Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của Huyện Bình Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.58 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THIẾT K HIÊM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ K IN H TẾ

Đà Nẵng - Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THIẾT KHIÊM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THẾ GIỚI



Đà Nẵng - Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Đỗ Thiết Khiêm


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN..................................................................................... 5
1.1. ĐẦU TƯ........................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về đầu tư ................................................................................ 5
1.1.2. Nguồn vốn đầu tư .................................................................................... 6
1.1.3. Đối tượng đầu tư ..................................................................................... 7
1.1.4. Đầu tư công ............................................................................................. 7
1.1.5. Lĩnh vực đầu tư công ............................................................................... 8

1.1.6. Nguyên tắc quản lý đầu tư công............................................................... 8
1.2. VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN.................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.2.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN ........................................ 10
1.2.3. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN ............................................ 12
1.2.4. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................................................ 13
1.3. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN ............................................... 17
1.3.1. Khái niệm .............................................................................................. 17
1.3.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................................... 18
1.3.3. Trình tự quản lý vốn trong đầu tư XDCB............................................... 18
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN . 20
1.3.5. Tính tất yếu của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB ................... 23
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN ........................... 24


1.4.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch ........................................................ 24
1.4.2. Về công tác kế hoạch vốn đầu tư ........................................................... 24
1.4.3. Phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ....................................... 25
1.4.4. Về công tác lập, thẩm định các dự án đầu tư .......................................... 25
1.4.5. Công tác lập và quản lý dự toán xây dựng công trình............................. 26
1.4.6. Về công tác đấu thầu, chọn thầu và nghiệm thu công trình .................... 26
1.4.7. Công tác thanh toán vốn đầu tư công trình xây dựng ............................. 27
1.4.8. Về công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành ............................. 28
1.4.9. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB ....................... 28
1.5. MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN ..... 29
1.5.1. Kinh nghiệm trong nước ........................................................................ 29
1.5.2. Kinh nghiệm nước ngoài ....................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NSNN CỦA HUYỆN BÌNH SƠN GIAI ĐOẠN 2006-2010 .......... 34

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN BÌNH SƠN .............. 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 34
2.1.2. Thực trạng phát triển về cơ sở hạ tầng ................................................... 35
2.1.3. Khái quát tình hình KT-XH huyện Bình Sơn ......................................... 36
2.2. KẾT QUẢ ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN CỦA HUYỆN BÌNH
SƠN GIAI ĐOẠN 2006-2010 ............................................................................... 38
2.2.1. Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư khác ....................... 38
2.2.2. Tác động đến tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............ 39
2.2.3. Tác động chuyển dịch cơ cấu lao động và giải quyết việc làm ............... 42
2.2.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH ............... 43
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN CỦA HUYỆN
BÌNH SƠN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 ................................................................... 46
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................... 46
2.3.2. Những tồn tại hạn chế............................................................................ 59


2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế................................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 78
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN CỦA HUYỆN BÌNH SƠN......... 79
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CSHT CỦA HUYỆN BÌNH SƠN ................. 79
3.1.1. Những lợi thế, hạn chế trong phát triển của huyện Bình Sơn ................. 79
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện ....................................... 81
3.1.3. Quan điểm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng........................................... 82
3.1.4. Phương hướng đầu tư có tính đột phá giai đoạn 2011- 2015 ................... 82
3.1.5. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015............................................... 83
3.1.6. Xác định những dự án quan trọng, chủ yếu ............................................ 86
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN CỦA HUYỆN BÌNH SƠN.............................. 87
3.2.1. Quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng...................................... 87

3.2.2. Đổi mới công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư ............................................ 88
3.2.3. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.............. 89
3.2.4. Tăng cường quản lý công tác lựa chọn nhà thầu .................................... 91
3.2.5. Tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình ....................................... 92
3.2.6. Quản lý nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng ..................... 93
3.2.7. Nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ........................... 94
3.2.8. Giải pháp về công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành .............. 95
3.2.9. Tăng cường thanh kiểm tra, giám sát cộng đồng và công khai tài chính . 97
3.2.10. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư ...................... 98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 104
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐTPT

