Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại bảo hiểm xã hội Tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ NĂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:

60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG

Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

VÕ NĂM


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................... 6
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG TỔ
CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG VÀ TỔNG QUAN KIỂM SOÁT THU
BHXH, BHYT, BHTN ..................................................................................... 12
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ .......................................... 12
1.1.1. Vài nét về lịch sử phát triển của kiểm soát nội bộ ............................ 12
1.1.2. Kiểm soát trong hoạt động quản lý .................................................... 13
1.1.3. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................... 14
1.1.4. Các yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB......................................... 15
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU
VỰC CÔNG ......................................................................................................... 17
1.2.1. Định nghĩa về KSNB của INTOSAI ................................................. 18
1.2.2. Các yếu tố của hệ thống KSNB theo tổ chức INTOSAI ................... 18
1.3. KIỂM SOÁT THU BHXH, BHYT, BHTN Ở VIỆT NAM ....................... 27
1.3.1. Mục tiêu kiểm soát thu BHXH,BHYT,BHTN .................................. 27
1.3.2. Những yếu tố cơ bản của hoạt động kiểm soát thu BHXH, BHYT,
BHTN trong ngành BHXH .......................................................................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THU TẠI BHXH TỈNH
BÌNH ĐỊNH ....................................................................................................... 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG BHXH TỈNH BÌNH
ĐỊNH ................................................................................................................... 32


2.1.1. Quá trình hình thành của tổ chức BHXH tỉnh Bình Định ................ 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Bình Định ........................... 33
2.1.3. Hệ thống và tổ chức bộ máy quản lý BHXH Bình Định .................. 35

2.2. HIỆN TRẠNG KIỂM SOÁT THU TẠI BHXH TỈNH BÌNH ĐỊNH ......... 37
2.2.1. Quá trình hình thành thu BHXH,BHYT,BHTN ............................... 37
2.2.2. Trình tự quy trình thu BHXH,BHYT,BHTN tại Bình Định ............. 37
2.2.3. Mức đóng BHXH,BHYT,BHTN ...................................................... 45
2.2.4. Quản lý tiền thu ................................................................................. 47
2.2.5.Thực trạng kiểm soát thu tại BHXH tỉnh Bình Định ......................... 51
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THU TẠI BHXH
TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................................................. 62
2.3.1. Đánh giá chung về các thành phần của KSNB thu BHXH, BHYT,
BHTN tại BHXH tỉnh Bình Định ................................................................ 62
2.3.2. Nguyên nhân các vấn đề còn tồn tại trong kiểm soát thu BHXH,
BHYT, BHTN tại BHXH tỉnh Bình Định

............................................. 70

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
THU TẠI BHXH TỈNH BÌNH ĐỊNH .............................................................. 78
3.1. VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC ................................................................................ 78
3.1.1. Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý .......................................................... 78
3.1.2. Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát và đánh giá hệ thống KSNB
hoạt động BHXH,BHYT của các cơ quan thuộc BHXH Việt Nam .......... 80
3.1.3. Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho hoạt động BHXH,
BHYT và các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN ......................... 80
3.2. VỀ PHÍA CƠ QUAN BHXH TỈNH BÌNH ĐỊNH ....................................... 81
3.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát ...................................................... 82
3.2.2. Hoàn thiện đánh giá rủi ro ................................................................ 83
3.2.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát ....................................................... 83
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin .......................................................... 88



3.2.5. Hoàn thiện hoạt động giám sát ......................................................... 89
3.3. VỀ PHÍA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG .............................................. 90
3.4. VỀ PHÍA NGƢỜI LAO ĐỘNG ................................................................... 91
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 98
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự

Cụm từ viết tắt

Cụm từ

1

ASXH

Ngân sách Nhà nƣớc

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

6

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

7

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

8


HCSN

Hành chính sự nghiệp

9

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

10

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

11

IAS

Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế

12

INTOSAI

Tổ chức Quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao

13


KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

14

KSNB

Kiểm soát nội bộ

15

KTNB

Kiểm toán nội bộ

16



Lao động

17

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

18


NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

19

SDLĐ

Sử dụng lao động

20

TNLD-BNN

Tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

1.1

Mối quan hệ tƣơng tác các bộ phận KSNB

26


2.1

Sơ đồ quy trình thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT

39

2.2

Sơ đồ quy trình thu, cấp thẻ BHYT ( ngƣời có

40

trách nhiệm chỉ tham gia BHYT)
2.3

Sơ đồ quy trình thu, cấp thẻ BHYT ngƣời tự

42

nguyện tham gia BHYT ( tại cơ quan BHXH)
2.4

Sơ đồ quy trình thu, cấp sổ BHXH TN (tại cơ

42

quan BHXH)
2.5

Sơ đồ quy trình thu, cấp sổ BHXH TN (tại đại lý)


