Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Á Châu - CN Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.38 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ HOÀNG VY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ HOÀNG VY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN



Đà Nẵng – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hoàng Vy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 7
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................... 7
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng .............................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp ......... 19
1.2. CÔNG TÁC XHTD NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................. 23

1.2.1. Bản chất và ý nghĩa của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.............................. 23
1.2.2. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp ................................................................................................... 29
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại:........................ 37
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 41


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 42
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................................................................... 42
2.1.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của ACB – Chi nhánh
Đà Nẵng........................................................................................................... 42
2.1.2. Các dịch vụ của ACB – Chi nhánh Đà Nẵng................................. 46
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB - Chi nhánh Đà Nẵng ..... 47
2.1.4. Tình hình và đặc điểm khách hàng doanh nghiệp của ACB – Chi
nhánh Đà Nẵng................................................................................................ 50
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI ACB - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG. 51
2.2.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh
nghiệp của ACB – Chi nhánh Đà Nẵng .......................................................... 51
2.2.2. Tình hình thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp................................................................................ 65
2.2.3. Đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ACB – Chi nhánh Đà Nẵng.............................. 71

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ TẠI ACB – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................................ 74
2.3.1. Kết quả đạt được của công tác XHTD nội bộ tại ACB – Chi nhánh
Đà Nẵng ........................................................................................................... 74
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB – Chi nhánh Đà Nẵng............... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 79
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP


HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.............................................................................. 80
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC XẾP
HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI ACB – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG............ 80
3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng doanh nghiệp............................... 80
3.1.2. Định hướng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp .......................................................................................... 81
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ TẠI ACB – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................................ 81
3.2.1. Hoàn thiện việc tổ chức thực hiện công tác xếp hạng tín dụng
nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại ACB – Chi nhánh Đà Nẵng ...... 82
3.2.2. Cải thiện chất lượng của nguồn thông tin được sử dụng để xếp
hạng tín dụng nội bộ tại ACB – Chi nhánh Đà Nẵng...................................... 83
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác XHTD nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ACB – Chi nhánh Đà Nẵng ................................................. 84
3.2.4. Nâng cao hiệu quả của việc kiểm soát công tác chấm điểm xếp
hạng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ACB - Chi nhánh Đà Nẵng ......... 85
3.2.5. Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực tại ACB – Chi nhánh
Đà Nẵng........................................................................................................... 86

3.2.6. Giám sát việc ứng dụng XHTD trong hoạt động tín dụng tại
ACB – Chi nhánh Đà Nẵng............................................................................. 87
3.3 CÁC KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP .................................. 87
3.3.1. Những kiến nghị đối với ACB....................................................... 87
3.3.2. Những kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.................................... 90
3.3.3. Những kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan............................ 91


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB Asia Commercial Bank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Việt Nam

CBTD

Cán bộ tín dụng

CN

Chi nhánh


KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDNH

Tín dụng ngân hàng

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Tình hình huy động vốn tại ACB - Chi nhánh Đà Nẵng
năm 2009 – 2012

2.2

48

Tình hình cho vay tại ACB – Chi nhánh Đà Nẵng năm
2009 – 2012

2.3

Trang

49

Số lượng KHDN của ACB – Chi nhánh Đà Nẵng qua
các năm 2010 – 2012

50

2.4


Minh họa chấm điểm chỉ tiêu tài chính

57

2.5

Minh họa chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính

59

2.6

Trọng số của chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính

63

2.7

Bảng điểm xếp hạng và phân loại nợ

64

2.8

Minh họa kết quả xếp hạng

64

2.9


Tần suất chấm điểm xếp hạng tại ACB – CN Đà Nẵng

67

2.10

Kết quả XHTD nội bộ tại ACB – CN Đà Nẵng qua các

2.11

năm 2011 - 2012

69

Bảng phân loại nợ cho các khoản vay

75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NHTM là một định chế tài chính trung gian có tầm quan trọng vào loại
bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Thông qua việc huy động các nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi phân phối lại cho các chủ thể trong nền kinh tế
để mở rộng sản xuất kinh doanh, các NHTM đã có vai trò rất lớn cho sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong hoạt động kinh doanh
của mình, NHTM luôn đối mặt với nhiều rủi ro mà nhất là rủi ro trong hoạt
động tín dụng, bởi vì hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nghiêm

