cấp phát chi thường xuyên NSNN
Hiện nay áp dụng hai hình thức cấp phát cơ bản trong chi thường xuyên
NSNN là cấp phát bằng dự toán và cấp phát bằng lệnh chi tiền, cụ thể như
sau:
Cấp phát bằng lệnh chi tiền: Đối tượng thực hiện chi trả, thanh toán
bằng hình thức lệnh chi tiền bao gồm:
- Chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan
hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước;
- Chi trả nợ, viện trợ;
- Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một số
khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan tài chính.
Cấp phát bằng dự toán: Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán
ngân sách nhà nước từ Kho bạc Nhà nước gồm các khoản chi thường xuyên
trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị sau:
- Các cơ quan hành chính nhà nước;
- Các đơn vị sự nghiệp;

- Các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
thường xuyên;
- Các Tổng công ty nhà nước được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ
thường xuyên theo quy định của pháp luật.


16

1.1.4. Điều kiện cấp phát thanh toán chi thường xuyên NSNN
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân
sách nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
Đối với các khoản chi do cơ quan tài chính cấp phát trực tiếp, thì quyết
định chi là "lệnh chi tiền" của cơ quan tài chính.
Đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước khi có nhu cầu chi thì các
đơn vị lập và gửi Kho bạc Nhà nước giấy rút dự toán ngân sách nhà nước.
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán.
Hồ sơ, chứng từ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước tuỳ theo tính chất
của từng khoản chi.
1.1.5. Nguyên tắc cấp phát, thanh toán chi thường xuyên NSNN
Trong quá trình thực hiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường
xuyên NSNN phải chấp hành những nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và
sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán
NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước

có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí
NSNN chuẩn chi.
- Các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án sử dụng kinh phí NSNN (gọi
chung là đơn vị sử dụng NSNN) phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm
soát, kiểm soát của cơ quan Tài chính, KBNN trong quá trình cấp phát, thanh
toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN.


×