43

2.6

Sơ đồ quy trình thu, cấp thẻ BHYT ngƣời tự

44

nguyện tham gia BHYT (tại đại lý)
2.7

Sơ đồ quy trình xác định số phải thu

45

2.8

Đồ thị biểu diễn tiền lãi qua các năm (2008-2011)

50

2.9

Đồ thị biểu điễn tiền thu BHXH,BHYT,BHTN

52

qua các năm (2008-2011)
3.1


Thiết lập bộ phận kiểm soát thu

85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) ra đời,
phát triển hàng trăm năm nay cùng với nền kinh tế thị trƣờng và có mặt hầu
hết các nƣớc trên thế giới. Đối với nƣớc ta đi cùng với sự phát triển kinh tế là
sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã hội (ASXH), đặc biệt là
chính sách BHXH, BHYT đã phát huy vai trò trụ cột trong hệ thống ASXH,
góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
an sinh xã hội và nhất là từ khi thực hiện cải cách kinh tế năm 1986, việc
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN đến nay đã mang
lại sắc thái mới cho sự phát triển toàn diện của đất nƣớc.
Tại kỳ họp thứ 9 ngày 29/6/2006 của Quốc hội khóa XI thông qua luật
BHXH, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007 cho đối tƣợng bắt buộc
tham gia; đối tƣợng BHXH tự nguyện thực hiện từ 01/01/2008; đối tƣợng
BHTN thực hiện từ ngày 01/01/2009 và tại kỳ họp thứ 4 ngày 14/11/2008 của
Quốc hội khóa XII thông qua luật BHYT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2009.
Xét trên phạm vi toàn xã hội, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN là
quỹ tài chính độc lập ngoài ngân sách nhà nƣớc (NSNN) do các bên tham gia
đóng góp nhằm phân phối lại theo quy định của Luật BHXH (2006), luật
BHYT (2009) cho mọi thành viên tham gia đóng góp khi bị mất việc làm,
giảm thu nhập hoặc bị trắc trở, rủi ro…, với nguyên tắc “ lấy của số đông bù

cho số ít ”. Vì vậy, chính sách BHXH,BHYT là một trong những chính sách
quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm bình ổn đời sống kinh tế
xã hội và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị.
Quỹ BHXH, quỹ BHYT hàng năm tăng nhanh do mức tiền lƣơng tối
thiểu theo quy định của Chính phủ tăng theo lộ trình tăng lƣơng và điều kiện


2

phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc cụ thể số thu qua các năm trên địa bàn
tỉnh Bình Định:
- Năm 2008 thu BHXH, BHYT là: 381 tỷ đồng;
- Năm 2009 thu BHXH, BHYT, BHTN là: 479 tỷ đồng;
- Năm 2010 thu BHXH, BHYT, BHTN là: 734 tỷ đồng;
- Năm 2011 thƣ BHXH, BHYT, BHTN là: 908 tỷ đồng.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định là đơn vị sự nghiệp công của Nhà nƣớc
có thu trực thuộc BHXH Việt Nam, năm 2011 quản lý 2.499 đơn vị sử dụng
lao động, trong đó có gần 1089 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau, với 81.433 ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh, quỹ lƣơng tham gia
BHXH trên 2.073 tỷ đồng và 1.415 đơn vị tham gia BHTN với 68.429 lao
động, quỹ lƣơng tham gia BHTN trên 1.724 tỷ đồng và trên 953.927 ngƣời
tham gia BHYT.(Theo báo cáo tổng kết ngành BHXH tỉnh Bình Định, năm
2011 )
Cũng nhƣ ở tất cả các doanh nghiệp, điều kiện đầu tiên của nhà quản lý
luôn quan tâm đến vấn đề kiểm soát nội bộ (KSNB) thì hệ thống ngành
BHXH cũng đặt nhiệm vụ kiểm soát và nhất là công tác kiểm soát thu tại các
cơ quan BHXH và tổ chức xây dựng các chuẩn mực kiểm soát, hoàn thiện
công tác hạch toán kế toán nguồn thu trong nội bộ ngành BHXH để quản lý
và sử dụng có hiệu quả nguồn thu các quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN
nhằm đảm bảo bảo tính ổn định chính sách an sinh xã hội (ASXH) tạo môi

trƣờng bình đẳng, thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh, phát triển kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN. Tuy nhiên, qua thực tế thực hiện công tác thu
BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh còn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là: Hệ
thống chính sách pháp luật thƣờng xuyên thay đổi, một số quy định theo luật
hiện nay không còn phù hợp, tổ chức bộ máy đang trong giai đoạn ổn định,
cán bộ làm công tác thu quản lý thu còn thiếu và yếu; trình trạng các doanh


