Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hướng dẫn sử dụng phần mềm Crocodile(phần 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 45 trang )


HOÁ TIN
Vấn đề 1: Làm quen với phần mềm Crocodile Chemistry (Getting started with
Crocodile Chemistry software)
1. Sử dụng những bộ bài học (Using lesson kits)
Hiện tại, các bộ bài học đã được kiểm tra toàn bộ với sự hướng dẫn và cách
sắp xếp rõ ràng hơn. Giờ đây chúng được thiết kế để sử dụng trên toàn bộ màn hình
máy tính với nền màu trắng.
Mười bộ bài học đã được thêm vào mục “làm quen” trong phần nội dung
giúp chúng ta dễ dàng học những điều cơ bản của phần mềm này.
_ Trong mỗi bộ bài học bạn đều có thể:
+ nhấp vào nút “m” ở góc trái phía trên màn hình để phóng to hoặc thu nhỏ.
+ nhấp vào các dấu mũi tên để đọc các chỉ dẫn và làm theo từng bước.

1

Các bộ bài học luôn luôn có 2 nút pause và reload nằm ở góc dưới bên phải màn
hình.

Ta có thể kéo chiếc cốc ra màn hình hay kéo vào lại.

2. Thao tác trên các đối tượng (Using parts)
Phần này hướng dẫn bạn các thao tác cơ bản như cách chọn, quay, sao chép,
dán đối tượng và sử dụng phần “help”
_ Cách chọn một đối tượng: nhấp vào bất cứ chỗ nào trên đối tượng, bạn sẽ thấy
một đường viền nét đứt hình chữ nhật, màu xám xung quanh đối tượng đó cho biết
đối tượng đã được chọn.

2

_ Quay đối tượng: vòng tròn nhỏ màu xám ở trên chiếc cốc (nằm ngoài đường viền


chữ nhật) là nút quay (rotation handle), kéo nút này theo cung tròn quanh chiếc cốc
để quay nó theo hướng bạn muốn.

Luôn luôn có một thanh công cụ xuất hiện cạnh mỗi đối tượng cho phép thực hiện
các lệnh trên đối tượng đó như: di chuyển đối tượng, xem thông tin chi tiết về phản
ứng, hiển thị nguyên tử của các chất chứa trong dụng cụ, …
+ Biểu tượng trên cùng của thanh công cụ cho phép di chuyển đối tượng theo ý
người sử dụng bằng cách giữ và rê chuột.
+ Các nút khác nhau trên thanh công cụ cho phép xem một số thông tin về chất
đựng trong cốc hay phản ứng xảy ra trong cốc như: những chi tiết về phản ứng,
nguyên tử của các chất trong cốc như thế nào, dán nhãn cho cốc, …

3

Ví dụ: hiện tại ta chưa bỏ hoá chất gì vào cốc, nghĩa là trong cốc có không khí
(thành phần chính là N
2
và O
2
) khi bấm vào nút “atom viewer” ta sẽ thấy hình ảnh
các nguyên tử nitơ và oxi trong cốc.
Khi muốn xem thông tin chi tiết về phản ứng, ta có thể xem phương trình phản ứng
ở dạng ion hay phương trình với tên chất cụ thể hay phương trình hoá học (viết dưới
dạng kí hiệu hoá học của các nguyên tố) bằng cách nhấp chọn tương ứng như trên
hình minh hoạ dưới đây.
Có thể xem thông tin chi tiết về phản ứng dưới dạng phương trình ion hay phương
trình với tên chất cụ thể hay phương trình hoá học bằng cách nhấp chọn tương ứng
như sau:
+ Nút dưới cùng của thanh công cụ là menu (hoặc có thể gọi bằng cách nhấp chuột
phải), khi nhấp vào nút này một cửa sổ hiện ra cho phép ta thực hiện các lệnh tương

ứng.

4

+ Bạn có thể bấm chọn “help” trong menu để tìm thêm các giúp đỡ cho phần này.
_ Sao chép và dán đối tượng: để con trỏ trên đối tượng, bấm chuột phải, chọn lệnh
“copy” rồi để con trỏ ở vị trí trống trên màn hình mà bạn muốn dán đối tượng vừa
được sao chép, nhấp chuột phải, chọn “paste” ta được một đối tượng mới giống đối
tượng đang làm việc.