trọng và có khả năng gây tổn thất lớn cho NHTM. Vì vậy, việc quản trị rủi ro
tín dụng luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với NHTM.
Để quản lý RRTD hiệu quả đòi hỏi các NHTM phải có những giải pháp
hữu hiệu để giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra và một giải pháp quan trọng,
mang nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá khách hàng và quản trị rủi ro là
công tác XHTD nội bộ. Đây là một trong những công cụ quản lý RRTD khoa
học và hiệu quả mà các NHTM hiện nay đang thực hiện. Thông qua công tác
XHTD nội bộ đối với khách hàng vay, các NHTM có thể đánh giá mức độ rủi
ro của các khách hàng này, cho phép NHTM chủ động lựa chọn khách hàng
và xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả của công tác XHTD nội
bộ trong việc quản lý rủi ro tín dụng mà em quyết định chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Đà Nẵng” cho luận văn
Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác XHTD nội bộ đối với KHDN tại
NHTM.


2

- Phân tích thực trạng công tác XHTD nội bộ đối với KHDN của ACB
– CN Đà Nẵng, những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của những
tồn tại đó.
- Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, kiến
nghị các giải pháp để hoàn thiện công tác XHTD nội bộ đối với KHDN tại
ACB – CN Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý thuyết và

thực tiễn của công tác XHTD nội bộ tại NHTM, cũng như thực trạng công tác
đó tại ACB – CN Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: phạm vi nghiên cứu là công tác XHTD đối với
KHDN, công tác XHTD nội bộ bao hàm việc xem xét hệ thống XHTD nội bộ
lẫn việc thực hiện XHTD nội bộ trong thực tế.
+ Về mặt không gian: xem xét công tác XHTD nội bộ được thực hiện ở
ACB – CN Đà Nẵng.
+ Về mặt thời gian: khảo sát thực trạng công tác XHTD nội bộ được
thực hiện trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, phương pháp tiếp cận được sử dụng trong
luận văn là phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, nghiên cứu tài liệu, trên cơ
sở đó phân tích, so sánh, hệ thống, đồng thời có những khảo sát thực tế để
luận giải các vấn đề được đưa ra trong nghiên cứu, ngoài ra luận văn còn sử
dụng các tài liệu có liên quan.
5. Bố cục đề tài
Đề tài được thiết lập dựa trên những lý luận nghiên cứu trước đó, cùng
với cơ sở khái quát lý luận, nghiên cứu thực trạng công tác XHTD nội bộ đối


3

với KHDN tại ACB – CN Đà Nẵng, luận văn đã kiến nghị các giải pháp để
hoàn thiện hơn công tác XHTD nội bộ KHDN. Kết cấu đề tài gồm có ba
chương với nội dung cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác XHTD nội bộ đối với KHDN tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác XHTD nội bộ đối với KHDN tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Đà Nẵng.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác XHTD nội bộ đối với
KHDN tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
a. Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2010
của Vietcombank” năm 2011 của tác giả Doãn Quốc Chinh
Trên cơ sở khái quát lý luận về XHTD, phân loại XHTD, đối tượng
XHTD, mục đích của XHTD, các phương pháp XHTD, đồng thời giới thiệu
sơ lược kinh nghiệm XHTD trong NHTM trên thế giới và hệ thống XHTD
của một số ngân hàng tại Việt Nam.
Từ đó, nghiên cứu thực trạng hệ thống xếp hạng tại Vietcombank năm
2010, so sánh hệ thống xếp hạng của Vietcombank với một số tổ chức khác từ
đó đưa ra những mặt còn hạn chế, nguyên nhân những hạn chế của hệ thống
xếp hạng.
Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, luận văn
đã kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện hệ thống XHTD của Vietcombank.
Tuy nhiên, luận văn chỉ đề cập đến các phương pháp chung cho việc
hoàn thiện hệ thống xếp hạng, chưa đi sâu vào chi tiết và các phương pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện hệ thống này của Vietcombank.
b. Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch 1 ngân hàng đầu tư và phát triển