3

nghiệp nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN ngày càng lớn với thời gian nợ kéo
dài, chế tài để buộc các doanh nghiệp phải trích nộp đầy đủ theo quy định
pháp luật vào các quỹ chƣa cao, nhận thức của ngƣời lao động về các chính
sách này chƣa đƣợc quan tâm. Bên cạnh đó, ở Việt Nam tổ chức hệ thống
BHXH mới đƣợc hình thành (tháng 02/1995), hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực này còn thiếu và có nhiều bất cập trong thực thi nhiệm
vụ của ngƣời cán bộ của ngành BHXH. Trong khi đó, về lĩnh vực kiểm soát
thu BHXH, BHYT, BHTN thời gian qua rất ít đề tài nghiên cứu khoa học ở
các trƣờng Đại học hoặc của Viện nghiên cứu mang tầm cao, nhƣ đề tài
nghiên cứu cho luận văn tiến sĩ hay thạc sĩ, mà chỉ là các đề tài nghiên cứu
khoa học của ngành, cụ thể đơn cử một số đề tài nhƣ sau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 96-01-01/ĐT, năm 1996: Thực
trạng quản lý thu BHXH và các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu
BHXH do Cố Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Tiến sĩ Nguyễn Văn Châu,
làm chủ nhiệm đề tài.
- Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 97-03-08, tháng 12/1997: Cơ sở
khoa học và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ thu BHXH
do Tiến sĩ Trịnh Thị Hoa, Trung tâm thông tin khoa học – BHXH Việt Nam,
làm chủ nhiệm đề tài;
- Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 99-08-31/ĐT, năm 1999: Cơ sở

khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH do Tiến sĩ Dƣơng Xuân
Triệu, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu khoa học – BHXH Việt Nam, làm chủ
nhiệm đề tài.
Hầu hết các đề tài nghiên cứu khoa học của ngành tập trung vào những
năm trƣớc khi luật BHXH, luật BHYT có hiệu lực thi hành và ngành BHXH
mới thành lập nên chƣa có cơ sở lý luận và tình hình hoạt động thực tiễn thu
BHXH, BHYT, BHTN để chứng minh làm sáng tỏ những cơ sở khoa học và


4

từ đó đề xuất các giải pháp kiểm soát nguồn thu BHXH, BHYT, BHTN có
tính khả thi cao. Do đó, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ dựa trên cơ sở lý thuyết hiện đại về KSNB trong hoạt động thu BHXH,
BHYT, BHTN là một vấn đề đặt ra cho ngành BHXH nhằm tăng cƣờng kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu các quỹ BHXH, BHYT, BHTN là một khâu
quan trọng và cần thiết trong việc quản lý của ngành BHXH hiện nay nhằm
ổn định chính sách ASXH của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Xuất phát từ thực tế nói trên, đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của giảng
viên: TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng, Khoa Kế toán, trƣờng Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng, tôi chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bình Định ”, nhằm nghiên cứu việc ứng dụng các cơ sở lý
luận KSNB hiện đại trên thế giới hiện nay để áp dụng vào đơn vị sự nghiệp
công và trong ngành BHXH.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ hiện
đại của các nƣớc tiên tiến trên thế giới đang thực hiện trong các đơn vị sự
nghiệp công, đây là một vấn đề ít đƣợc đề cập đến trong hoạt động quản lý tại
Việt Nam, từ đó rút ra những yêu cầu của công tác KSNB đối với hoạt động

thu tại BHXH tỉnh Bình Định.
- Làm rõ thực trạng hệ thống kiểm soát thu BHXH,BHYT,BHTN tại
BHXH tỉnh Bình Định theo cách tiếp cận dựa trên nền tảng khuôn khổ thống
nhất về KSNB.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thu
BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH tỉnh Bình Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống


5

KSNB trong tổ chức sự nghiệp công với cấu trúc, thành phần và sự vận hành
của hệ thống KSNB trong hoạt động kiểm soát thu trên cơ sở lao động và quỹ
tiền lƣơng, tiền công của ngƣời lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên
địa bàn tỉnh Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác kiểm tra,
kiểm soát thu BHXH, BHYT, BHTN phát sinh tại BHXH tỉnh Bình Định từ
năm 2008 đến năm 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp chung: Vận dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử kết hợp lý luận cơ bản của khoa học kinh tế.
- Phƣơng pháp cụ thể: Phân tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hoá, bản
câu hỏi khảo sát thực tiễn... thông qua điều tra những ngƣời có thẩm quyền
cao nhất và chịu trách nhiệm về lĩnh vực thu nhƣ Giám đốc, Trƣởng phòng
thu, Kế toán trƣởng và nhân viên kế toán thu; cán bộ có liên quan của các
phòng nghiệp vụ khác, đồng thời qua kết luận công tác kiểm tra, thanh tra của
các ngành chức năng và cơ quan BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động tham
gia trích nộp BHXH, BHYT, BHTN nhằm phục vụ cho nghiên cứu của đề tài.
- Sử dụng các tài liệu Hội thảo, các Kỷ yếu khoa học và tạp chí BHXH.