Đầu tư phát triển

ĐTXD


Đầu tư xây dựng

GTSX

Giá trị sản xuất

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KCN

Khu công nghiệp

KKT

Khu kinh tế

KSTTVĐT

Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước


TMĐT

Tổng mức đầu tư

VCP

Vốn cấp phát

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tăng trưởng kinh tế huyện Bình Sơn giai đoạn 2001 - 2010

37

2.2


Vốn đầu tư XDCB của huyện Bình Sơn qua các năm

38

2.3

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Bình Sơn qua các năm

39

2.4

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Bình Sơn giai đoạn 2006 - 2010

40

2.5

Tỷ lệ lực lượng lao động giữa các ngành kinh tế thời kỳ 2006- 2010

42

2.6

Số việc làm tăng thêm qua các năm 2006-2010

42

2.7


Huy động, bố trí vốn đầu tư XDCB theo giá hiện hành

48

2.8

Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo ngành

50

2.9

Vốn NSNN trong đầu tư XDCB phân theo khoản mục chi phí

52

2.10

Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách huyện giai đoạn 2006-2010

54

2.11

Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2006-2010

55

2.12


Giải ngân thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện

56

2.13

Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành

58

2.14

Vốn bố trí/ dự án qua các năm 2006-2010

60

2.15

Số dự án phải điều chỉnh TMĐT qua các năm 2006-2010

61

2.16

Kết quả thực hiện các hình thức đấu thầu giai đoạn 2006-2010

64

2.17


Cấp phát vốn qua kho bạc nhà nước các tháng trong năm

69

2.18

Dự án hoàn thành chưa được quyết toán qua các năm 2006-2010

70

3.1

Chỉ số phát triển giai đoạn 2006-2010 theo giá hiện hành

84

3.2

Chỉ số phát triển giai đoạn 2006-2010 theo giá cố định 1994

84

3.3

Gía trị sản xuất giai đoạn 2011-2015 theo giá hiện hành

85

3.4


Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011-2015 theo giá hiện hành

85


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nguồn vốn NSNN hàng năm dành cho đầu tư XDCB ngày càng tăng, chiếm
tỷ trọng rất lớn trong NSNN và trong nguồn huy động GDP của nền kinh tế quốc
dân; là nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Qui mô
đầu tư, hiệu quả đầu tư tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh
tế và đời sống con người.
Đầu tư XDCB từ NSNN là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra
hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển KT-XH, là tiền đề cơ bản để thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là
trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa
hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Bình Sơn là huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển, nằm ở phía bắc tỉnh
Quảng Ngãi. Diện tích tự nhiên 467,57 km2, chiếm 9,07% tổng diện tích tự nhiên
của tỉnh Quảng Ngãi. Trên lãnh thổ huyện có Khu kinh tế Dung Quất với diện tích
103 km2, chiếm khoảng 22,1% diện tích toàn huyện. Huyện có 25 đơn vị hành
chính cấp xã, trong đó có 07 xã ven biển, 02 xã miền núi và 01 thị trấn. Các tuyến
giao thông đồng thời là các trục quan hệ liên vùng chạy qua huyện có: đường sắt
thống nhất, quốc lộ 1A, tỉnh lộ 621, 622 và nhiều tuyến giao thông huyện lộ thông
suốt khác; các cảng biển Dung Quất, Sa Kỳ và vũng nước sâu Dung Quất gắn với
bờ là vùng đất thuận lợi cho xây dựng Khu kinh tế với diện tích mặt bằng rộng, nằm
gần sân bay Chu Lai trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Vị trí của huyện đã hội đủ điều kiện và cơ hội giao lưu, tiếp thu các thành tựu
khoa học kỹ thuật, thu hút vốn đầu tư cho phát triển các ngành KT-XH, phát triển
Khu kinh tế với các công trình trọng điểm như cảng, khu lọc hoá dầu đầu tiên của
đất nước trên địa bàn huyện; thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá, điều kiện để hình thành một trọng điểm phát triển ở phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi
trong tương lai.