4

Việt Nam” của tác giả Tô Tiến Dũng.
Luận văn đã nêu lên và hệ thống hóa được các vấn đề lý luận về công
tác XHTD tại NHTM. Luận văn cũng đã phân tích và đánh giá được thực
trạng công tác XHTD tại Sở giao dịch 1 – Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam, đồng thời chỉ ra các thành tựu đã đạt được, những tồn tại cần khắc
phục.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác xếp hạng tín dụng tại Sở
giao dịch 1 – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, luận văn đã đưa ra
các giải pháp chủ yếu trong ngân hàng và những kiến nghị với nhà nước và
NHNN, các bộ ngành liên quan nhằm hoàn thiện công tác XHTD trong thời
gian tới.
Hạn chế của luận văn là chỉ mới trình bày hệ thống xếp hạng tín dụng
của ngân hàng Đầu tư và phát triển, chưa đi sâu vào công tác XHTD, do đó
chưa đưa ra được giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện công tác XHTD.
c. Luận văn Thạc sĩ “ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp của các ngân hàng thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh” năm 2007
của tác giả Trần Đại Sinh.
Luận văn nghiên cứu lý luận về tín dụng ngân hàng, rủi ro trong hoạt
động tín dụng ngân hàng, các chỉ tiêu dùng để phân tích xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp.
Dựa vào lý thuyết chuyên ngành Kinh tế Tài chính – Ngân hàng cùng
với phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và đối chiếu giữa hệ thống
XHTD doanh nghiệp của các NHTM Việt Nam với kinh nghiệm của các nước
và các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp để làm rõ ưu điểm và hạn chế của hệ
thống XHTD doanh nghiệp tại các NHTM. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã
nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và phân
tích thực trạng hệ thống XHTD của các NHTM tại thành phố Hồ Chí Minh, từ


5

đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín dụng
của các NHTM Việt Nam.
Luận văn nghiên cứu về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các
ngân hàng thương mại, chưa đi sâu vào các nội dung cụ thể của hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ một cách toàn diện.

d. Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín nhiệm
KHDN tại NH đầu tư và phát triển Việt Nam” năm 2007 của tác giả Thủy
Ngọc Thu.
Luận văn tập trung nghiên cứu về mặt kỹ thuật, phương pháp XHTD doanh
nghiệp. Các vấn đề khác có liên quan chỉ đề cập làm cơ sở cho việc nghiên cứu
như RRTD, nguyên tắc và các chỉ tiêu xếp hạng, XHTD trên thế giới.
Trên cơ sở khái quát lý luận, nghiên cứu thực trạng hệ thống xếp hạng
tại BIDV, kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức khác trong và ngoài nước,
luận văn đã kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện hệ thống xếp hạng, trên cơ
sở đó đưa ra hệ thống xếp hạng doanh nghiệp mới.
Luận văn chỉ mới trình bày được phần lý luận của hệ thống XHTD nội
bộ và các phương pháp xếp hạng tín dụng mang tính chung chung, chưa trình
bày cụ thể vào từng bước của quá trình thực hiện có những ưu khuyết điểm
nào để đưa ra những giải pháp cụ thể hơn.
e. Khóa luận tốt nghiệp “XHTD nội bộ trong việc quản lý RRTD tại NH
TMCP Nam Á“ năm 2010 của tác giả Nguyễn Đăng Nhật Phương.
Báo cáo này đã đưa ra một số ý kiến về việc XHTD nội bộ, đồng thời
việc quản lý rủi ro tín dụng thông qua công tác này. Báo cáo đã đi sâu tìm
hiểu về NHTM, tín dụng, RRTD và quản trị RRTD thông qua hệ thống XHTD
nội bộ. Qua đó, nghiên cứu thực trạng của việc XHTD nội bộ trong việc quản
lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Nam Á. Báo cáo đưa ra một số kiến nghị và đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả của XHTD nội bộ trong việc quản lý RRTD tại


6

NH TMCP Nam Á.
Luận văn chỉ mới trình bày được một số kiến nghị, đề xuất cơ bản
,chưa trình bày được cụ thể các kiến nghị để nâng cao hiệu quả của công tác
XHTD tại ngân hàng TMCP Nam Á.