- Vận dụng lý luận chung về KSNB theo báo cáo COSO năm 1992, bản
hƣớng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI năm 1992 trong các tổ chức ở
đơn vị sự nghiệp công đang áp dụng ở các nƣớc tiên tiến trên thế giới nhƣ
Mỹ, Canada,… làm nền tảng cho nghiên cứu đề tài này.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
quyết định giao đề tài, phụ lục,…, luận văn đƣợc trình bày gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ trong tổ chức sự nghiệp
công và tổng quan kiểm soát thu BHXH, BHYT, BHTN.


6

Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH
tỉnh Bình Định.
Chƣơng 3: Một số giải pháp để hoàn thiện kiểm soát thu BHXH,
BHYT, BHTN tại BHXH tỉnh Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6.1. Tổng quan những nghiên cứu trước đây
BHXH, BHYT là chính sách trụ cột trong hệ thống chinh sách an sinh
xã hội, mang trong nó đặc trƣng của chế độ XHCN, làm cho dân sinh hạnh
phúc, công bằng xã hội đến với mọi ngƣời lao động. Ngày 16/2/1995 Chính
phủ ban hành Nghị định số 19/CP thành lập BHXH Việt Nam để giúp Chính
phủ chỉ đạo quản lý quỹ BHXH và sau này đến ngày 06/12/2002 Chính phủ
ban hành Nghị định số 100/NĐ-CP chuyển BHYT Việt Nam sang BHXH
Việt Nam để thống nhất quản lý chính sách BHXH,BHYT của nƣớc ta.
Ngày 01/6/1996, Bộ trƣởng Bộ Khoa học-Công nghệ và Môi trƣờng đã
có Quyết định số 1147/QĐ-KH công nhận BHXH Việt Nam là đầu mối kế
hoạch khoa học công nghệ, do vậy từ đó đến nay về lĩnh vực chính sách
BHXH, BHYT đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến với nhiều khía

cạnh khác nhau ở phạm vị lớn trên quy mô cả nƣớc. Chủ đề nghiên cứu của
các đề tài đều là những vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, bám sát các
nhiệm vụ của BHXH Việt Nam. Nội dung nghiên cứu phong phú và đa dạng:
từ những vấn đề mang tính lý luận cơ bản của BHXH, BHYT, kinh nghiệm
thực hiện BHXH của các nƣớc ngoài đến các nhiệm vụ chuyên môn của
ngành nhƣ: quản lý thu, quản lý chi, quản lý tài chính, quản lý chế độ chính
sách,…Các đề tài thật sự là những công trình nghiên cứu khoa học đƣợc Hội
đồng nghiệm thu đánh gía rất cao và đã cung cấp những cơ sở, những luận cứ
khoa học giúp cho việc hoàn thiện các chính sách chế độ BHXH, BHYT và


7

nâng cao năng lực quản lý của ngành. Điển hình một số đề tài nghiên cứu sau:
a/ Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 96-01-01/ĐT, năm 1996: Thực
trạng quản lý thu BHXH và các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu
BHXH do Cố Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Tiến sĩ Nguyễn Văn Châu,
làm chủ nhiệm đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ
và mục tiêu của Nhà nƣớc về việc bảo vệ quyền lợi và ổn định cuộc sống cho
ngƣời lao động ở Việt Nam
Đề tài nghiên cứu khoa học này đã làm rõ thực trạng hoạt động BHXH,
đặc biệt là công tác thu BHXH trong thời gian qua, nhằm phân tích khả năng
thu để bù đắp chi các chế độ BHXH, thay thế dần các nguồn chi lấy từ
NSNN.
Tác giả đã áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp về đặc điểm hoạt
động BHXH, nghiên cứu một số mô hình thực tế đã xảy ra trong việc thực
hiện chính sách BHXH và phƣơng pháp đánh giá, so sánh đối chiếu và tính
logic của chính sách.
Kết quả của đề tài sau khi nghiên cứu và kinh nghiệm hoạt động của một

số nƣớc có nền kinh tế phát triển trên thế giới, tác giả đã làm sáng tỏ những
cơ sở khoa học công tác quản lý thu BHXH và từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu ở Việt Nam.( xem phụ lục 1 )
b/ Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 97-03-08, tháng 12/1997: Cơ sở
khoa học và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ thu BHXH
do Tiến sĩ Trịnh Thị Hoa, Trung tâm thông tin khoa học – BHXH Việt Nam,
làm chủ nhiệm đề tài.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động hạch toán của các Ban,
phòng quản lý thu ở BHXH Việt Nam, các tỉnh, thành phố thuộc Trung ƣơng.
Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở vận