2

Song hiện nay so với mặt bằng chung của cả nước, Bình Sơn vẫn là huyện có
điểm xuất phát về kinh tế thấp. Nguồn vốn ngân sách dành cho đầu tư XDCB rất
nhỏ, vốn đầu tư được huy động còn rất hạn hẹp so với nhu cầu. Mặt khác, tình trạng
thất thoát, lãng phí trong quản lý vốn đầu tư XDCB còn diễn ra khá phổ biến. Đây
là vấn đề ngày càng trở nên bức xúc, là điều đáng lo ngại và luôn thu hút sự quan
tâm của các cấp, các ngành. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, huyện Bình Sơn
đang trong tiến trình đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu đưa
tốc độ tăng trưởng ngày ngày cao và bền vững.
Để thực hiện được mục tiêu trên, cùng với tỉnh Quảng Ngãi, huyện Bình Sơn
cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một nội dung quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi
để thúc đẩy phát triển KT-XH của huyện.
Với mong muốn được vận dụng các kiến thức đã học ở lớp cao học chuyên
ngành kinh tế phát triển của Đại học Đà Nẵng, tôi chọn đề tài:“Hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Bình Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi” để đi sâu nghiên cứu những vấn đề có liên quan, góp phần vào
việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu KT-XH trên địa bàn huyện Bình Sơn.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN; Phản ánh và đánh giá đúng thực trạng, đề xuất

những giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Bình Sơn.
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN,
kinh nghiệm của một số địa phương trong và ngoài nước.
- Phân tích thực trạng về đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
huyện Bình Sơn. Từ đó, rút ra nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của huyện Bình Sơn.


3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Bình Sơn.
Do nội dung nguồn vốn đầu tư phát triển từ NSNN của huyện chủ yếu là đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nên luận văn dành sự quan tâm nhiều hơn đến quá trình
đầu tư và công tác quản lý vốn trong quy trình đầu tư XDCB từ NSNN của huyện
Bình Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2006 đến năm 2010.
- Theo quy định của Luật NSNN, vốn đầu tư phát triển bao gồm vốn đầu tư
XDCB; vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước và các khoản vốn khác theo quy định
của pháp luật. Thực tế tại Bình Sơn, trong giai đoạn 2006-2010, vốn đầu tư phát
triển chủ yếu là đầu tư XDCB. Do đó, nội dung luận văn tập trung nghiên cứu quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Bình Sơn. Đồng thời, có tham khảo thêm
một số kinh nghiệm của các địa phương trong nước và nước ngoài.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vận dụng lý luận chung về quản lý kinh tế và kinh tế học phát triển, lý luận

về vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Kế thừa có chọn lọc kết quả các công trình nghiên
cứu trước đây, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích tổng hợp,
thống kê, so sánh, nguồn số liệu thực tế, kinh nghiệm thực tiễn quản lý... rút ra kết
luận về những vấn đề được xem xét.
5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung đã được một số nhà khoa học
nghiên cứu. Tuy nhiên, đề tài quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Bình
Sơn chưa được quan tâm nhiều. Nhìn chung, chưa có tác phẩm luận giải một cách
đầy đủ và có hệ thống quá trình quản lý, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học
nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN dành riêng cho huyện Bình
Sơn. Vì vậy, có thể xem đề tài này là nghiên cứu đầu tiên của tác giả với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ vào công tác quản lý ngân sách của huyện nhà.


4

Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư, phân
tích thực trạng và đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Bình Sơn. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu
nghiên cứu, tham khảo, ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư của
một đơn vị hành chính cấp huyện. Đồng thời giúp các nhà quản lý và hoạch định
các chính sách về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước ngày càng được thống nhất,
đồng bộ và chặt chẽ.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, bảng biểu...kết cấu đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Một số nội dung cơ bản về đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN.
Chương 2: Thực trạng công tác đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của huyện Bình Sơn giai đoạn 2006-2010.

Chương 3: Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của huyện Bình Sơn.