Ngoài ra, luận văn còn được tham khảo từ một số giáo trình về Quản trị
NH cũng như các báo cáo tài chính, báo cáo về tình hình hoạt động của ACB CN Đà Nẵng các năm 2009-2012.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng
a. Tín dụng của ngân hàng thương mại
a1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
TDNH là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
Hay có thể nói: TDNH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định.
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra được đặc trưng của TDNH:
Thứ nhất, TDNH phải dựa trên cở sở sự tin tưởng giữa bên cho vay và
bên đi vay. Chỉ khi nào người cho vay thực sự tin tưởng và sự sẵn lòng cùng
khả năng trả nợ của người đi vay, khi đó quan hệ tín dụng mới được thiết lập.
Đây chính là điều kiện tiên quyết hình thành quan hệ tín dụng. Mặt khác,

người vay cũng tin vào hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đi vay của mình.
Thứ hai, TDNH có tính thời hạn. Tín dụng là sự chuyển lượng tạm thời
một lượng tài sản của người sở hữu cho người đi vay nhưng phải trong một
thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.


8

Thứ ba, sau một thời gian như đã thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người vay một lượng giá trị gồm cả gốc và lãi. Phần chênh lệch này là giá
của việc được quyền sử dụng vốn của người khác. Do vậy, giá này phải đủ lớn
để đem lại sự hấp dẫn cho người chuyển nhượng và sử dụng vốn.
Thứ tư, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro. Đó là do sự
mất cân xứng về thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Rủi ro đó ngoài các nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng và
khách hàng, còn có các nguyên nhân khách quan như: sự biến động của thị
trường, chu kỳ kinh tế, sự thay đổi của chính sách, nguyên nhân bất khả
kháng như thiên tai, dịch họa...
a2. Những hình thức tín dụng ngân hàng đối với khách hàng doanh
nghiệp
- Dựa vào mục đích vay:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: là loại cho
vay ngắn hạn hoặc trung dài hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay tiêu dùng: chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm tiêu dùng
của các hộ gia đình và cá nhân như mua nhà cửa, đất đai, phương tiện đi lại,...
- Dựa vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, thường
nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh
toán tiền, hàng hóa, tài trợ vốn lưu động.

+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Các khoản vay thường với mục đích để đầu tư vào tài sản cố định hay đầu tư
vào ngành kinh doanh mới,...
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm tài trợ
cho mục đích xây dựng nhà xưởng, đầu tư dây chuyền sản xuất lớn, những dự


9

án có thời hạn thu hồi vốn dài,...
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
+ Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Dựa vào phương thức cho vay:
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức này ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng duy trì theo
thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay từng lần: đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận và ký kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng
có nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng
sẽ thực hiện lại từ đầu.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận
bằng văn bản pháp luật chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng.
- Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một
lần khi đáo hạn.

+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
a3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vay vốn
TDNH đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp .
Thứ nhất, TDNH là công cụ tài trợ cho các doanh nghiệp thoả mãn nhu