8

dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp đặc điểm hoạt động BHXH và
nghiên cứu một số mô hình hạch toán nghiệp vụ của các hoạt động kinh tế
khác nhằm cố gắng tìm kiếm mô hình hạch toán phù hợp với hệ thống BHXH
Việt Nam. Ngoài ra, tác giả sử dụng các phƣơng pháp đánh giá theo nguyên
tắc logic, so sánh đối chiếu các vấn đề trong nghiên cứu.
Thành công của đề tài này là tác giả đã làm rõ những đặc trƣng cơ bản
của quản lý trong nền kinh tế thị trƣờng, vai trò và sự can thiệp của Nhà nƣớc
vào nền kinh tế thị trƣờng, những vấn đề cốt yếu của quản lý, những đặc điểm
quản lý đối với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Đồng thời phân tích
rõ sự giống và khác nhau của hạch toán quản trị và hạch toán tài chính.
Sau khi phân tích và nêu lên một số kinh nghiệm hạch toán quản lý thu
BHXH ở một số nƣớc trên thế giới, tác giả đã dựng nên bức tranh về cơ chế
quản lý và phƣơng pháp hạch toán nghiệp vụ thu BHXH trong điều kiện Việt
Nam. Ngoài ra, tác giả đã phân tích những thành công và tồn tại về công tác
hạch toán nghiệp vụ thu BHXH hiện nay.
Tác giả đã đề xuất bổ sung hệ thống sổ sách theo dõi nghiệp vụ thu

BHXH, hệ thống biểu mẫu báo cáo thu BHXH, nguyên tắc luân chuyển
chứng từ và đối chiếu giữa phòng nghiệp vụ và phòng Kế hoạch - Tài chính
trong hệ thống BHXH Việt Nam và những nội dung đánh giá kết quả hoạt
động về công tác thu BHXH.
Tóm lại kết quả của đề tài là tổng hợp về lý luận và thực tiễn để chứng
minh làm sáng tỏ những cơ sở khoa học của công tác hạch toán nghiệp vụ thu
BHXH và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
nghiệp vụ thu có tính khả thi cao.
c/ Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 99-08-31/ĐT, năm 1999: Cơ sở
khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH do Tiến sĩ Dƣơng Xuân
Triệu, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu khoa học - BHXH Việt Nam, làm chủ


9

nhiệm đề tài.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đối tƣợng thu; công tác quản lý thu;
và quy trình quản lý thu ở BHXH Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở vận
dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp đặc điểm hoạt động BHXH và
nghiên cứu một số mô hình quản lý công tác thu bằng công nghệ tin học cho
từng đối tƣợng, quy trình thu ở Việt Nam. Ngoài ra, tác giả sử dụng các
phƣơng pháp đánh giá theo nguyên tắc logic, so sánh đối chiếu các vấn đề
trong nghiên cứu trên các mô hình sơ đồ.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này là tác giả đã làm rõ trách nhiệm cụ
thể của đơn vị SDLĐ, cơ quan BHXH theo các biểu mẫu và thời hạn thống
nhất, sau đó đối chiếu và theo dõi quá trình trích nộp theo các biểu mẫu; hoàn
thiên hệ thống sổ sách, biểu mẫu quản lý thu bao gồm danh sách lao động,
bản đối chiếu, hệ thống biểu, quy trình lập và gửi báo cáo.
Về quy trình thu, tác giả xây dựng trên cơ sở ở cả 3 khâu: khâu đăng

ký; khâu thực hiện; khâu xác nhận theo nhiệm vụ của cơ quan BHXH, đơn vị
SDLĐ và ngƣời lao động và đƣợc thực hiện trên mô hình sơ đồ.
Tóm lại, kết quả của đề tài là tổng hợp về lý luận và thực tiễn để tập
trung nghiên cứu hoàn thiện quy trình quản lý thu, đề xuất các biện pháp để
làm sáng tỏ những cơ sở khoa học về các biện pháp quản lý thu, phù hợp với
từng loại đối tƣợng tham gia BHXH và dự báo một cách có khoa học đối
tƣợng tham gia BHXH đến năm 2020.
6.2. Thiết kế nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu trƣớc đây có mục đích, đối tƣợng, phƣơng
pháp nghiên cứu, cách tiếp cận khác nhau và chủ yếu nghiên cứu ở các lĩnh
vực quản lý thu, hạch toán nghiệp vụ thu cũng nhƣ xây dựng quy trình thu,
nhƣng chƣa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu lĩnh vực KSNB