5

Khi muốn bỏ đối tượng, để con trỏ trên đối tượng, nhấp chuột phải, chọn “delete”.
3. Sử dụng các công cụ trình diễn (Using presentations parts)
Bấm chọn “using presentations parts” trong phần “getting started” màn hình sẽ hiện
ra như sau

6

Trong phần này chúng ta tìm hiểu cách sử dụng các công cụ trình diễn để hiển thị và
điều chỉnh các đối tượng.
Ví dụ:
Trong hình minh hoạ bên dưới ta thấy một đèn Bunsen, một cái cốc và một lọ bột
magie đã được đặt sẵn.

7

Kéo phần có chữ “number” đến đặt bên cạnh lọ magie. Những phần number này sẽ
hiển thị và điều chỉnh tính chất của các chất.

Kéo biểu tượng có hình mục tiêu nhắm bắn đến lọ magie. Nhấp chọn “property” và
chọn “Mass”, ta sẽ thấy khối lượng bột magie được hiển thị.

Ta có thể tăng hay giảm khối lượng bột magie bằng cách bấm vào mũi tên. Hoặc ta
có thể thực hiện thao tác thay đổi giá trị khối lượng Mg đơn giản hơn bằng cách
nhấp chuột lên con số chỉ giá trị khối lượng Mg trên lọ và sửa trực tiếp giá trị này
(gõ giá trị mới)
Tương tự như vậy, ta có thể thiết lập phần thông số để hiển thị nhiệt độ của cốc.

8

Ta chú ý rằng ô number nào được chọn rồi thì các dấu mũi tên sẽ biến mất vì nó là
một thuộc tính chỉ đọc mà có thể chỉ được đo và không sửa đổi.
Kéo lọ bột Mg vào cốc (thao tác này được hiểu là bỏ một ít bột Mg vào cốc)
Tiếp theo ta bật đèn Bunsen lên bằng cách kéo nút trượt theo hướng lên trên. Chú ý
xem nhiệt độ của cốc sẽ thay đổi như thế nào khi ta kéo nút trượt này.
Ta có thể theo dõi các tính chất của Mg trong cốc lúc này bằng cách chọn property
và nhấp chọn tính chất muốn xem.

9

Các edit box có thể được sử dụng để thay đổi các thuộc tính dạng chuỗi hay dạng
văn bản. Tương tự bạn có thể nhấp vào drop-down list, check box, … để tìm hiểu
thêm.
4. Vẽ đồ thị (Plotting a graph)
Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu cách minh hoạ bằng đồ thị dựa trên các tính
chất được mô phỏng.
Ví dụ: Vẽ đồ thị biểu diễn sự biến thiên của pH theo thể tích trong phản ứng giữa
NaOH và HCl.
Thí nghiệm: Cho từ từ dd HCl nồng độ C

1
từ burette vào cốc đựng V (ml) NaOH
nồng độ C
2
và theo dõi sự thay đổi độ pH của dung dịch.

10

_ Kéo biểu tượng lọ NaOH đến phía trên chiếc cốc và khi con trỏ chuyển thành biểu
tượng cái cốc đang rót ra (màu đen) thì thả tay ra (thao tác này được hiểu là rót một
ít dung dịch NaOH vào cốc).
_ Cho axit HCl vào burette (tương tự ta cũng kéo biểu tượng lọ đựng HCl về phía
burette, khi con trỏ chuyển thành biểu tượng cái cốc đang rót ra thì thả tay ra)
_ Sau đó nhấp chuột vào biểu tượng “graph” rồi kéo rê đặt đồ thị bên phải bộ dụng
cụ như minh hoạ bên dưới.

11


_ Chúng ta sẽ vẽ đồ thị trong đó:
+ trục y: giá trị pH
+ trục x: giá trị thể tích dung dịch HCl
_ Ta phải chọn giá trị biểu diễn trên trục x và truc y như sau:
+ Kéo biểu tượng mục tiêu trên trục y đến cốc đựng dung dịch NaOH rồi thả
tay ra
Nhấp chuột vào từ “property” trên trục y của đồ thị, chọn “pH” trong bảng
hiện ra. Sau khi chọn bạn để ý đồ thị bắt đầu xuất hiện đường màu đỏ chỉ giá trị pH
của dung dịch NaOH, do lúc này trong cốc chỉ có dung dịch NaOH là bazơ mạnh
nên giá trị pH mà ta thấy trên đồ thị là 14.