10

cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp, ngân hàng là kênh cung cấp nguồn vốn để phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi tích luỹ nội bộ của doanh
nghiệp này còn hạn chế, lại rất khó thu hút nguồn vốn từ thị trường vốn vì
quy mô nhỏ, không hấp dẫn thì vốn từ ngân hàng lại càng có vị trí quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp này. Vì vậy, NHTM là
một trong những kênh tài trợ vốn nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của doanh
nghiệp để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên, liên
tục, hoặc đáp ứng yêu cầu đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất
ngày càng tăng tại doanh nghiệp.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng đòi hỏi phải có được
những phương án, dự án kinh doanh có tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
Bản thân doanh nghiệp cũng cần tính toán hiệu quả kinh tế sao cho họ vừa có
lợi nhuận và hoàn trả được gốc và lãi vay cho ngân hàng. Đồng thời, ngân
hàng cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tạo
ra được lợi nhuận. Như vậy, TDNH có tác dụng tăng cường chế độ hạch toán
kinh tế không chỉ đối với các NHTM, mà cả với doanh nghiệp đi vay.
Thứ ba, tín dụng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh

nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp, xét trên góc độ sở hữu thì bao gồm hai
nguồn: Một là nguồn vốn chủ sở hữu, là nguồn vốn do các chủ sở hữu doanh
nghiệp đóng góp ban đầu và tạo lập trong quá trình kinh doanh; hai là, nợ
phải trả (như các khoản vay, ngân sách, NHTM, nhà cung cấp…). Để có cơ
cấu vốn tối ưu, doanh nghiệp không bao giờ sử dụng toàn bộ nguồn vốn tự có
của mình để sản xuất kinh doanh mà cần có sự cân đối giữa nguồn vốn tự có


11

và nguồn vốn vay nhằm lợi dụng hiệu quả của đòn bẩy tài chính.
a4. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của NHTM, mang lại nguồn
thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng bản thân nó cũng
tiềm ẩn những rủi ro mà nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng nói
riêng và ảnh hưởng đến cả nền kinh tế nói chung. Ngoài ra RRTD còn liên
quan và có tác động rất lớn đến các loại rủi ro khác của ngân hàng như rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá. Vì thế, các NHTM luôn quan tâm
đến việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý RRTD tại ngân hàng mình.
Hậu quả khi RRTD xảy ra là rất lớn, hiện nay, các NHTM vẫn đang
phải đối mặt với tình trạng nợ xấu, nợ tồn đọng rất cao. Công tác cung cấp,
khai thác và sử dụng thông tin tín dụng tại nhiều NHTM vẫn còn yếu, còn có
tình trạng một khách hàng vay vốn tại nhiều NHTM nhưng không có sự kiểm
tra, đánh giá về mức độ rủi ro. Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn
nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi
nợ. Nguyên nhân của tình trạng này là do công tác quản trị RRTD chưa được
tiến hành một cách quy mô, RRTD chưa được xác định, đo lường đánh giá và
kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ Quốc tế và yêu cầu
hội nhập.

Do đó, song song với việc tăng cường tín dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với
hệ thống ngân hàng là phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng và hoàn thiện
các giải pháp nâng cao quản trị RRTD. Để thực hiện quản trị RRTD, Hiệp ước
Basel II cho phép các ngân hàng lựa chọn giữa “phương pháp dựa trên đánh
giá tiêu chuẩn” và “phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ”. Đến nay, hầu hết
các ngân hàng đều đang triển khai thực hiện công tác XHTD nội bộ đối với
doanh nghiệp vay vốn, đây chính là nòng cốt của quản trị RRTD.


12

b. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại
b1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong cơ chế thị trường, hoạt động của các TCTD cũng như các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khác luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các rủi ro
NHTM thường gặp phải trong hoạt động ngân hàng là RRTD, rủi ro hối đoái,
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro nguồn vốn.
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 1 điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD (Ban
hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005) thì “RRTD
trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy có thể khái quát, RRTD là tổng giá trị lớn nhất của khoản tiền
mà một ngân hàng có thể thất thoát khi khách hàng lâm vào tình trạng không
có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Hay nói cách khác
RRTD là rủi ro ngân hàng không thu hồi được nợ khi đến hạn.

b2. Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia
thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của RRTD mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét
duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là
rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân


13

loại tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các tài khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Porfolio risk): là một hình thức của RRTD mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của ngân hàng, được chia thành hai loại là rủi ro nội tại ( intrinsic risk) và rủi
ro tập trung (concerntration risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều KHDN đang hoạt động

trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Ø Các nguyên nhân khách quan:
+ Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:
- Môi trường kinh doanh biến động nhanh, khó dự đoán.
Hoạt động của NHTM gắn liền với hoạt động của các doanh nghiệp. Khi
môi trường kinh tế không ổn định làm ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh
nghiệp thì hệ quả tất yếu là sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM.