10

trong hoạt động BHXH, BHYT và đặc biệt là kiểm soát thu BHXH, BHYT,
BHTN ở Việt Nam. Trong khi đó đối tƣợng tham gia và số thu BHXH,
BHYT, BHTN ngày càng tăng; trình trạng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN ngày càng lớn với thời gian kéo dài, nhƣng
chƣa có chế tài đủ mạnh để buộc các đơn vị nợ đọng nộp đầy đủ và kịp thời
theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, thời gian qua công tác kiểm soát
thu BHXH, BHYT, BHTN đã bộc lộ nhiều yếu kém trong công tác kiểm soát
các rủi ro trong hoạt động thu, thực tế đã xảy ra nhiều vụ chiếm đoạt tiền thu
BHXH, BHYT, BHTN để tƣ túi cá nhân, gây tác động xấu đến chính sách
ASXH của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Xuất phát từ thực trạng nói trên, đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện công
tác kiểm soát thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định ” của tác giả đi sâu
vào việc nghiên cứu ứng dụng các cơ sở lý luận chung về KSNB hiện đại của
các nƣớc tiên tiến trên thế giới hiện nay đang áp dụng đó là Báo cáo COSO

1992, bản Hƣớng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI 1992 ít đƣợc đề
cập đến trong hoạt động quản lý ở Việt Nam để áp dụng vào đơn vị sự nghiệp
công nói chung và trong hệ thống ngành BHXH để kiểm soát nguồn thu
BHXH, BHYT, BHTN nói riêng là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Về đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống
hoạt động kiểm soát thu trên cơ sở lao động và quỹ tiền lƣơng, tiền công của
ngƣời lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Bình Định
và đi sâu nghiên cứu về công tác kiểm soát thu phát sinh tại BHXH tỉnh Bình
Định từ năm 2008 đến năm 2011.
Qua thực tiễn công tác kiểm soát thu BHXH, BHYT, BHTN hiện nay
trên cả nƣớc nói chung, trên địa bàn tỉnh Bình Định ở giai đoạn 2008-2011
nói riêng và những tồn tại, bất cập đã bộc lộ nhiều yếu kém trong công tác


11

kiểm soát các rủi ro trong hoạt động thu BHXH, BHYT, BHTN. Từ cơ sở đó,
tác giả đã vận dụng các cơ sở lý luận chung về KSNB hiện đại của các nƣớc
tiên tiến trên thế giới hiện nay đang áp dụng đó là Báo cáo COSO 1992, bản
Hƣớng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI 1992 trong các tổ chức ở đơn
vị sự nghiệp công đang áp dụng ở các nƣớc tiên tiến trên thế giới nhƣ Mỹ,
Canada,.. để xác định các rủi ro thu có thể xảy ra và một số bất cập về công
tác tổ chức bộ máy, các cơ chế chính sách, chế tài thực hiện thu BHXH,
BHYT, BHTN,… nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát thu
BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh. Đồng thời là cơ sở để đảm bảo tính
cân đối thu-chi các quỹ BHXH, quỹ BHYT trong tƣơng lai và đảm bảo tính
ổn định chính sách ASXH, tạo môi trƣờng bình đẳng, thúc đẩy các doanh
nghiệp cạnh tranh, phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN là việc làm
cấp thiết hiện nay của Đảng và Nhà nƣớc ta.



12

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG VÀ TỔNG QUAN
KIỂM SOÁT THU BHXH, BHYT, BHTN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Vài nét về lịch sử phát triển của kiểm soát nội bộ
Khái niệm KSNB đƣợc sử dụng từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20
trong các tài liệu về kiểm toán. Các công ty kiểm toán đầu tiên trên thế giới có
nguồn gốc từ Anh quốc, sau đó lan rộng sang các quốc gia khác trong những
năm cuối thế kỷ XIX. Một trong những công ty kiểm toán đầu tiên đƣợc thành
lập là công ty Price Waterhouse. Vào thời kỳ này, chƣa có hệ thống chuẩn
mực kiểm toán mà chỉ có một hƣớng dẫn duy nhất là Sổ tay kiểm toán của
Dicksee công bố vào năm 1892.
Kiểm toán Việt Nam đƣợc chính thức xuất hiện từ tháng 5/1991 với các
Công ty kiểm toán độc lập, tháng 7/1994 với Kiểm toán Nhà nƣớc và tháng
11/1997 với Kiểm toán nội bộ.
Hình thức ban đầu của KSNB là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc cách
mạng công nghiệp. Do yêu cầu phát triển, các công ty cần có vốn và từ đó đƣa
đến nhu cầu tăng cƣờng quản lý vốn và kiểm tra thông tin về sử dụng vốn.
Thuật ngữ KSNB bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn này.
Đến thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ Hoa
Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hƣớng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu
KSNB trong các cuộc kiểm toán.
Qua quá trình hình thành và phát triển, vào những thập niên 1970-1980,
nền kinh tế Hoa kỳ cũng nhƣ nhiều quốc gia khác đã phát triển mạnh mẽ. Số
lƣợng các công ty tăng nhanh, kể cả các công ty thuộc quyền sở hữu của nhà
nƣớc và kinh doanh quốc tế. KSNB đƣợc quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực
thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hƣớng vào cách thức cải tiến hệ thống