5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
1.1. ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
"Đầu tư là đem một khoản tiền đã tích lũy được của cá nhân, của tập thể,
của Nhà nước, sử dụng vào một việc nhất định để sau đó thu lại một khoản tiền lớn
hơn." [4, tr.13]
Như vậy có thể nói đầu tư là việc sử dụng tiền của nhằm mục đích sinh lời,
tính sinh lời là đặc trưng cơ bản, đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là
đầu tư, nếu việc sử dụng tiền của không nhằm mục đích thu lại một khoản có giá trị
lớn hơn khoản đã bỏ ra ban đầu.
Trong nền kinh tế thị trường, nền sản xuất hàng hóa, thực chất đầu tư là sự
bỏ vốn (tư bản) dài hạn vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Hoạt
động sản xuất kinh doanh gồm nhiều lĩnh vực như: đầu tư dài hạn vào lĩnh vực khai
thác, chế biến, kinh doanh dịch vụ... Đầu tư vào sản xuất kinh doanh, hoạt động
dịch vụ nhằm thu hồi vốn nhanh, thu được nhiều lợi nhuận đối với nhà đầu tư, đồng
thời mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nước.
Khi đầu tư vào một quá trình sản xuất kinh doanh thì tính sinh lời dễ nhận
thấy, trong một số trường hợp thì tính sinh lời không thể nhận thấy được một cách
dễ dàng. Vì vậy, khái niệm về đầu tư cần xác định một cách chung hơn như sau:
"Đầu tư là việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra
tiềm lực lớn hơn" [4, tr.14] . Vốn đầu tư là phần tích lũy xã hội của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động của các

nguồn khác được đưa vào quá trình sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường,
khái niệm vốn được mở rộng, nên đầu tư hiểu theo nghĩa chung nhất, rộng nhất là
quá trình sử dụng các nguồn lực, nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong một thời
gian xác định.


6

1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Xét trên tổng thể nền kinh tế thì nguồn vốn đầu tư bao gồm: nguồn tiết kiệm
trong nước và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Cũng có thể chia vốn đầu tư làm 2 loại
là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và đầu tư của khu vực
nhà nước (khu vực công).
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: Nguồn đầu tư của khu vực tư (Ip) được
hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân (Sp) và nguồn vốn
của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp): Ip = Sp + Fp
Sp = Ypd - Cp
Trong đó:

Ypd là thu nhập khả dụng;
Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình

Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ
yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư thường ở các
dạng như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
- Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: tức nguồn đầu tư của nhà nước (Ig)
được xác định theo công thức sau:

Ig = (T - Cg) + Fg


Trong đó:
+ T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
+ Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư;
+ Fg là các khoản viện trợ và vay nợ nước ngoài vào khu vực nhà nước.
Từ đẳng thức trên, ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước được đảm bảo bởi:
Thứ nhất, khả năng huy động vốn của Nhà nước từ khu vực doanh nghiệp, cá
nhân và các tổ chức tài chính trung gian bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
Thứ hai là tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về NSNN trừ
cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát triển thì
khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn cho phát
triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba là nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài có vai trò khá quan trọng đối với
các nước kém phát triển, các nguồn vốn này thường dưới dạng viện trợ hoặc vay nợ.


7

1.1.3. Đối tượng đầu tư
Trong nền kinh tế, tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức và do đó cũng có nhiều
loại đầu tư. Có các loại đầu tư chính sau:
- Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải…
Đây là dạng đầu tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất và có ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp của nền kinh tế.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô,
bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất hoặc là thành phẩm
được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụ hết. Như vậy, lượng đầu tư vào
loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lượng của các hàng hóa này trong một
thời gian nhất định; và khi đó, đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí
sản xuất bằng cách: (1) đầu tiên để tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý, giao tiếp

và phân phối; (2) đồng thời nhằm đảm bảo vật tư sản xuất luôn có sẵn khi cần.
Xét trên tổng thể nền kinh tế, có một dạng đầu tư vào các tài sản cố định rất
quan trọng, đó là đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phần lớn do nhà nước đảm nhận. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và khu vực nước
ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp
(như BOT, BTO, BT,…). Đặc điểm của đầu tư vào các loại hàng hóa công là nhu
cầu vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu nên thường do nhà nước đảm trách.
1.1.4. Đầu tư công
Đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt động KT-XH để mong nhận
được lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội lớn hơn trong tương lai. Nếu phân theo
nguồn vốn, đầu tư trong nước gồm có đầu tư công và đầu tư tư nhân; phân theo lĩnh
vực có đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư phát triển... Trong đó, đầu tư
công tập trung chủ yếu vào đầu tư phát triển vì đầu tư phát triển nhằm tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất và mọi hoạt động xã hội khác.
Theo dự thảo Luật Đầu tư công thì “Đầu tư công là việc sử dụng vốn Nhà
nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội


8

không có khả năng hoàn vốn trực tiếp" [1]. Hay nói cách khác, đầu tư công được
hiểu là việc sử dung vốn NSNN để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh (không nhằm mục đích thu
lợi nhuận từ việc khai thác, sử dụng dự án đầu tư), trong đó có các dự án không có
khả năng thu hồi vốn, thu hồi toàn bộ hoặc một phần vốn.
Vốn Nhà nước quy định trong đầu tư công bao gồm vốn NSNN chi ĐTPT
theo quy định của Luật NSNN; vốn được huy động từ quỹ đất và nguồn tài nguyên
của các địa phương; các nguồn ngoài cân đối ngân sách có trên tài khoản NSNN
gồm cả vốn vay ODA trong cân đối ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án
đầu tư; vốn huy động của Nhà nước từ trái phiếu chính phủ, trái phiếu của chính

quyền địa phương, công trái quốc gia và các nguồn vốn khác của Nhà nước.
1.1.5. Lĩnh vực đầu tư công
Đối tượng sử dụng NSNN trong đầu tư công rất đa dạng, bao gồm:
- Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều
kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục,
đào tạo và các lĩnh vực khác.
- Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm,
sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp.
- Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
- Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư khác theo quyết định của Chính phủ.
1.1.6. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
- Thực hiện theo chương trình, dự án; phù hợp với chiến lược, quy hoạch
phát triển, phù hợp kế hoạch đầu tư công được duyệt.
- Đầu tư đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm và có
hiệu quả; dự án đầu tư phải đảm bảo cân đối đủ vốn trước khi quyết định đầu tư.


9

- Bảo đảm tính công khai, minh bạch theo quy định, phù hợp yêu cầu cải
cách hành chính và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước.
- Thống nhất quản lý nhà nước, được phân cấp phù hợp với phân cấp quản lý
theo quy định của pháp luật về NSNN và quản lý, sử dụng tài sản công.
- Phân định rõ quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến các
hoạt động đầu tư công.
- Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trực tiếp

đầu tư hoặc góp vốn cùng nhà nước đầu tư vào các dự án công; khuyến khích các
nhà đầu tư bỏ vốn để nhận quyền kinh doanh, khai thác thu lợi các dự án đầu tư
công khi có điều kiện.
Chính phủ quy định chi tiết về việc nhận quyền kinh doanh, khai thác thu lợi
các dự án đầu tư công khi có điều kiện.
1.2. VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
1.2.1. Khái niệm
- Vốn đầu tư là khái niệm bao gồm: các nguồn lực về tài chính, nguồn tài
nguyên, chất xám... của chủ thể kinh tế và được đưa vào trong hoạt động đầu tư,
chủ thể kinh tế ở đây có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, ngành hay một quốc gia.
Hay nói cách khác vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại
hiệu quả trong tương lai.
Nội dung của vốn đầu tư bao gồm:
Thứ nhất: Chi phí mua sắm các tài sản cố định gồm: máy móc thiết bị, đất
đai, nhà xưởng, bí quyết công nghệ.
Thứ hai: chi phí mua sắm các tài sản lưu động và dự trữ tiền mặt để thanh
toán hay trả lương (hay còn gọi là vốn lưu động).
Thứ ba: các chi phí cho quá trình chuẩn bị đầu tư như chi phí dùng để khảo
sát, lập dự án, làm các thủ tục cấp phép; chi phí cho quá trình thực hiện đầu tư...
Hoạt động đầu tư XDCB thực hiện bằng nhiều nguồn vốn: vốn đầu tư của
Nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp, vốn đầu tư của tư nhân, vốn đầu tư của
nước ngoài. Trong đó nguồn vốn từ NSNN có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng.