14

- Trình độ quản lý vĩ mô còn yếu kém.
Quản lý vĩ mô của nhà nước được thể hiện ở việc nhà nước tạo môi
trường thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
luật pháp, các quy định, định hướng cho các doanh nghiệp trong hoạt động
đầu tư, hỗ trợ tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm…Nếu nhà nước định
hướng không tốt có khả năng xảy ra trường hợp một ngành, một lĩnh vực nào
đó được tập trung quá nhiều vốn đầu tư dẫn đến dư thừa, lãng phí.
- Hệ thống thông tin quản lý yếu kém.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về
doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin TDNH (CIC) của NHNN đã
hoạt động một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng
khích lệ trong việc cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tín dụng, nhưng
chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và
hiệu quả nên thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin của các NHTM.
+ Rủi ro do môi trường pháp lý:
- Cơ chế của Nhà nước.

Nhà nước trong quá trình thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô, trong từng
thời kỳ đã ban hành nhiều quy định, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp
nhà nước, nhiều trường hợp các doanh nghiệp phải cho vay theo chỉ định hoặc
cho vay theo kế hoạch của nhà nước. Chính cơ chế của nhà nước mang tính
đặc quyền, ưu đãi đã tạo ra rủi ro cho các NHTM. Thực tế cho thấy chính
sách cho vay theo kế hoạch của nhà nước, cho vay theo chỉ định của chính
phủ đã phát sinh rất nhiều nợ xấu.
- Văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội,
Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản


15

dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động TDNH. Tuy nhiên,
việc triển khai vào hoạt động ngân hàng còn gặp phải nhiều vướng mắc bất
cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này
đều có quy định trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ,
NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM
không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là
cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng
bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý… cùng nhiều các quy định
khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài
sản tồn đọng.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN chưa hiệu quả.
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng.
Do vậy có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh
báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi
mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số

NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ
thống lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát
hiện và xử lý sớm hơn.
Ø Các nguyên nhân chủ quan:
+ Rủi ro từ khách hàng vay:
- Tình hình tài chính yếu kém, hoạt động kém hiệu quả.
Quy mô tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với nguồn
vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Một
doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, hoạt động kém hiệu quả sẽ làm
cho vốn vay của ngân hàng rủi ro lớn hơn.
- Thông tin tài chính thiếu minh bạch.


16

Thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn
chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ
sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ
mang tính chất hình thức, không phản ánh thực chất tình hình kinh doanh. Khi
CBTD phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các
doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực.
- Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém.
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh
doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh
nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát
kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh quá
to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương
án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Sử dụng vốn vay sai mục đích.
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án

kinh doanh hoặc dự án đầu tư cụ thể, khả thi. Tuy nhiên cũng có một số
doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm
đoạt tài sản, nếu CBTD thiếu kỹ năng thẩm định, thông đồng với khách hàng
để rút tiền ngân hàng thì thiệt hại xảy ra đối với ngân hàng sẽ rất lớn.
- Không có thiện chí trả nợ vay ngân hàng.
Một số doanh nghiệp lại thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân
hàng, không thực hiện đúng với các cam kết đã thỏa thuận với ngân hàng, khi
phương án kinh doanh, dự án đầu tư không hiệu quả các doanh nghiệp này đã
cố tình trì hoãn xử lý tài sản đảm bảo, không tập trung các nguồn khác để trả
nợ làm cho ngân hàng phải tốn rất nhiều thời gian và chi phí.
+ Rủi ro từ phía Ngân hàng cho vay:
- Vi phạm các quy định của Nhà nước.


×