13

KSNB và vận dụng nó vào các cuộc kiểm toán. Vào năm 1977, Luật về chống
hối lộ nƣớc ngoài ( Foreign Corrrupt Practices act ) ra đời, các báo cáo của
Cohen Commission và Financial Executive Institute ( FEI ) đều đề cập đến
việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ
(SEC) cũng đƣa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo cáo về hệ
thống KSNB của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa
Kỳ ( AICPA ) đã thành lập một ủy ban tƣ vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ
nhằm đƣa ra các hƣớng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.
Từ năm 1985, sự quan tâm về KSNB ngày càng mạnh mẽ hơn, Hội
đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway CommisionTC) đƣợc thành lập. Hoạt động này nhấn mạnh tầm quan trọng của môi
trƣờng kiểm soát, các quy tắc về đạo đức, các Ủy ban kiểm toán và chức năng
của kiểm toán nội bộ. Vì thế, Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ (COSO) của Hội
đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính đã đƣợc thành lập nhằm
nghiên cứu KSNB:
- Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối
tƣợng khác nhau;
- Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể
đánh giá hệ thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện;
Báo cáo COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng cơ sở lý luận cơ bản
về KSNB.
1.1.2. Kiểm soát trong hoạt động quản lý
Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát nhà quản lý sẽ đƣợc cung cấp
thông tin về quá trình thực hiện, về kết quả đạt đƣợc, kịp thời so sánh với các
mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch để có những điều chỉnh các hoạt động một
cách phù hợp nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Theo từ điển tiếng Việt ( Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, NXB



14

Đà Nẵng ), thì kiểm soát là một phƣơng tiện nhằm giảm thiểu những yếu tố
gây tác động xấu tới hoạt động của một đối tƣợng nào đó.
Nhƣ vậy, kiểm soát là một chức năng của quản lý, gắn liền với quản lý,
ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm soát.
1.1.3. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (Chuẩn mực IAS 400) “Hệ thống
KSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do ban lãnh đạo của
đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các
hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các
chính sách quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai
sót, tính chính xác và tính đầy đủ của các ghi chép kế toán; đồng thời đảm bảo
lập trong thời gian mong muốn những thông tin tài chính đáng tin cậy”.
Còn theo định nghĩa của AICPA ( Hiệp hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ ) thì “ KSNB gồm cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên
quan đƣợc chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm
tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy các hoạt động có
hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của ngƣời quản lý ”.
Theo báo cáo của COSO năm 1992 đƣợc công bố dƣới tiêu đề KSNB
đã định nghĩa về KSNB nhƣ sau: “ KSNB là một quá trình bị chi phối bởi
ngƣời quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó đƣợc thiết
lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau đây:
(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động;
(2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính;
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”. [9, tr 2]
Theo định nghĩa trên, có 4 khái niệm quan trọng cần lƣu ý, đó là:
KSNB là một quá trình; con ngƣời; đảm bảo hợp lý và các mục tiêu.

+ Về KSNB là một quá trình: Các hoạt động của đơn vị đƣợc thực hiện


15

thông qua lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để đạt đƣợc mục tiêu mong
muốn, đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của mình, KSNB chính là quá trình
này;
+ Về con ngƣời: KSNB đƣợc thiết kế và vận hành bởi các nhà quản lý,
HĐQT, các nhân viên trong đơn vị, nó là công cụ phục vụ cho nhà quản lý;
+ Về tính đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp
lý cho các nhà quản lý trong việc đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức chứ
không thể đảm bảo tuyệt đối;
+ Các mục tiêu: Có thể chia các mục tiêu kiểm soát đơn vị cần thiết lập
thành 03 nhóm sau:
* Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu
quả của việc sử dụng các nguồn nhân lực.
* Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực
và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp.
* Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp
luật và các quy định.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và
định nghĩa về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của
báo cáo này là cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó
KSNB không chỉ còn là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà đƣợc
mở rộng ra cho cả các phƣơng diện hoạt động và tuân thủ. Báo cáo COSO
1992 bao gồm 4 phần, đó là:
Phần 1: Tóm tắt dành cho ngƣời điều hành;
Phần 2: Khuôn mẫu của KSNB;

Phần 3: Báo cáo cho đối tƣơng bên ngoài;
Phần 4: Công cụ đánh giá hệ thống KSNB.