10

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung
vào NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất nhằm thực
hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Căn cứ vào khoản mục chi phí, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được cấu thành:

- Vốn xây lắp: Vốn dùng để chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công
trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng,
chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại
hiện trường để ở và điều hành thi công.
- Vốn thiết bị: Vốn dùng để chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào
tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi
phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác.
- Vốn khác: Vốn dùng cho các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng và chi phí khác, bao gồm:
+ Chi phí quản lý dự án: Là các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực
hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn
giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: Là các khoản chi phí có liên quan nhưng
không trực tiếp tạo nên hình khối của công trình, như: chi phí tư vấn khảo sát, thiết
kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.
+ Chi phí khác: Là vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử và sản xuất
không ổn định đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi
vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
1.2.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Theo cấp ngân sách, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách Trung ương và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý và tổ chức thực
hiện; nguồn vốn này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn đầu tư từ NSNN.


11

Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương thuộc NSNN do các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quản lý (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), do các quận,

huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý (ngân sách cấp huyện) và do các xã,
phường, thị trấn quản lý (ngân sách cấp xã). Nguồn vốn này chiếm gần một nửa
tổng vốn đầu tư từ NSNN hàng năm của cả nước.
Theo tính chất kết hợp nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm nguồn
ngân sách tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng
nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan Trung ương và địa phương
chịu trách nhiệm quản lý.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là loại vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi
thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư như duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm
nghiệp và các Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
Theo nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được chia thành vốn có nguồn
gốc trong nước và vốn có nguồn gốc ngước ngoài.
Vốn đầu tư từ NSNN có nguồn gốc trong nước: là loại vốn NSNN nhưng
dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án Nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, nguồn vốn này được hình thành từ vốn
vay trong dân cư và vay các tổ chức trong nước. Nguồn hình thành của loại vốn này
là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như cho thuê tài sản,...
Vốn đầu tư từ NSNN có nguồn gốc từ vốn ngoài nước: cũng là vốn NSNN
nhưng chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Đây là nguồn tài chính
do các cơ quan chính thức của Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho
các nước đang phát triển theo hai phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ
có hoàn lại (tín dụng ưu đãi). Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguồn vốn vay
này được hình thành từ việc vay thương mại, thuê mua tài chính...


12


1.2.3. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Là một loại vốn đầu tư nên nó có các điểm giống với nguồn vốn đầu tư thông
thường, ngoài ra vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm khác như sau:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi gắn liền với định hướng phát triển
KT-XH của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ.
Nguồn vốn NSNN phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực. Nhưng do nguồn lực NSNN có hạn, buộc Nhà nước phải lựa chọn mục tiêu, tập
trung nguồn tài chính vào chiến lược, định hướng phát triển KT-XH, để giải quyết những
vấn đề lớn của đất nước, của địa phương trong từng thời kỳ cụ thể.
- Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước.
Vì chủ sở hữu nguồn vốn là Nhà nước, do đó vốn đầu tư XDCB từ NSNN
được Nhà nước quản lý và điều hành sử dụng theo quy định của Luật NSNN, cũng
như tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, quản lý chi phí các
công trình, các dự án...Vốn đầu tư được quản lý, cấp phát dưới hình thức các
chương trình, dự án trong tất cả các khâu đến khi hoàn thành và bàn giao công trình
để đưa vào sử dụng.
- Các tiêu chí đánh giá của vốn đầu tư XDCB từ NSNN được xem xét trên
tầm vĩ mô các kết quả về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng... dựa trên cơ sở hoàn
thành các mục tiêu ĐTPT từ NSNN.
Khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn được sử dụng với
mục đích sinh lợi, và có quá trình hoạt động vì lợi nhuận) vốn đầu tư XDCB từ
NSNN về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà được sử dụng vì mục đích chung
của đông đảo mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương và cả nền kinh
tế. Đây là một đặc điểm quan trọng, góp phần giải quyết việc sử dụng vốn đầu tư để
lựa chọn hình thức đầu tư sao cho mang lại lợi ích KT-XH cao nhất.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu ĐTXD các công trình kết cấu hạ tầng
KT-XH không có khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
là các khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này, giúp phân biệt với các
khoản tín dụng đầu tư, vốn đầu tư của doanh nghiệp, tư nhân...