12

+ Chọn giá trị biểu diễn trên trục x: nhấp chuột vào nút có hình mũi tên màu
đen hướng xuống, chọn “specific part property”, sau đó kéo biểu tượng hình mục
tiêu lên burette cho máy hiểu ta chọn giá trị biểu diễn ở trục x là của dung dịch HCl.
Nhấp chuột vào property, chọn volume (thể tích) nghĩa là ta chọn giá trị biểu diễn
trên trục x là thể tích dung dịch HCl.

13

_ Kéo nút vuông cạnh burette lên trên (xuất hiện hình bàn tay) tức là thao tác mở
khoá burette cho HCl trên burette bắt đầu chảy xuống cốc, phản ứng giữa NaOH và
HCl bắt đầu xảy ra (ta có thể kéo nút từ từ để dễ quan sát lượng HCl chảy vào cốc
và sự thay đổi giá trị pH trên đồ thị). Giá trị pH của dung dịch trong cốc bắt đầu
giảm dần thể hiện trên đồ thị. Ứng với thể tích dung dịch HCl chảy vào cốc ta có
thể đối chiếu trên dồ thị để biết giá trị pH của dung dịch ở những thời điểm khác
nhau.

14

Khi lượng HCl cho vào phản ứng vừa đủ với lượng NaOH trong cốc thì dung dịch
thu được co pH = 7 (NaOH + HCl → NaCl + H
2
O). Sau đó nếu tiếp tục cho HCl
vào thì HCl dư nên pH giảm (môi trường axit)
Bạn có thể bấm vào nút fit to X-axis để xem toàn bộ đồ thị được vẽ một cách rõ
ràng hơn.

Khi muốn vẽ một đồ thị mới thỉ bạn nhấn vào nút restart graph trên thanh công cụ.


15

5. Tạo một thí nghiệm (Setting up an experiment)
Thông qua phần này chúng ta sẽ hình dung được cách tạo một thí nghiệm ảo
với bộ dụng cụ đã được thiết kế sẵn.
Trong phần này bộ bài học chọn sẵn cho chúng ta một thí nghiệm đơn giản
để hướng dẫn thực hiện là đun cho nước bay hơi rồi làm ngưng tụ lại hơi nước.
Ta thực hiện các bước như sau:
_ Nhấp, giữ và rê chuột kéo biểu tượng hình chiếc bình tam giác ra và đặt giữa màn
hình.
_ Rót nước vào bình tam giác bằng cách nhấp, giữ và rê chuột kéo biểu tượng hình
chiếc bình nước lên phía trên bình tam giác rồi thả tay ra (khi con trỏ chuột chuyển
thành biểu tượng cái cốc đang rót, màu đen nghĩa là mới rót nước vào bình được)

16

_ Đậy nút bình tam giác bằng cách: nhấp, giữ và rê chuột kéo biểu tượng hình cái
nút chai lên phía trên cổ bình tam giác. Bạn nên để ý rằng khi con trỏ chuyển thành
dấu chữ thập màu đen thì bạn mới thả tay giữ chuột ra được tức là khi đó nút mới
đậy vào bình được.
_ Lắp thiết bị ngưng tụ hơi nước: nhấp, giữ và rê chuột kéo biểu tượng bình ngưng
và đặt nó bên tay phải bình tam giác.
_ Nối ống dẫn giữa bình tam giác và ống ngưng tụ: nhấp chuột vào hình dấu hình
vuông nhỏ, màu đen ở đầu ống thuỷ tinh gắn ở nút chai kéo đến đầu ống ngưng tụ

17

(con trỏ chuột chuyển thành dấu cộng) hoặc làm ngược lại, bạn sẽ thấy một ống dẫn
màu cam theo dấu trỏ chuột nối bình tam giác và ống ngưng tụ lại với nhau.
_ Đặt một chiếc cốc ở đầu dưới của ống ngưng tụ và đặt đèn Bunsen ở dưới bình

tam giác.
_ Đun sôi nước bằng đèn Bunsen: kéo nút trượt hình vuông cạnh đèn Bunsen (tương
tự ở phần trên) nhưng chỉ kéo nút trượt khoảng 1/5 khoảng cách trên thanh trượt.
Chú ý rằng nếu bạn đặt mức lửa của đèn Bunsen quá cao (kéo nút trượt lên quá cao)
thì áp suất trong bình có thể quá lớn và đẩy bật nút đậy bình tam giác. Nếu điều này
xảy ra bạn hãy kéo nút đậy vào bình lại và vặn nhỏ bớt ngọn lửa của đèn Bunsen.
Như vậy là bạn đã thực hiện thí nghiệm về sự chưng cất.

18

×