16

“Báo cáo COSO 1992, hệ thống KSNB bao gồm 5 bộ phận có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là:
a. Môi trường kiểm soát
Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm
soát của toàn bộ thành viên trong tổ chức. Môi trƣờng kiểm soát là nền tảng
cho 4 bộ phận hay thành phần còn lại của hệ thống KSNB nhằm xây dựng
những nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp. Nó đƣợc thể hiện thông qua
tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý,
phong cách điều hành, và các nhân tố khác.
b. Đánh giá rủi ro
Phải nhận thức đƣợc và đối phó với các rủi ro mà tổ chức gặp phải.
Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể đe
dọa đến việc đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức, nhƣ mục tiêu bán hàng, sản
xuất, marketing, tài chính và các hoạt động khác sao cho tổ chức đạt đƣợc
mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động.
c. Hoạt động kiểm soát
Là những chính sách và thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý đƣợc thực hiện nhằm đạt đƣợc các mục tiêu. Hoạt động kiểm
soát diễn ra trong toàn bộ tổ chức ở mọi cấp độ và mọi hoạt động.
d. Thông tin và truyền thông
Các thông tin cần thiết phải đƣợc nhận dạng, thu thập và trao đổi trong
tổ chức dƣới các hình thức và thời gian thích hợp, sao cho nó giúp mọi thành
viên trong tổ chức thực hiện đƣợc nhiệm vụ của mình. Thông tin và truyền
thông tạo ra báo cáo, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và

kiểm soát tổ chức. Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo
nhiều hƣớng: từ cấp trên xuống cấp dƣới và từ cấp dƣới lên cấp trên và giữa
các cấp với nhau. Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trò của mình trong hệ thống


17

KSNB cũng nhƣ hoạt động của từng cá nhân có tác dụng đến công việc của
ngƣời khác ra sao. Ngoài ra, cũng cần có sự trao đổi thông tin hữu hiệu giữa
tổ chức với các đối tƣợng bên ngoài nhƣ khác hàng, nhà cung cấp, cổ đông,
các cơ quan quản lý,…
d. Hoạt động giám sát
Là quá trình đánh giá chất lƣợng của hệ thống KSNB theo thời gian.
Những khiếm khuyết của hệ thống KSNB cần đƣợc phát hiện kịp thời để có
biện pháp khắc phục càng sớm, càng tốt.
- Giám sát thƣờng xuyên
- Giám sát định kỳ.” [9, tr16, tr17]
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU
VỰC CÔNG
Một số quốc gia nhƣ Mỹ, Canada đã có những công bố chính thức về
KSNB áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực kiểm toán
của Tổng kế toán nhà nƣớc Hoa Kỳ ( United States General Accounting
Office – GAO ) năm 1999 có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức
hành chính sự nghiệp, và cũng đƣa ra 5 bộ phận của hệ thống KSNB nhƣ báo
cáo COSO 1992.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nƣớc do Tổ chức quốc tế các cơ
quan kiểm toán tối cao ( International Organization of Supreme Audit
Institutions – INTOSAI ) ban hành bao gồm quy tắc đạo đức nghề nghiệp và
chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1996, Kiểm toán Nhà nƣớc Việt Nam là thành viên chính thức

của tổ chức INTOSAI ( trang Website: www.kiemtoanvn.gov.vn ) và đến năm
1997, Việt Nam tham gia Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao châu Á (
Asian Organization of Supreme Audit Institutions – ASOSAI ), tổ chức này
thành lập năm 1979, hiện nay có 46 thành viên, từ tháng 10/2009 Việt Nam là


18

thành viên Ban điều hành của tổ chức này nhiệm kỳ 2009-2012 ( theo Tạp chí
Kế toán và kiểm toán, tháng 8/2011 ).
Năm 2001, bản hƣớng dẫn của INTOSAI 1992 đã cập thêm về các
chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tƣợng và phù hợp với sự phát
triển gần đây trong KSNB và nhất là tài liệu này đã trình bày những vấn đề
đặc thù về khu vực công. Điều lƣu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận
chung về KSNB của Báo cáo COSO 1992.
1.2.1. Định nghĩa về KSNB của INTOSAI
Năm 2001, INTOSAI trình bày định nghĩa về KSNB nhƣ sau:
“ KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý
và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi
ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức. Sau
đây là những mục tiêu cần đạt đƣợc:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cƣơng, có đạo đức, có tính
kinh tế, hiệu quả và thích hợp;
- Thực hiện đúng trách nhiệm;
- Tuân thủ theo pháp luật hiện hành và các nguyên tắc, quy định;
- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn
thất ”. [24, tr 6]
So với định nghĩa của báo cáo COSO và hƣớng dẫn năm 1992, khía
cạnh giá trị đạo đức trong hoạt động đƣợc thêm vào. Mục tiêu của KSNB
đƣợc nhấn mạnh thêm, đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng

nhƣ sự ngăn chặn, sự phát hiện sự gian trá và tham nhũng trong khu vực công.
1.2.2. Các yếu tố của hệ thống KSNB theo tổ chức INTOSAI
Cũng nhƣ Báo cáo COSO 1992, INTOSAI đƣa ra 5 yếu tố của KSNB
và giữa 2 hệ thống, báo cáo COSO 1992 và hƣớng dẫn của INTOSAI có
những khác biệt về chi tiết.


×