13

- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động đầu tư và xây dựng, chính
vì thế vốn đầu tư XDCB cũng có đặc điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý
dài, tính rủi ro cao, sản phẩm đầu tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình KTXH, điều kiện địa hình, địa chất, thời tiết khí hậu của từng địa phương...
1.2.4. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ để nhà nước tác động đến
tổng cung, tổng cầu và tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế.
+ Về mặt cầu: Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Trong ngắn
hạn, khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của vốn đầu tư XDCB làm cho
tổng cầu tăng, kéo sản lượng cân bằng tăng và giá cả các yếu tố đầu vào tăng.
+ Về mặt cung: Khi thành quả của vốn đầu tư XDCB phát huy tác dụng,
năng lực mới đi vào hoạt động làm tăng tổng cung trong dài hạn, sản lượng tiềm
năng cũng tăng, giá cả sản phẩm giảm và tiêu dùng tăng lên. Tăng tiêu dùng đến
lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển hơn nữa. Sản xuất phát triển là
nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển KT-XH, tăng thu nhập cho người lao
động, nâng cao đời sống người dân.
+ Do tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu
và tổng cung, nên một sự thay đổi của đầu tư đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì
sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
- Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển KTXH của mỗi quốc gia. Sự gia tăng nguồn vốn, phân bổ và sử dụng có hiệu quả sẽ tác
động rất lớn đến tăng trưởng kinh tế. Để xem xét tác động của vốn đầu tư đối với
tăng trưởng kinh tế có thể sử dụng mô hình Harrod- Domar, với các giả định:
+ Nền kinh tế luôn cân bằng ở dưới sản lượng tiềm năng. Để có thể huy động
được các nguồn lực dư thừa cần phải đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất.
+ Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động được thực hiện theo

một hệ số cố định. Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio) phản ánh kết


14

quả đầu tư, là nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội để tăng thêm một đồng
GDP.
ICOR =

Vèn ®Çu t­
Vèn ®Çu t­
=
GDP
GDP do vèn t¹o ra

 Mức tăng GDP =

Vèn ®Çu t­
ICOR

Hoặc có thể tính hệ số ICOR theo phương pháp thứ hai:
ICOR =

Iv(%)
Ig(%)

Iv: Tỷ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước
Ig: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Theo phương pháp này, để tăng thêm 1% tổng sản phẩm trong nước, phải
tăng tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP là bao nhiêu %. Kết quả nghiên cứu của các nhà

kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải
đạt được từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước. Ở các nước
phát triển, ICOR thường lớn từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, sử dụng nhiều vốn
để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại, giá cao. Còn ở các nước
chậm phát triển, ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động, nên phải sử dụng lao
động để thay thế cho vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách của mỗi nước.
- Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
của nền kinh tế.
Từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới, con đường tất yếu có thể tăng
trưởng với tốc độ mong muốn từ 9-10% là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát
triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp
do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt được tốc độ 5-6% là rất
khó khăn. Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
với tốc độ tăng trưởng nhanh ở các quốc gia. Ngoài ra, đầu tư có tác dụng giải quyết
những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát
triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài


15

nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh
hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ.
Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công
nghệ của nước ta hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia, trình độ công nghệ của
Việt Nam lạc hậu nhiều so với thế giới và khu vực. Với thực trạng đó, quá trình
CNH, HĐH đất nước sẽ gặp khó khăn nếu không đề ra chiến lược ĐTPT công nghệ
nhanh và vững chắc. Hai con đường cơ bản để đạt được công nghệ là tự nghiên cứu
phát minh và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù nghiên cứu phát minh hay nhập từ

nước ngoài cũng cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không
gắn với vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
- Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN góp phần phát triển con người và giải
quyết các vấn đề xã hội.
Theo các nhà kinh tế thì chi đầu tư cho giáo dục cũng là một dạng đầu tư đầu tư vốn con người. Garry Becker- người nhận giải thưởng Nobel kinh tế năm
1992 khẳng định: "Không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào
nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục" [23]. Đầu tư cho giáo dục cũng
nhằm tăng cường năng lực sản xuất cho tương lai của nền kinh tế, vì khi con người
được trang bị kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng suất sẽ cao hơn.
Đồng thời, đầu tư tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản thân tăng trưởng kinh tế
tác động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như
tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư, thực hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt động từ thiện khác...
Khi đã giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đến lượt nó lại là động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
- Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo tiền đề và điều kiện để thu hút và sử
dụng các nguồn vốn đầu tư khác.
Đầu tư XDCB từ NSNN còn có một tác động rất quan trọng là thúc đẩy đầu
tư tư nhân vì việc cải thiện cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ công cộng sẽ tạo ra môi


16

trường thuận lợi, dễ dàng hơn cho đầu tư tư nhân, làm giảm đáng kể chi phí đầu
tư.... và do vậy làm cho nhiều dự án đầu tư tư nhân trở nên khả thi hơn.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực
tiếp tác động đến các quá trình KT-XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được
coi là "vốn mồi" để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước ĐTPT trên tất cả các
lĩnh vực, là hạt nhân thúc đẩy xã hội hoá đầu tư, thực hiện CNH, HĐH đất nước.

Khi nghiên cứu về "tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng đối với giảm
nghèo ở Việt Nam" [24], tác giả Phạm Thị Tuý (2006) đã phát hiện ra sáu tác động
quan trọng sau đây:
- Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa
dạng cho phát triển KT-XH;
- Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển các
vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan tỏa lôi
kéo các vùng liền kề phát triển;
- Kết cấu hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo
thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ;
- Phát triển kết cấu hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào
việc giữ gìn môi trường;
- Đầu tư cho kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem đến
tác động cao nhất đối với giảm nghèo;
- Phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải
thiện tình trạng sức khỏe cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt
xã hội cho người nghèo.
Tóm lại, Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu ĐTXD các công trình kết cấu
hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn, kết cấu hạ tầng lại đóng vai trò đặc
biệt quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của một quốc gia. Hệ thống kết cấu hạ
tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ tạo động lực cho sự phát triển, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh, bền vững và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.


17

1.3. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
1.3.1. Khái niệm
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động XDCB

của con người; do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện;
nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người
đại diện sở hữu vốn Nhà nước trong các dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu
cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc
sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN [13].
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một phần trong tổng chi của NSNN, nhà nước
là chủ sở hữu vốn. Do vậy, nhà nước có thẩm quyền quản lý và kiểm soát việc sử
dụng nguồn vốn này vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, theo Luật NSNN (2002) quy định: “Mọi tài sản đuợc đầu tư, mua
sắm từ nguồn ngân sách nhà nước và tài sản khác của Nhà nước phải được quản lý
chặt chẽ theo đúng chế độ quy định” [3, tr.9]. Vì vậy, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
phải thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi rất lớn, thường chiếm gần
30% tổng chi NSNN bao quát hầu hết các ngành, lĩnh vực KT-XH với những khác
biệt khá lớn. Điều đó cho thấy tính chất phức tạp trong công tác kiểm soát thanh toán
cho các đối tượng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB bao quát nhiều dự án, công trình. Hàng năm, cả
nước có hơn 20.000 dự án, công trình, trong đó có khoảng 4.000 dự án, công trình do
ngân sách Trung ương đầu tư.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN đuợc phân chia thành nhiều nguồn khác
nhau, rất đa dạng, gồm vốn trong nước, vốn ngoài nước. Trong đó được chia ra vốn
XDCB tập trung, vốn chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư,...
Thứ năm, Việc quản lý vốn đầu tư phải được thực hiện thống nhất, có sự phân
công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng. Đối với các cơ quan tổng hợp nhà nước như
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo chức năng nhiêm vụ


×